Sức khỏe của phụnữvà trẻem là những vấn ñềquan tâm hàng ñầu
của các quốc gia trên thếgiới trong ñó có Việt Nam. Ở nước ta, chăm
sóc sức khoẻ cho phụ nữ ñến nay ñã ñạt ñược nhiều thành tựu quan
trọng, nhiều chỉ số liên quanñến chăm sóc sức khoẻ sinh sản ñã ñạt và
vượt mục tiêu ñề ra. Tuy nhiên, thực tếcho thấy sựphát triển vềkinh
tế, văn hóa, xã hội của khu vực miền núi vẫn còn thấp hơn rất nhiều so
với các khu vực khác của cảnước ñã ảnh hưởng ñến dịchvụ chăm sóc
sức khoẻ của người dân. Bên cạnh các yếu tố như trình ñộ dân trí thấp,
mức sống thấp, giao thông khó khăn. còn có yếu tố văn hoá nhưphong
tục tập quán lạc hậu, bói cúng ma khi ốm ñau.ñã phần nào ảnh hưởng
ñến tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế, nhất là ñối với người dân tộc thiểu
số trong ñó có người Dao. Vì vậy, việc phân tích ảnh hưởng của các
yếu tốvăn hóa, xã hội ñến dịch vụy tếcủa người Dao nói chung và của
phụnữngười Dao nói riêng là thực sựcần thiết nhằm góp phần tìm ra
giải pháp bảo vệvà chăm sóc sức khỏe cho phụnữdân tộc thiểu số.
Ở nước ta, tuy ñãcó nhiều công trình nghiên cứu xung quanh vấn ñề
này nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về
dịch vụy tếcho người Dao nói chung và cho phụnữngười Dao nói
riêng dựa trên một sốkhía cạnh văn hoá - xã hội. Xuất phát từ thực tế
trên, chúng tôi chọn tỉnh Bắc Kạn (là tỉnh cósố người Dao ñông chỉ
ñứng sau người Tày) ñể tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu một
sốyếu tốliên quan ñến dịch vụy tếcho phụnữngười Dao vềkhía cạnh
văn hoá - xã hội tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”.
26 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1668 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến dịch vụy tếcho phụ nữ người Dao về khía cạnh văn hoá - Xã hội tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
ðẶT VẤN ðỀ
Sức khỏe của phụ nữ và trẻ em là những vấn ñề quan tâm hàng ñầu
của các quốc gia trên thế giới trong ñó có Việt Nam. Ở nước ta, chăm
sóc sức khoẻ cho phụ nữ ñến nay ñã ñạt ñược nhiều thành tựu quan
trọng, nhiều chỉ số liên quan ñến chăm sóc sức khoẻ sinh sản ñã ñạt và
vượt mục tiêu ñề ra. Tuy nhiên, thực tế cho thấy sự phát triển về kinh
tế, văn hóa, xã hội của khu vực miền núi vẫn còn thấp hơn rất nhiều so
với các khu vực khác của cả nước ñã ảnh hưởng ñến dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ của người dân. Bên cạnh các yếu tố như trình ñộ dân trí thấp,
mức sống thấp, giao thông khó khăn... còn có yếu tố văn hoá như phong
tục tập quán lạc hậu, bói cúng ma khi ốm ñau...ñã phần nào ảnh hưởng
ñến tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế, nhất là ñối với người dân tộc thiểu
số trong ñó có người Dao. Vì vậy, việc phân tích ảnh hưởng của các
yếu tố văn hóa, xã hội ñến dịch vụ y tế của người Dao nói chung và của
phụ nữ người Dao nói riêng là thực sự cần thiết nhằm góp phần tìm ra
giải pháp bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ dân tộc thiểu số.
Ở nước ta, tuy ñã có nhiều công trình nghiên cứu xung quanh vấn ñề
này nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về
dịch vụ y tế cho người Dao nói chung và cho phụ nữ người Dao nói
riêng dựa trên một số khía cạnh văn hoá - xã hội. Xuất phát từ thực tế
trên, chúng tôi chọn tỉnh Bắc Kạn (là tỉnh có số người Dao ñông chỉ
ñứng sau người Tày) ñể tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu một
số yếu tố liên quan ñến dịch vụ y tế cho phụ nữ người Dao về khía cạnh
văn hoá - xã hội tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”.
Mục tiêu của ñề tài:
1. Mô tả và phân tích nhu cầu, thực trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ
y tế của phụ nữ người Dao trên một số khía cạnh văn hoá, dân tộc và xã
hội tại một số xã thuộc huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan ñến cung cấp và sử dụng dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ hiện có tại ñịa phương.
2
NHỮNG ðÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Công trình ñầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu có hệ thống và phân
tích sâu về một số khía cạnh văn hoá – xã hội liên quan ñến cung cấp và
sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản của phụ nữ người Dao.
2. Lần ñầu tiên sử dụng kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu kinh
ñiển, nghiên cứu ñịnh tính (PRA) và phương pháp ñánh giá dựa trên 5
chỉ số logic qua biểu ñồ CBM, ca bệnh mẫu cùng với theo dõi liên tiếp
12 tháng ñể xác ñịnh các yếu tố liên quan ñến chăm sóc sức khoẻ phụ
nữ người Dao, làm tiền ñề cho các hoạt ñộng tăng cường dịch vụ y tế
cho phụ nữ người Dao trên một số khía cạnh văn hoá – xã hội.
Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
1. ðã xác ñịnh ñược nhu cầu, thực trạng cung cấp và sử dụng dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ của phụ nữ người Dao. Từ ñó làm cơ sở ñề xuất
các hoạt ñộng tăng cường dịch vụ y tế của ñịa phương.
2. ðã phân tích ñược các yếu tố liên quan ñến cung cấp và sử dụng
DVYT của phụ nữ người Dao. Trong ñó, yếu tố văn hoá – xã hội ñã có
ảnh hưởng không nhỏ ñến sức khoẻ người phụ nữ. Các hoạt ñộng của
ñịa phương nhằm tăng cường DVYT ñã ñạt một số kết quả ban ñầu dựa
vào việc xác ñịnh các yếu tố liên quan trên, làm cơ sở ñịnh hướng cho
các hoạt ñộng tăng cường dịch vụ y tế cho người dân tộc Dao nói riêng
và cho người dân tộc thiểu số nói chung.
BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Gồm 105 trang
ðặt vấn ñề 02 trang
Chương 1: Tổng quan tài liệu 23 trang
Chương 2: ðối tượng và phương pháp nghiên cứu 14 trang
Chương 3: Kết quả nghiên cứu 40 trang
Chương 4: Bàn luận 23 trang
Kết luận và khuyến nghị 03 trang
Luận án có 107 tài liệu tham khảo (Gồm 84 tài liệu tiếng Việt, 23 tài
liệu tiếng Anh), 37 bảng, 7 biểu ñồ, 29 ảnh, 4 hình.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ðịnh nghĩa văn hóa
Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác
nhau, liên quan ñến mọi mặt ñời sống vật chất và tinh thần của con
người. Năm 2002, UNESCO ñã ñưa ra ñịnh nghĩa về văn hóa: “Văn hóa
nên ñược ñề cập ñến như là một tập hợp của những ñặc trưng về tâm
hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người
trong xã hội và nó chứa ñựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách
sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và ñức tin”.
Tóm lại, văn hoá gắn bó hữu cơ với con người, chúng ta cũng có thể
hiểu một khía cạnh của văn hóa ñó là những phong tục, tập quán, thói
quen, nếp sống của con người ñược hình thành, tồn tại và phát triển
trong ñời sống của con người. Các thành tố của văn hoá bao gồm 9 nội
dung cơ bản: Ngôn ngữ, ăn uống, ở, mặc, tín ngưỡng, lễ hội, văn nghệ
dân gian, tri thức dân gian và các phong tục tập quán khác (ma chay,
cưới xin, vào nhà mới, chữa bệnh, dòng họ, gia ñình...).
