Huyện Điện Biên nằm ở phía Nam tỉnh Điện Biên, tiếp giáp với thành phố Điện
Biên Phủ, có đường biên giới chung với nước bạn Lào. Huyện có diện tích tự nhiên là
163.926,03 ha, có vị trí quan trọng về mặt chiến lược quốc phòng, an ninh đồng thời
đây cũng là địa danh du lịch hấp dẫn nhất của vùng Tây Bắc không chỉ về cảnh sắc
thiên nhiên mà còn về ý nghĩa lịch sử với Chiến thắng Điện Biên Phủ lừng lẫy năm
châu, chấn động địa cầu. Điện Biên là đầu mối giao thông quan trọng nối với nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào nên có nhiều điều kiện thuận lợi trong
giao lưu phát triển kinh tế - xã hội và có tiềm năng phát triển du lịch xuyên quốc gia;
đặc biệt là du lịch sinh thái gắn liền với di tích lịch sử, do có địa hình đa dạng, cảnh
quan đẹp với nhiều cộng đồng dân cư sinh sống, giàu bản sắc văn hóa và có nhiều
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống.
Sản xuất nông nghiệp trong những năm gần đây ở huyện Điện Biên đã có những
bước chuyển biến, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa
đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội trên cơ sở phát huy thế mạnh tiềm năng đất đai. Bên
cạnh đó huyện Điện Biên có nhiều thế mạnh cho phát triển nông nghiệp kết hợp du
lịch nhưng cũng đang phải đối mặt với những khó khăn trong xác định chiến lược
phát triển. Việc quản lý sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất cho phát triển nông
nghiệp phục vụ du lịch còn những bất cập do thiếu cơ sở bền vững và mang tính tự
phát chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội đồng thời chưa khai thác hết tiềm năng
đất đai và điều kiện sinh thái, cảnh quan cho du lịch của vùng. Đề tài được thực hiện
với mong muốn đi sâu tìm hiểu, đóng góp cho thực tiễn phát triển nông nghiệp huyện
Điện Biên phục vụ cho sự phát triển ở
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 466 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu quản lý sử dụng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch huyện Điện biên, tỉnh Điện Biên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ KIM YẾN
NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN ĐIỆN BIÊN,
TỈNH ĐIỆN BIÊN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 62 85 01 03
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI - 2016
Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Ngƣời hƣớng dẫn: 1. PGS.TS. ĐỖ NGUYÊN HẢI
2. PGS.TS. NGUYỄN QUANG HỌC
Phản biện 1: PGS.TS. Cao Việt Hà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Văn Tuấn
Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên
Phản biện 3: TS. Thái Thị Quỳnh Nhƣ
Tổng cục Quản lý đất đai
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2016
Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
- Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Huyện Điện Biên nằm ở phía Nam tỉnh Điện Biên, tiếp giáp với thành phố Điện
Biên Phủ, có đường biên giới chung với nước bạn Lào. Huyện có diện tích tự nhiên là
163.926,03 ha, có vị trí quan trọng về mặt chiến lược quốc phòng, an ninh đồng thời
đây cũng là địa danh du lịch hấp dẫn nhất của vùng Tây Bắc không chỉ về cảnh sắc
thiên nhiên mà còn về ý nghĩa lịch sử với Chiến thắng Điện Biên Phủ lừng lẫy năm
châu, chấn động địa cầu. Điện Biên là đầu mối giao thông quan trọng nối với nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào nên có nhiều điều kiện thuận lợi trong
giao lưu phát triển kinh tế - xã hội và có tiềm năng phát triển du lịch xuyên quốc gia;
đặc biệt là du lịch sinh thái gắn liền với di tích lịch sử, do có địa hình đa dạng, cảnh
quan đẹp với nhiều cộng đồng dân cư sinh sống, giàu bản sắc văn hóa và có nhiều
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống.
Sản xuất nông nghiệp trong những năm gần đây ở huyện Điện Biên đã có những
bước chuyển biến, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa
đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội trên cơ sở phát huy thế mạnh tiềm năng đất đai. Bên
cạnh đó huyện Điện Biên có nhiều thế mạnh cho phát triển nông nghiệp kết hợp du
lịch nhưng cũng đang phải đối mặt với những khó khăn trong xác định chiến lược
phát triển. Việc quản lý sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất cho phát triển nông
nghiệp phục vụ du lịch còn những bất cập do thiếu cơ sở bền vững và mang tính tự
phát chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội đồng thời chưa khai thác hết tiềm năng
đất đai và điều kiện sinh thái, cảnh quan cho du lịch của vùng. Đề tài được thực hiện
với mong muốn đi sâu tìm hiểu, đóng góp cho thực tiễn phát triển nông nghiệp huyện
Điện Biên phục vụ cho sự phát triển ở vùng du lịch giàu tiềm năng cảnh quan, con
người và lịch sử theo hướng bền vững.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đánh giá tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phục vụ du lịch ở
huyện Điện Biên.
- Đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch
của địa bàn nghiên cứu theo quan điểm sử dụng đất bền vững.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đất nông nghiệp và các loại sử dụng đất nông nghiệp trong mối quan hệ với
du lịch trên địa bàn huyện Điện Biên.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp và khách du lịch
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Quỹ đất nông nghiệp có khả năng khai thác, sử dụng phục vụ
phát triển du lịch trong địa giới hành chính huyện Điện Biên – tỉnh Điện Biên.
- Phạm vi thời gian: từ 2010 đến 2014, trong đó
+ Số liệu điều tra thứ cấp: 2010 – 2014
+ Số liệu điều tra sơ cấp: 2014
1.3.3. Một số câu hỏi nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Điện Biên có những đặc điểm gì?
- Hiện trạng quản lý và biến động sử dụng đất nông nghiệp trong giai đoạn
2005-2014 như thế nào?
