Tóm tắt Luận án Nghiên cứu liên kết kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

Từ những năm 50 của thế kỷ XX, không gian kinh tế vùng và liên kết vùng đã khá phát triển, được coi trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tại nhiều nước châu Mỹ, châu Âu và châu Á. Hiện nay, chính sách phát triển kinh tế vùng, liên kết kinh tế (LKKT) vùng được phát triển mạnh mẽ trên nhiều cấp độ: nội vùng, giữa các vùng trong một nước, giữa các vùng của các nước. Chủ thể tham gia LKKT vùng cũng rất đa dạng gồm liên kết giữa chính quyền, giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh. Liên kết mang lại cho các chủ thể những cơ hội phát huy lợi thế, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từ đó tạo ra sự phát triển bền vững, ngược lại sự thiếu liên kết có thể gây ra không ít khó khăn trong quá trình phát triển. Ở Việt Nam, vấn đề LKKT vùng, đặc biệt là liên kết vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) cũng đã được quan tâm trong những năm gần đây. Các diễn đàn, hội thảo, các nghiên cứu và cả những văn bản về liên kết vùng đã được ban hành. Tuy nhiên thực tế, LKKT ở các vùng nói chung và các vùng KTTĐ nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, dẫn tới sự phát triển của vùng chưa tương xứng với tiềm năng. Đối với vùng KTTĐ miền Trung, là một trong ba vùng KTTĐ được hình thành đầu tiên của cả nước, có nhiều tiềm năng để phát triển và được xác định là hạt nhân tăng trưởng và là vùng động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội không chỉ cho miền Trung mà còn lan toả tới vùng Tây Nguyên, song do sự hạn chế trong LKKT nhất là liên kết nội vùng đã dẫn tới sau 20 năm hình thành và phát triển, vùng KTTĐ miền Trung vẫn đang là vùng “trũng” về phát triển kinh tế. Chính vì vậy, đến nay vùng KTTĐ miền Trung vẫn chưa đảm bảo được các yêu cầu của một vùng KTTĐ. Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn chủ đề “Nghiên cứu liên kết kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung” là đề tài luận án tiến sỹ với nội dung: hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến LKKT vùng KTTĐ và xây dựng khung nghiên cứu của luận án; đánh giá một cách đầy đủ, chính xác những điểm đạt được, những vấn đề còn hạn chế trong LKKT vùng KTTĐ miền Trung; tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc trong LKKT của vùng trong thời gian qua; trên cơ sở đó đưa ra hệ thống quan điểm, định hướng cũng như giải pháp cần thực hiện để tăng cường LKKT trong vùng KTTĐ miền Tru

pdf12 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 407 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu liên kết kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Từ những năm 50 của thế kỷ XX, không gian kinh tế vùng và liên kết vùng đã khá phát triển, được coi trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tại nhiều nước châu Mỹ, châu Âu và châu Á. Hiện nay, chính sách phát triển kinh tế vùng, liên kết kinh tế (LKKT) vùng được phát triển mạnh mẽ trên nhiều cấp độ: nội vùng, giữa các vùng trong một nước, giữa các vùng của các nước. Chủ thể tham gia LKKT vùng cũng rất đa dạng gồm liên kết giữa chính quyền, giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh... Liên kết mang lại cho các chủ thể những cơ hội phát huy lợi thế, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từ đó tạo ra sự phát triển bền vững, ngược lại sự thiếu liên kết có thể gây ra không ít khó khăn trong quá trình phát triển. Ở Việt Nam, vấn đề LKKT vùng, đặc biệt là liên kết vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) cũng đã được quan tâm trong những năm gần đây. Các diễn đàn, hội thảo, các nghiên cứu và cả những văn bản về liên kết vùng đã được ban hành. Tuy nhiên thực tế, LKKT ở các vùng nói chung và các vùng KTTĐ nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, dẫn tới sự phát triển của vùng chưa tương xứng với tiềm năng. Đối với vùng KTTĐ miền Trung, là một trong ba vùng KTTĐ được hình thành đầu tiên của cả nước, có nhiều tiềm năng để phát triển và được xác định là hạt nhân tăng trưởng và là vùng động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội không chỉ cho miền Trung mà còn lan toả tới vùng Tây Nguyên, song do sự hạn chế trong LKKT nhất là liên kết nội vùng đã dẫn tới sau 20 năm hình thành và phát triển, vùng KTTĐ miền Trung vẫn đang là vùng “trũng” về phát triển kinh tế. Chính vì vậy, đến nay vùng KTTĐ miền Trung vẫn chưa đảm bảo được các yêu cầu của một vùng KTTĐ. Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn chủ đề “Nghiên cứu liên kết kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung” là đề tài luận án tiến sỹ với nội dung: hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến LKKT vùng KTTĐ và xây dựng khung nghiên cứu của luận án; đánh giá một cách đầy đủ, chính xác những điểm đạt được, những vấn đề còn hạn chế trong LKKT vùng KTTĐ miền Trung; tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc trong LKKT của vùng trong thời gian qua; trên cơ sở đó đưa ra hệ thống quan điểm, định hướng cũng như giải pháp cần thực hiện để tăng cường LKKT trong vùng KTTĐ miền Trung. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản của LKKT vùng KTTĐ, luận án vận dụng vào nghiên cứu LKKT vùng KTTĐ miền Trung từ đó tìm ra những giải pháp để tăng cường LKKT trong vùng. Từ mục tiêu tổng quát nêu trên, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của luận án là: 2 1. Xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu LKKT vùng KTTĐ gồm: nội hàm của LKKT vùng, các yêu cầu đặt ra đối với LKKT vùng KTTĐ, các tiêu chí đánh giá LKKT vùng KTTĐ và các yếu tố ảnh hưởng đến LKKT vùng KTTĐ. 2. Chỉ ra được những kết quả đạt được và những hạn chế trong LKKT vùng KTTĐ miền Trung thời gian qua và những nguyên nhân dẫn tới những hạn chế đó. 3. Đưa ra được quan điểm, định hướng tăng cường LKKT vùng KTTĐ miền Trung và các giải pháp cần được thực hiện để tăng cường LKKT trong vùng KTTĐ miền Trung trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu LKKT trong vùng KTTĐ miền Trung 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Nghiên cứu LKKT trong nội vùng KTTĐ miền Trung. Theo quyết định số 148/2004/QĐ-TTg và 1874/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, gồm 5 địa phương là Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định. Về thời gian: Phần thực trạng nghiên cứu LKKT vùng KTTĐ miền Trung giai đoạn từ năm 2010 đến nay và đề xuất định hướng giải pháp đến năm 2030. Về nội dung: luận án đi sâu nghiên cứu LKKT vùng từ góc độ là liên kết các hoạt động kinh tế của các chủ thể sản xuất kinh doanh (các doanh nghiệp, các cá nhân) trên địa bàn vùng. Sử dụng liên kết trong các ngành du lịch, khai thác thuỷ sản và công nghiệp chế tạo làm điển hình nghiên cứu. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Giả thuyết của đề tài luận án Nếu LKKT vùng được tăng cường sẽ giúp tăng năng lực cạnh tranh, tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực của các chủ thể cũng như của toàn vùng từ đó thúc đẩy sự phát triển của vùng và ngược lại. 4.2 Phương pháp tiếp cận Luận án tiếp cận nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn, kết hợp giữa định tính và định lượng để phân tích và đánh giá thực trạng LKKT vùng KTTĐ miền Trung. 4.3 Quy trình nghiên cứu Luận án tổng quan các nghiên cứu trước nhằm hình thành khung lý thuyết về LKKT vùng KTTĐ. Dựa trên khung lý thuyết này, luận án sẽ phân tích thực trạng LKKT ở vùng KTTĐ miền Trung. Trên cơ sở các phân tích này, luận án rút ra các kết quả đạt được cũng như các hạn chế trong LKKT vùng KTTĐ miền Trung và các nguyên nhân của các hạn chế. Từ đó luận án sẽ đề xuất các quan điểm, định hướng và các giải pháp nhằm tăng cường LKKT vùng KTTĐ miền Trung. 