1. 2. Một số ñặc ñiểm văn hoá dân tộc Dao liên quan ñến sức khoẻ
1.2.1. Ngôn ngữ
Tiếng nói thuộc nhóm ngôn ngữ Mông – Dao nên số lượng người thông thạo
ngôn ngữ văn chương không nhiều. Do ñặc thù về ngôn ngữ, nên trong quá trình
giao tiếp các cán bộ y tế gặp rất nhiều khó khăn do bất ñồng ngôn ngữ.
1.2.2. Nhà ở
Nhà ở của người Dao chủ yếu là nhà trệt. Nhà có mái thấp, ít cửa sổ,
luôn ẩm thấp, thiếu không khí và thiếu ánh sáng. ðại ña số các hộ người
Dao không sử dụng hố xí và nhà tắm.
1.2.3. Ăn, uống
Sau khi ñẻ, sản phụ ñược nấu ăn riêng, thức ăn chủ yếu là thịt gà, thịt lợn
ñược nấu với các loại thuốc nam. Thức uống của người Dao là nước chè và
một số loại lá cây có vị thơm mát, dễ uống dùng ñể chữa bệnh Loại ñồ uống
phổ biến nữa là rượu ñược ủ bằng men lá.
1.2.4. Tục lệ sinh ñẻ và nuôi con
Trước ñây, khi sinh con phụ nữ người Dao thường phải tự ñỡ ñẻ, rốn trẻ
ñược cắt bằng nứa. Những năm gần ñây, việc sinh ñẻ của người Dao ñã có
nhiều thay ñổi, tai biến sản khoa, tỷ lệ chết ở trẻ sơ sinh... ñã ñược hạn chế
tối ña, dân số người Dao tăng lên rõ rệt.
4
1.2.5. Tín ngưỡng liên quan ñến bệnh tật
Người Dao quan niệm khi Vần (hồn) ñầy ñủ trong cơ thể thì con
người khỏe mạnh. Nếu hồn ở vị trí nào ñó vắng thì sẽ gây ốm ñau ở chỗ
ñó. ðể tránh hậu quả xấu, người ta phải mời thầy cúng làm mâm lễ gọi
vần trở về hoặc chuộc vần.
1.2.6. Phong tục tập quán
Hiện nay tục cúng ma, ñẻ tại nhà vẫn còn tồn tại.
1.2.7. Một số kiêng kỵ
Khi có thai, người phụ nữ kiêng các công việc nặng nhọc, kiêng
sinh hoạt vợ chồng, kiêng ăn các món ăn ôi thiu. Khi mang thai họ
thường giấu giếm, kiêng khem trong ăn uống nên sức khỏe dễ suy
giảm, ảnh hưởng ñến phát triển của thai nhi.
1.2.8. Tri thức y học dân gian
Người Dao biết cách chế biến nhiều dạng thuốc như thuốc sắc, rượu
thuốc, cao thuốc, thuốc ñắp bó gẫy xương... Trong ñó, nổi bật là bài
thuốc tắm cho phụ nữ sau ñẻ, thuốc có tác dụng nhanh khoẻ người,
ñược cộng ñồng chấp nhận và lưu truyền từ ñời này sang ñời khác.
1.3. Tình hình sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản của phụ nữ
Tỷ lệ mắc bệnh nói chung ở nữ giới cao hơn nam giới, tỷ lệ chung là
2,5 bệnh/người, nữ giới mắc các bệnh thuộc hệ sinh dục, tiết niệu cao
hơn ñến 3 lần so với nam giới.
1.4. Nữ giới trong tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế
Tiếp cận DVYT phụ thuộc vào 4 nhóm yếu tố cơ bản: Khoảng cách
từ nhà ñến cơ sở y tế, kinh tế, dịch vụ y tế, văn hoá - xã hội. Mối quan
hệ giữa tiếp cận và sử dụng DVYT: Nếu bên “cung” thiếu các nguồn
lực cần thiết, sẽ dẫn ñến hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp. Nếu bên
“cầu” không có nhu cầu ñúng, không chấp nhận, không sử dụng các
DVYT mà bên “cung” sẵn sàng cung cấp, thì dẫn tới lãng phí nguồn
lực và hiệu quả các dịch vụ CSSK cộng ñồng cũng bị hạn chế.
1.5. Hệ thống quản lý chăm sóc sức khoẻ ban ñầu - công cụ ñánh
giá tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế
CBM – Community Based Monitoring - là một phương pháp ñánh
giá khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế. Mục tiêu chính của CBM
là xác ñịnh xem nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ñã ñược ñáp ứng hay chưa,
ñáp ứng như thế nào, nguyên nhân cản trở người sử dụng dịch vụ y tế
và tồn tại của người cung ứng dịch vụ y tế thông qua các chỉ số: Sẵn có,
tiếp cận, sử dụng, sử dụng ñủ, sử dụng hiệu quả.
5
Chương 2
ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
- Phụ nữ dân tộc Dao từ 15 ñến 49 tuổi có chồng tại xã ðôn Phong
và xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Thời gian nghiên cứu: 2 năm, từ tháng 01/2008 ñến 12/2009
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả: ðiều tra cắt ngang kết hợp ñịnh lượng, ñịnh tính
(PRA) và theo dõi 12 tháng ñược tiến hành trên toàn bộ số phụ nữ
người Dao 15 – 49 tuổi có chồng tại ñịa bàn nghiên cứu ñể mô tả ñặc
ñiểm dân tộc Dao và một số ñặc thù văn hoá xã hội; thực trạng cung
cấp và sử dụng DVYT.
Nghiên cứu phân tích: ðánh giá cơ sở y tế thông qua 5 chỉ số logic
(tiếp cận, sẵn có, sử dụng, sử dụng ñủ, sử dụng hiệu quả), ca bệnh mẫu
(có bảng kiểm) ñể tìm ra xu hướng các loại dịch vụ, những vấn ñề còn
tồn tại, ñánh giá chất lượng DVYT.
Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Chọn mẫu có chủ ñích. Cỡ mẫu gồm tất
cả phụ nữ người Dao 15 - 49 tuổi có chồng, gồm 329 người trong ñó có
80 phụ nữ có con nhỏ dưới 5 tuổi và/ hoặc ñang mang thai.
2.3. Kỹ thuật nghiên cứu
Các biến số về dân số, nhân khẩu, nhà ở, nguồn nước, khoảng cách
từ nhà ñến TYT; nhân lực y tế, cơ sở vật chất, thuốc và trang thiết bị
ñược ghi nhận bằng kỹ thuật ñiều tra (ñiều tra 329 phụ nữ người Dao
15-49 tuổi có chồng; ñiều tra 60 CBYT ñang công tác tại 17 TYT thuộc
huyện Bạch Thông), quan sát (ảnh chụp).
Các biến số về một số ñặc ñiểm văn hoá – xã hội liên quan ñến sức
khoẻ người Dao ñược thu thập bằng kỹ thuật PRA: vẽ bản ñồ (2), phân
loại (1), life story (1), lịch mùa vụ (1), ma trận (1), phỏng vấn sâu (5),
thảo luận nhóm (3).
Các biến số về kiến thức, kỹ năng của cán bộ y tế ñược ñánh giá thông
qua phương pháp ca bệnh mẫu (Paper case) kết hợp bảng kiểm (Check list).
Các biến số về xu hướng dịch vụ y tế (5 chỉ số logic) ñược ñánh giá
bằng biểu ñồ CBM và theo dõi 12 tháng liên tiếp.
6
2.4. Tiêu chuẩn ñánh giá các chỉ số nghiên cứu
Chỉ số về hoạt ñộng trạm y tế: Theo tiêu chuẩn xét công nhận ñạt
chuẩn Quốc gia về y tế xã.