4.4 Phương pháp thu thập thông tin/dữ liệu nghiên cứu 3 Để giải quyết được quy trình nghiên cứu ở trên, luận án sử dụng hai nguồn dữ liệu là dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Cụ thể như sau: 4.4.1 Dữ liệu thứ cấp: Luận án sử dụng các dữ liệu thứ cấp đã được công bố gồm: Dữ liệu thứ cấp chính được khai thác sử dụng trong luận án là số liệu thống kê được công bố trong Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê và Niên giám Thống kê của Cục Thống kê 24 địa phương thuộc các vùng KTTĐ Ngoài ra, luận án sử dụng thêm nguồn dữ liệu từ các báo cáo của các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý nhà nước trên vùng KTTĐ miền Trung và thông tin trên các trang web của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các địa phương trên vùng KTTĐ miền Trung... 4.4.2 Dữ liệu sơ cấp: Luận án sử dụng dữ liệu sơ cấp từ khảo sát thực tế gồm: (i) Phỏng vấn lãnh đạo các bộ ngành và cán bộ quản lý các ngành thuộc các địa phương; (ii) Tham vấn ý kiến của các chuyên gia thông qua phỏng vấn trực tiếp để đề xuất các giải pháp cho liên kết vùng KTTĐ miền Trung; (iii) Khảo sát các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch trên vùng bằng cách sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Tổng số phiếu thu về 102 phiếu. (iv) Điều tra ngư dân trên vùng là chủ tàu khai thác thuỷ sản: sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Tổng số thu về 274 phiếu trả lời. 4.5 Phương pháp xử lý thông tin/dữ liệu Sau khi thu thập các thông tin/dữ liệu trên, luận án sẽ phân tích, xử lý các thông tin/dữ liệu này thông qua sử dụng các phương pháp: Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp so sánh; Phương pháp thống kê, mô tả. 5. Những đóng góp mới của luận án Về lý luận: Thứ nhất, luận án tiếp cận nghiên cứu LKKT vùng theo góc độ liên kết trong quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế. Theo đó nhấn mạnh đến cách tiếp cận: (i) lấy thị trường làm cơ sở, chính quyền các địa phương chỉ đóng vai trò tổ chức, hỗ trợ, thúc đẩy các LKKT, (ii) LKKT hướng tới mục tiêu: vùng KTTĐ phải thực sự trở thành động lực tăng trưởng nhanh và hiệu quả. Thứ hai, luận án đưa ra nội hàm cụ thể các nội dung liên kết sản xuất kinh doanh. Thứ ba, luận án đã đề cập đến các hình thức thực hiện liên kết sản xuất - kinh doanh và có quan điểm riêng về mức độ cao thấp của các hình thức này. Thứ tư, luận án đã đề xuất được các tiêu chí đánh giá liên kết và phương pháp đánh giá. Về thực tiễn: Thứ nhất, luận án đã phát hiện ra những dấu hiệu bất cập trong LKKT vùng KTTĐ miền Trung. Thứ hai, xác định được 5 nguyên nhân gây 4 ra những hạn chế này. Thứ ba, luận án đã đưa ra các quan điểm, định hướng tăng cường LKKT vùng, đề xuất mô hình LKKT. Thứ tư, luận án đã lý giải và đề xuất 5 nhóm giải pháp tăng cường LKKT vùng KTTĐ miền Trung gắn với 5 nguyên nhân đã được xác định. 6. Kết cấu luận án Ngoài Lời mở đầu, kết luận, phụ lục, luận án gồm có 4 chương chính như sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về LKKT vùng; Chương 2: Cơ sở khoa học của LKKT trong vùng kinh tế trọng điểm; Chương 3: Thực trạng LKKT trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; Chương 4: Định hướng và giải pháp tăng cường LKKT vùng kinh tế trọng điểm miền Trung CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ VÙNG 1.1 Các nghiên cứu ngoài nước Trên thế giới, hệ thống lý thuyết vùng trong đó có vấn đề liên kết vùng đã bắt đầu hình thành và phát triển từ những năm 1950. Chính vì vậy có rất nhiều nghiên cứu đã được thực hiện. Trong luận án này chỉ tổng quan các nghiên cứu điển hình, có