Chỉ số ñánh giá kết quả hoạt ñộng chăm sóc sức khỏe sinh sản giai
ñoạn 2001 – 2010: Theo quyết ñịnh số 136/2000/Qð – TT của Thủ
tướng Chính phủ ngày 28/11/2000.
Chỉ số kiến thức của cán bộ y tế về CSSKSS: Giỏi = 9 -10 ñiểm; khá
= 7 – 8 ñiểm; TB = 5 – 6 ñiểm, kém = 1 – 4 ñiểm, sai cơ bản = 0 ñiểm
Năm chỉ số logic: Theo công thức do Bộ Y tế quy ñịnh, trong ñó:
* Theo dõi chăm sóc sức khỏe phụ nữ có thai trước sinh
+ Tỷ lệ sẵn có: (Số ngày kỳ báo cáo – Số ngày không sẵn có) x 100/
Số ngày kỳ báo cáo. Tính số ngày không sẵn có viên sắt, giấy thử
albumin niệu (hoặc dung dịch ñể thử), phiếu khám thai và huyết áp kế
trong kỳ báo cáo từ trong sổ giám sát. Số ngày không sẵn có là tổng số
ngày không có một hoặc nhiều hơn các thứ nêu trên.
+ Tỷ lệ tiếp cận: (Số người tiếp cận x 100)/ Tổng số dân. Số người
tiếp cận là tổng số dân sống tại thôn mà thời gian ñi ñến trạm y tế bằng
phương tiện sẵn có thông thường tối ña không quá một giờ và mỗi
tháng nhận ñược dịch vụ chăm sóc sức khỏe phụ nữ có thai ngoại trạm
ít nhất một lần nếu phải ñi xa hơn một giờ.
+ Tỷ lệ sử dụng: (Số phụ nữ có khám thai x 100)/ Số phụ nữ ước tính
ñẻ. Là tỷ lệ phụ nữ có thai ñược khám thai ít nhất 1 lần trước khi sinh
con trong kỳ báo cáo.
+ Tỷ lệ sử dụng ñủ: (Số khám thai ñủ x 100)/ Số phụ nữ ước tính
ñẻ. Là tỷ lệ phụ nữ có thai ñược khám thai ít nhất 3 lần trước khi sinh
con trong kỳ báo cáo.
+ Tỷ lệ sử dụng hiệu quả: (Số ñược chăm sóc tốt x 100)/ Số phụ nữ
ước tính ñẻ. Số ñược chăm sóc tốt là số ñược khám thai 3 lần vào 3 thời
kỳ thai nghén, ñược tiêm phòng uốn ván 2 lần và nhận các viên sắt
trước khi sinh trong kỳ báo cáo.
7
* Theo dõi chăm sóc sức khỏe phụ nữ trong và sau sinh
+ Tỷ lệ ngày sẵn có: Công thức tính như trên. Tính số ngày không
sẵn có oxytocin, phương tiện ñể tiệt trùng, dụng cụ ñỡ ñẻ trong kỳ báo
cáo từ trong sổ giám sát.
+ Tỷ lệ tiếp cận: Công thức tính như trên.
+ Tỷ lệ sử dụng: (Số phụ nữ ñược CBYT ñỡ ñẻ x 100)/Số phụ nữ
ước tính ñẻ. Nếu có số phụ nữ ñẻ chính xác, không phải tính số phụ nữ
ước tính ñẻ.
+ Tỷ lệ sử dụng ñủ: (Số ñược chăm sóc ñủ x 100)/ Số phụ nữ ước
tính ñẻ. Số ñược chăm sóc ñủ là số phụ nữ trước khi sinh ñược khám
thai ít nhất 3 lần, ñược CBYT ñỡ ñẻ và ñược nhận chăm sóc sau sinh (ít
nhất 2 lần trong vòng 42 ngày sau sinh).