những ảnh hưởng lớn đến lĩnh vực nghiên cứu LKKT vùng. Bao gồm các nghiên cứu liên quan đến luận án với các nội dung về: (i) nội hàm LKKT vùng, (ii) các tiêu chí đánh giá LKKT vùng và (iii) các yếu tố ảnh hưởng đến LKKT vùng. 1.2 Các nghiên cứu trong nước Trong thời gian vừa qua rất nhiều diễn đàn, hội thảo khoa học đã được tổ chức, nhiều bài nghiên cứu bàn luận về liên kết vùng và LKKT vùng đã được thực hiện, luận án đã tổng quan nội dung một số nghiên cứu về các khía cạnh: (i) nội hàm LKKT vùng, (ii) các tiêu chí đánh giá LKKT vùng và (iii) các yếu tố ảnh hưởng đến LKKT vùng. 1.3 Đánh giá tổng quan các nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu Qua tổng quan một số nghiên cứu cả ngoài nước và trong nước ở trên, luận án rút ra một số đánh giá như sau: Đối với các nghiên cứu ngoài nước: đã cho thấy một khung lý thuyết tương đối đầy đủ về nội hàm của LKKT vùng: đó là phân tích LKKT vùng xuất phát từ góc độ thị trường là liên kết giữa các chủ thể kinh tế, đưa ra được các phương pháp để đo lường mức độ LKKT vùng và chỉ ra được những yếu tố ảnh hưởng đến LKKT vùng. Đây chính là những cơ sở giúp hình thành khung lý thuyết cho nghiên cứu LKKT vùng ở Việt Nam. Tuy nhiên vấn đề LKKT vùng chịu ảnh hưởng lớn về đặc điểm tổ chức hành chính của mỗi nước, trình độ phát triển của các chủ thể kinh tế của từng vùng, đặc trưng về văn hoá, điều kiện về số liệu 5 chính vì vậy, khung lý thuyết này chưa hoàn toàn phù hợp áp dụng để giải quyết vấn đề LKKT vùng ở Việt Nam. Đây chính là “khoảng trống” để luận án tiếp tục nghiên cứu. Đối với các nghiên cứu trong nước: Cơ bản các nghiên cứu đều thống nhất khung nghiên cứu LKKT vùng gồm liên kết giữa các chủ thể vĩ mô và chủ thể vi mô, trong đó, liên kết giữa các chủ thể vi mô đóng vai trò trung tâm, liên kết của các cấp chính quyền cơ quan quản lý nhà nước chỉ đóng vai trò hỗ trợ, thúc đẩy. Các nghiên cứu cũng đã đánh giá thực trạng LKKT vùng ở các vùng của Việt Nam, theo đó, nhìn chung LKKT vùng còn rất hạn chế thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau; chỉ ra được các nguyên nhân của vấn đề LKKT vùng còn hạn chế (thể chế cho LKKT vùng, bộ máy điều phối, cơ chế tài chính, tư duy, điều kiện cơ sở hạ tầng); đưa ra được một số chính sách để thúc đẩy LKKT vùng. Hạn chế và khoảng trống cho nghiên cứu: Các nghiên cứu về LKKT vùng ở Việt Nam thường nghiên cứu liên kết thực hiện các nội dung phát triển vùng; nghiên cứu LKKT vùng chủ yếu dưới góc độ định tính. Chính vì vậy, xây dựng hệ thống các tiêu chí phù hợp để đo lường được mức độ LKKT vùng trong điều kiện số liệu của Việt Nam là rất cần thiết; Các vấn đề lý luận về LKKT ở các vùng KTTĐ chưa được làm rõ, đặc biệt là những đặc trưng hay những yêu cầu riêng có đối với LKKT vùng KTTĐ. Đối với các nghiên cứu về LKKT vùng KTTĐ miền Trung: Các nghiên cứu cũng thường tập trung ở một số các khía cạnh trong phát triển vùng như liên kết phát triển KCN, liên kết thu hút đầu tư FDI cho du lịch, những lực cản trong thực hiện liên kết Vì vậy cần phải có một nghiên cứu thống nhất, chuyên sâu và mang tính toàn diện hơn để đánh giá một cách tổng hợp về thực trạng LKKT vùng từ đó mới có được những đề xuất. Từ những phân tích, đánh giá khoảng trống trên, luận án sẽ giải quyết các vấn đề sau: Thứ nhất, luận án sẽ xây dựng hoàn thiện khung nghiên cứu LKKT vùng KTTĐ nhấn mạnh đến hai khía cạnh: (i) liên kết lấy thị trường làm cơ sở, chính quyền các địa phương chỉ đóng vai trò hỗ trợ, thúc đẩy các liên kết; (ii) Liên kết hướng tới mục tiêu: vùng KTTĐ phải thực sự trở thành các động lực tăng trưởng nhanh và hiệu quả. Thứ hai, luận án phân tích đánh giá toàn diện thực trạng LKKT vùng KTTĐ miền Trung về mức độ LKKT, thực trạng thực hiện các nội dung LKKT, về đảm bảo các yêu cầu của LKKT vùng KTTĐ để từ đó rút ra được những thành tựu cũng như hạn chế trong LKKT vùng và phân tích các nguyên nhân gây ra những hạn chế này để có cơ sở đưa ra định hướng và giải pháp để tăng cường LKKT vùng KTTĐ miền Trung thời gian tới. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM 6 2.1 Cơ sở lý luận liên kết kinh tế vùng 2.1.1 Vùng và liên kết kinh tế vùng 2.1.1.1 Vùng và vùng kinh tế trọng điểm a. Vùng và phân loại vùng Vùng là một bộ phận lãnh thổ quốc gia tương đối đồng nhất, có ranh giới xác định, hoạt động như một hệ thống, trong đó các bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và có mối quan hệ chọn lọc với các lãnh thổ bên ngoài. Có thể phân vùng theo nhiều cách khác nhau, luận án tiếp cận vùng theo cách phân loại vùng theo trình độ phát triển. Theo cách phân loại này có thể chia thành các nhóm vùng chủ yếu: Vùng phát triển; Vùng chậm phát triển; Vùng trị trệ và thoái hoá hoặc Vùng phồn vinh; Vùng yếu kém đang phát triển; Vùng yếu kém tiềm năng; Vùng lạc hậu b. Vùng kinh tế trọng điểm Luận án sử dụng khái niệm được đưa ra trong Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội: “Vùng kinh tế trọng điểm là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, hội tụ các điều kiện và yếu tố phát triển thuận lợi, có tiềm lực kinh tế lớn, giữ vai trò động lực, đầu tàu thúc đẩy sự phát triển chung của cả nước”. 2.1.1.2 Liên kết vùng Quan điểm của luận án Liên kết vùng là thiết lập hệ thống các mối quan hệ hợp tác trong quá trình triển khai các hoạt động kinh tế - xã hội, định cư, cung cấp cơ sở hạ tầng và bảo vệ môi trường giữa các bộ phận cấu thành nên vùng với nhau và với các vùng khác nhằm giải quyết các vấn đề đem lại lợi ích cho các bên hoặc những vấn đề không thể giải quyết bởi một bên. 2.1.1.3 Liên kết kinh tế vùng Quan điểm của luận án về LKKT vùng là: Liên kết kinh tế vùng được hiểu là sự thiết lập các mối quan hệ giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh giữa các địa phương trong vùng hoặc với các vùng khác để cùng thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí, thời gian và đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh của mỗi chủ thể, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho các hoạt động kinh tế trên vùng và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho toàn vùng. Từ quan niệm trên, nội hàm của LKKT vùng là: (i) LKKT vùng gồm LKKT nội vùng và LKKT ngoại vùng: - LKKT nội vùng: là hành động của các chủ thể sản xuất kinh doanh để thúc đẩy hợp tác, phối hợp trong hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các địa phương trong một vùng. Liên kết nội vùng là mở rộng thị trường, nguồn lực ra ngoài ranh giới hành chính của một địa phương. LKKT nội vùng cho phép phát huy lợi thế so sánh của các địa phương trong vùng. 7 - LKKT ngoại vùng: là liên kết giữa chủ thể sản xuất kinh doanh các địa phương trong mỗi vùng với một hay nhiều vùng khác. Liên kết ngoại vùng sẽ giúp phát huy được lợi thế của vùng do khác biệt về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. (ii) Các chủ thể tham gia LKKT vùng gồm: Các chủ thể sản xuất kinh doanh là chủ thể trực tiếp thực hiện LKKT, đóng vai trò trung tâm trong LKKT vùng. Phối hợp giữa chính quyền các địa phương có tính chất định hướng để hỗ trợ, thúc đẩy LKKT vùng. (iii) Mục đích liên kết giữa các chủ thể kinh tế trên vùng là vấn đề lợi ích Các chủ thể sản xuất kinh doanh liên kết với nhau để cùng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể giúp tối đa hoá các nguồn lực sản xuất của các chủ thể, tạo ra sự chuyên môn hoá sâu hoặc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh làm giảm bớt rủi ro, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh và thu được nhiều lợi nhuận. 