+ Tỷ lệ sử dụng hiệu quả: (Số ñược chăm sóc tốt x 100)/Số phụ nữ
ước tính ñẻ. Số ñược chăm sóc tốt là số ñược khám thai ít nhất 3 lần
vào 3 thời kỳ thai nghén, ñược CBYT ñỡ ñẻ, ñược nhận chăm sóc sau
sinh (ít nhất 2 lần trong vòng 42 ngày) và ñẻ trong trạm có phương tiện
ñỡ ñẻ (gói ñẻ sạch và bộ ñỡ ñẻ) trong kỳ báo cáo.
* Cách ñọc biểu ñồ bao phủ dịch vụ y tế (CBM)
Trục tung biểu thị tỷ lệ % ñạt ñược của các yếu tố liên quan ñến vấn
ñề y tế. Trục hoành biểu thị các yếu tố có liên quan mật thiết với nhau.
Biểu ñồ ñược vẽ khi nối các kết quả tính toán tỷ lệ các yếu tố ñích, sẵn
có, tiếp cận, sử dụng, sử dụng ñủ, sử dụng hiệu quả ñã ñạt ñược trong
kỳ theo dõi của các lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ lại với nhau. Nếu
ñường ñi của biểu ñồ có xu hướng xuống dốc có nghĩa là công tác chăm
sóc sức khoẻ trong cộng ñồng có vấn ñề cần giải quyết. Mức ñộ xuống
dốc càng nhiều thì công tác chăm sóc sức khoẻ cộng ñồng càng có
nhiều vấn ñề và cần ñược ưu tiên giải quyết. Mức ñộ xuống dốc của
biểu ñồ giảm dần nghĩa là hoạt ñộng y tế có sự tiến bộ.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu nghiên cứu ñược xử lý và phân tích bằng phần mềm thống
kê y sinh học SPSS. Các số liệu nghiên cứu ñịnh tính ñược trình bày
theo phương pháp ñịnh tính và bổ xung cho kết quả của nghiên cứu
ñịnh lượng.
8
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số ñặc ñiểm văn hoá-xã hội của người Dao tại huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
Bảng 3.2. ðặc ñiểm của phụ nữ người Dao 15 - 49 tuổi có chồng tại
2 xã nghiên cứu năm 2009
ðặc ñiểm của phụ nữ người Dao Số lượng (n = 329) %
Trình ñộ học vấn
Mù chữ 65 19,8
Biết ñọc, biết viết 53 16,1
Tiểu học 126 38,3
Trung học cơ sở 68 20,7
Trung học phổ thông 16 4,9
Cao ñẳng, ñại học 1 0,3
Nghề nghiệp của phụ nữ Dao
Làm ruộng, nương 321 97,6
Công chức 2 0,6
Khác 6 1,8
Nhận xét: Trình ñộ học vấn của phụ nữ người Dao thấp, nghề
nghiệp chủ yếu là làm ruộng.
Bảng 3.4. ðặc ñiểm nhà ở, nguồn nước sinh hoạt, chuồng gia súc
của người Dao tại 2 xã nghiên cứu
Nhà ở, nguồn nước, chuồng gia súc Số lượng (n = 329) %
Loại nhà ở
Kiên cố 6 1,8
Bán kiên cố 124 37,7
Nhà tạm 199 60,5
Nguồn nước sinh hoạt
Nước suối 178 54,1
Nước mưa 54 16,41
Nước giếng 19 5,78
Nước máng lần 78 23,71
Chuồng gia súc
Cách nhà ở ≤ 10m 198 60,18
Cách nhà ở > 10m 131 39,82
9
Nhận xét: Nhà ở chủ yếu là nhà tạm (60,5%). Nước suối là nguồn
nước sinh hoạt chủ yếu của người Dao (54,1%). Phần lớn chuồng gia
súc còn ñể gần nhà nên rất mất vệ sinh.
Bảng 3.6. ðặc ñiểm về khoảng cách, thời gian và phương tiện từ
nhà ñến cơ sở y tế gần nhất
Biến số Số lượng (n = 329) %
Khoảng cách từ nhà ñến TYT
≤ 5 km 94 28,6
Từ 6 ñến 10 km 197 59,9
Từ 10 km trở lên 38 11,6
Min = 2 Max = 30 Mean = 7,84
Thời gian từ nhà ñến TYT bằng
phương tiện thông thường
Dưới 60 phút 78 23,71
Từ 60 phút trở lên 251 76,29
Phương tiện
ði bộ 76 23,1
Xe ñạp 45 13,7
Xe máy 197 59,9
Khác 11 3,3
Nhận xét: Có 76,29% hộ gia ñình phải mất hơn 1 giờ ñồng hồ mới
ñến ñược trạm y tế gần nhất bằng phương tiện thông thường.
* Kết quả phỏng vấn sâu, life story nhằm tìm hiểu quan niệm của
người Dao về sức khoẻ, bệnh tật, các phong tục liên quan ñến sinh ñẻ,
ông Bàn Văn K (Thầy tào), bà Bàn Thị K (Trưởng thông), chị Triệu Thị
H (Người Dao) cho biết: Người Dao quan niệm Bệnh là do ma làm cho
nên họ rất coi trọng việc cúng bái. Khi bị bệnh, người Dao vừa cúng ở
nhà, vừa ñến cơ sở y tế. Phụ nữ người Dao khi sinh ñẻ ñược chăm sóc
bằng thuốc dân tộc, ñiển hình la] bài thuốc tắm cho người ñẻ. Người
Dao có thói quen dự trữ thuốc Tây ở nhà, khi bị bệnh hay dùng thuốc
nam hoặc tự mua thuốc Tây chữa bệnh, nếu không khỏi mới ñến cơ sở
y tế.
10
11
3.2. Thực trạng cung cấp dịch vụ y tế tại tuyến y tế cơ sở
Bảng 3.7. Nhân lực của 17 trạm y tế thuộc huyện Bạch Thông năm 2009
Nhân lực Số lượng %
Tổng số CBYT của 17 xã trong huyện 65 100
Tỷ lệ xã có bác sỹ 8 47,05
Tỷ lệ xã có nữ hộ sinh, y sỹ sản nhi 10 58,82
Y sỹ ña khoa 19 29,23
ðiều dưỡng 23 35,38
Dược tá 1 1,54
Lương y 4 6,15
YTTB/tổng số bản 148/148 100
CTV dân số/ tổng số bản 94/148 63,51
CBYT/1000 dân (65/5657) 1,15
Nữ hộ sinh/phụ nữ 15-49 tuổi (10/1659) 0,6
Trung bình CBYT/trạm 3,82
Nhận xét: Tỷ lệ xã có bác sỹ thấp (47,05%); có 58,82% xã có nữ hộ sinh.
Bảng 3.9. Cơ sở hạ tầng, thuốc và các trang thiết bị tại 17 trạm y tế xã năm 2009
Có ñủ Không ñủ Không có Chỉ số
n % n % n %
1. Cơ sở vật chất
Nhà trạm 17 100
Số phòng chức năng 4 23,53 13 76,47
Nước sử dụng 6 35,29 8 47,06 3 17,65
Bếp 7 41,18 10 58,82
Hố xí hợp vệ sinh 4 23,53 13 76,47
ðiện 4 23,53 13 76,47
2. Trang thiết bị cơ bản
Huyết áp 16 94,12 1 5,88
Nhiệt kế 16 94,12 1 5,88
Ống nghe nội khoa 17 100
3. TTB chuyên khoa
Bộ khám răng 7 41,18 2 11,76 8 47,06
Bộ khám TMH 4 23,53 13 76,47
Bộ khám mắt 2 11,76 15 88,24
4. Thuốc
12
Có ñủ Không ñủ Không có Chỉ số
n % n % n %
Số lượng 9 52,9 8 47,1
Loại thuốc 15 88,2 2 11,8
Quầy bán thuốc 3 17,6 14 82,4
Nhận xét: Phần lớn các trạm ñều thiếu các phòng chức năng, thiếu
dụng cụ khám. Có 47,06% không có dụng cụ khám răng; 76,47%
không có dụng cụ khám tai mũi họng; không có dụng cụ khám mắt
(88,24%). Có 47,1% không ñủ số lươ`ng thuốc cấp phát, 82,4% trạm y
tế không có quầy bán thuốc.