2.1.2 Cơ sở lý luận về liên kết kinh tế vùng và phát triển vùng kinh tế trọng điểm Qua phân tích các lý thuyết về lợi thế so sánh, lý thuyết về CLKN, lý thuyết về chuỗi giá trị và các lý thuyết về phát triển vùng KTTĐ đã rút ra một số kết luận: thứ nhất, không có một quốc gia, vùng lãnh thổ hay địa phương nào có thể cạnh tranh trong mọi lĩnh vực vì vậy mỗi quốc gia, mỗi vùng hay địa phương phải tạo ra được lợi thế cạnh tranh. Những điều này sẽ dẫn tới việc LKKT theo lãnh thổ, trong đó có LKKT vùng. Thứ hai, phát triển vùng KTTĐ là mắt xích quan trọng để tạo dựng động lực tăng trưởng nhanh. Thứ ba, tăng cường liên kết giữa các địa phương trong vùng là nội dung, động lực chính cho phát triển vùng KTTĐ. 2.2 Khung nghiên cứu liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm Trên cơ sở khái niệm LKKT vùng đã đưa ra ở mục 2.1.1.3, cùng với các kết luận rút ra từ nghiên cứu cơ sở lý thuyết của LKKT vùng và phát triển vùng KTTĐ ở mục 2.1.2.5 luận án rút ra khung nghiên cứu LKKT vùng KTTĐ gồm các nội dung: (i) Các yêu cầu đặt ra với LKKT vùng KTTĐ; (ii) Nội dung và hình thức (mô hình) LKKT vùng KTTĐ; (iii) Đánh giá LKKT vùng KTTĐ và (iv) Các yếu tố ảnh hưởng đến LKKT vùng KTTĐ. Cụ thể như sau: 2.2.1 Các yêu cầu đặt ra với liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm Thứ nhất, LKKT vùng KTTĐ phải tuân theo nguyên tắc thị trường vận hành, nhà nước thúc đẩy; Thứ hai, LKKT vùng KTTĐ phải thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh cho vùng, Thứ ba, LKKT vùng phải là động lực chính để nâng cao hiệu quả kinh tế của vùng KTTĐ 8 2.2.2. Nội dung và hình thức (mô hình) liên kết kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm 2.2.2.1 Nội dung liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm Nội dung LKKT vùng có thể được tóm tắt theo bảng sau: Bảng 2.1: Các nội dung liên kết kinh tế Cách thức Giao dịch thị trường Liên kết ngắn hạn Liên kết dài hạn Quan hệ cổ phần Li ên kế t d ọc Li ên k ế t n gư ợc Mua đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất Ký kết hợp đồng mua đầu vào một lần hoặc không thường xuyên Ký kết hợp đồng thu mua đầu vào dài hạn, các hợp đồng phụ sản xuất các sản phẩm trung gian hoặc cuối cùng Liên doanh với nhà cung cấp; thiết lập các doanh nghiệp mới cung cấp đầu vào Li ên kế t x u ôi Bán đầu ra cho nhà sản xuất ở công đoạn sau hoặc cho nhà phân phối (người tiêu dùng) Ký kết hợp đồng bán hàng hoá một lần hoặc không thường xuyên Ký kết hợp đồng dài hạn với nhà phân phối hoặc quan hệ giao hàng thường xuyên với người tiêu dùng cuối cùng; hợp đồng dài hạn cung cấp sản phẩm trung gian cho nhà sản xuất ở giai đoạn sau Liên doanh với nhà phân phối hoặc người tiêu dùng cuối cùng; thiết lập mạng lưới phân phối mới Li ên kế t n ga n g Thoả thuận hợp tác một lần hoặc không thường xuyên Dự án hợp tác với các doanh nghiệp cạnh tranh Liên doanh với các doanh nghiệp cạnh tranh; thiết lập doanh nghiệp mới cùng ngành; hình thành mạng lưới cùng sản xuất các chi tiết của một loại sản phẩm Li ên kế t h ỗ tr ợ Ký kết hợp đồng một lần hoặc không thường xuyên với các đơn vị hỗ trợ Ký kết hợp đồng dài hạn với các đơn vị hỗ trợ Liên doanh, góp vốn với các đơn vị hỗ trợ Nguồn: UNCTAD (2001) 2.2.2.2. Hình thức (mô hình) liên kết kinh tế vùng Để đảm bảo các yêu cầu và nội dung LKKT vùng KTTĐ được phân tích ở trên, LKKT vùng KTTĐ có thể được thực hiện theo các hình thức sau: 9 a) Liên kết kinh tế vùng dựa trên cụm liên kết ngành: Dựa theo cách thức liên kết và vai trò của các thành viên trong cụm, Makusen (1996) (trích lại theo Boja, C (2011) đã chia CLKN thành 4 loại: (i) Cụm nối mạng (networked Cluster); (ii) Cụm trung tâm; (iii) Cụm vệ tinh; (iv) Cụm nhà nước tổ chức. b) Liên kết kinh tế vùng dựa trên chuỗi giá trị: các hình thức tổ chức chuỗi giá trị gồm: (i) Chuỗi gi
Luận văn liên quan