Bảng 3.10. Trang thiết bị sản khoa tại 17 trạm y tế xã thuộc huyện bạch Thông
năm 2009
Có ñủ Không ñủ Không có
Chỉ số n % n % n %
1. Cơ sở vật chất, dụng cụ
Phòng khám sản, phòng ñẻ 4 23,53 10 58,82 3 17,65
Bàn khám phụ khoa, bàn ñẻ 10 58,82 4 23,53 3 17,65
Dụng cụ khám thai 7 41,18 10 58,82 0
Dụng cụ ñỡ ñẻ 8 47,06 6 35,29 3 17,65
Dụng cụ KHHGð 7 41,18 6 35,29 4 23,53
Cân sơ sinh 15 88,24 0 2 11,76
Cân người lớn 13 76,47 0 4 23,53
2. Thuốc
Oxytoxin 11 64,71 3 17,65 3 17,65
Viên sắt 5 29,41 9 52,94 3 17,65
3. Phương tiện khác
Phiếu khám thai 5 29,41 12 70,59 0
Giấy thử albumin niệu hoặc
dung dịch thử hoặc ñèn cồn
0 17 100 0
Thước dây 17 100
Nhận xét: Phần lớn các trạm thiếu phòng khám sản và phòng ñẻ. Có
17,65 trạm không có dụng cụ ñỡ ñẻ; 23,53% trạm không có dụng cụ
KHHGð; Có 17,65% trạm không có thuốc oxytoxin và viên sắt. Số
trạm thiếu viên sắt là 52,94%; thiếu phiếu khám thai 70,59% và 100%
trạm không làm xét nghiệm albumin niệu.
13
Bảng 3.11. Kiến thức của CBYT xã về chăm sóc sức khoẻ sinh sản (n = 60)
Bác sỹ,
y sỹ
Nữ hộ sinh,
y sỹ sản nhi
ðiều dưỡng Tổng
Xếp loại
n % n % n % n %
Giỏi 0 0 0 0
Khá 8 13,33 4 6,67 5 8,33 17 28,33
Trung bình 16 26,67 6 10 12 20 43 56,67
Kém 3 5 0 6 10 9 15
Cộng 27 10 23 60 100
Nhận xét: Kiến thức của CBYT xã về chăm sóc sản khoa còn nhiều
hạn chế, không có trường hợp nào ñạt ñiểm giỏi, có 15% xếp loại kém.
Bảng 3.12. Kỹ năng khám thai của cán bộ y tế xã (n = 60)
Bác sỹ,
y sỹ
Nữ hộ sinh,
y sỹ sản nhi ðiều dưỡng Tổng Xếp loại
n % n % n % n %
Giỏi 0 0 0 0
Khá 7 11,67 4 6,67 4 6,67 15 25
Trung bình 13 21,67 4 6,67 11 18,33 28 46,67
Kém 7 11,67 2 3,33 8 13,33 17 28,33
Cộng 27 10 23 60 100
Nhận xét: Kỹ năng khám thai của CBYT còn yếu kém, không có
trường hợp nào xếp loại giỏi. Tỷ lệ xếp loại kém về thực hành cao 28,33%.
3.3. Mô hình bệnh tật, nhu cầu chăm sóc sức khoẻ và cách xử trí của
người Dao khi bị ốm
Bảng 3.13. Tình trạng ốm ñau của các hộ gia ñình người Dao trong
2 tuần trước ñiều tra tại 2 xã nghiên cứu
Biến số Số lượng (n = 329) %
Có ốm ñau 99 30,1
ðối tượng bị ốm trong gia ñình (n = 99)
Vợ