2
- Thực trạng và tiềm năng phát triển du lịch huyện Điện Biên như thế nào?
- Tiềm năng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch được đánh giá ra sao?
- Định hướng và giải pháp nào cần được triển khai để quản lý sử dụng đất nông
nghiệp phục vụ phát triển du lịch hiệu quả và hợp lý ở huyện Điện Biên trong thời
gian tới?
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý sử dụng
hợp lý đất nông nghiệp kết hợp du lịch ở vùng đồi núi Tây Bắc, Việt Nam.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được các loại sử dụng đất nông nghiệp thích hợp theo hướng bền vững
phục vụ phát triển du lịch trên địa bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, hiệu quả phục
vụ phát triển du lịch trên địa bàn huyện Điện Biên.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Xác định được tiềm năng và đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp để
phát triển du lịch tại huyện Điện Biên. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp, đồng thời gìn giữ bảo vệ cảnh quan sinh thái và duy trì truyền thống,
văn hóa dân tộc đặc trưng của vùng đồi núi Tây Bắc, Việt Nam.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Các vấn đề về quản lý sử dụng đất nông nghiệp, một số khái niệm về quản lý
sử dụng đất nông nghiệp, cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp và phương pháp
đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp, những mục tiêu và xu hướng sử dụng đất nông
nghiệp. Đồng thời, đưa ra một số phương pháp đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp
phục vụ cho các mục đích sử dụng khác nhau.
2.2. SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
MIỀN NÚI
Khái quát về du lịch và du lịch miền núi, thực trạng và định hướng phát triển
các loại hình du lịch miền núi. Phân tích mối quan hệ giữa quản lý sử dụng đất nông
nghiệp và phát triển du lịch. Đánh giá một số mô hình quản lý sử dụng đất nông
nghiệp phát triển du lịch điển hình.
2.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.3.1. Trên thế giới
Tìm hiểu các mô hình quản lý sử dụng đất nông nghiệp phát triển du lịch ở một
số nước điển hình của châu Âu, châu Á như: Du lịch nông nghiệp ở Ý, Pháp,
Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Thái Lan.
2.3.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, mặc dù mô hình sử dụng đất nông nghiệp kết hợp phát triển du
lịch còn rất mới mẻ nhưng hoạt động sản xuất nông nghiệp hàng hóa phục vụ du lịch
trong những năm gần đây đang mở ra một hướng phát triển mới và chiếm vị trí quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhiều địa phương trong cả nước.
Tận dụng lợi thế, đặc điểm từng vùng miền một số địa phương đã khai thác tiềm năng
3
và thế mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp kết hợp du lịch góp phần xóa đói giảm
nghèo và phát triển cộng đồng ở vùng nông thôn, nhất là vùng sâu vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số một cách bền vững nhưng vẫn bảo tồn được văn hóa và bảo
vệ môi trường sống lẫn môi trường tự nhiên như ở một số tỉnh miền núi phía Bắc
(Lào Cai, Sơn La, Hà Giang...).
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất trên địa bàn
huyện Điện Biên
- Thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp huyện Điện Biên
- Thực trạng và tiềm năng phát triển du lịch huyện Điện Biên
- Đánh giá tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp phục vụ du lịch ở huyện Điện Biên.
- Định hướng và giải pháp sử dụng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch
huyện Điện Biên
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập các nguồn tài liệu, số liệu có liên quan đến các lĩnh vực, bao gồm:
- Điều kiện tự nhiên: khí hậu, thổ nhưỡng, thủy văn, lâm nghiệp, sản xuất nông
nghiệp ở sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, phòng Nông nghiệp huyện Điện
Biên, phòng khuyến nông huyện Điện Biên, công ty Thủy nông Điện Biên, Trạm khí
tượng - thủy văn huyện Điện Biên. Đồng thời, thu thập các tài liệu liên quan ở các
Viện nghiên cứu Khí tượng Nông nghiệp, Viện nghiên cứu phát triển du lịch, Viện
Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp.
- Điều kiện kinh tế xã hội: các báo cáo phát triển kinh tế xã hội (KTXH); số
liệu thống kê hàng năm, niêm giám thống kê huyện Điện Biên về các chỉ tiêu dân số,
lao động, dân tộc, tình hình phát triển kinh tế, đóng góp GDP từ các hoạt động kinh
tế, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của vùng nghiên cứu tại các sở,
ngành, phòng, ban: chi cục thống kê, kinh tế, dân tộc và một số cơ quan khác.
- Tình hình quản lý sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2005 – 2014; hoạt động du
lịch (lượng khách du lịch, các khu, tuyến, điểm du lịch, các loại hình du lịch) của
vùng nghiên cứu: phòng Tài nguyên và Môi trường, sở Tài nguyên và Môi trường,
phòng Văn hóa, thể thao và du lịch; sở Văn hóa, thể thao và du lịch Điện Biên.
3.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp
3.2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu đại diện
Địa bàn nghiên cứu được chia theo 2 tiểu vùng dựa trên cơ sở đặc điểm sinh
thái, địa hình và khả năng sản xuất nông nghiệp của huyện Điện Biên gồm: tiểu
vùng lòng chảo và tiểu vùng đất dốc.
Mỗi tiểu vùng chọn 3 xã đặc trưng về điều kiện đất đai, tập quán canh tác,
phân bố trong các tuyến, khu du lịch phát triển. Cụ thể: tiểu vùng lòng chảo chọn 3
xã Thanh Xương, Thanh An, Noong Hẹt; tiểu vùng đất dốc chọn 3 xã Mường
Phăng, Pa Thơm và Núa Ngam làm điểm nghiên cứu.
3.2.2.2. Điều tra phỏng vấn nông hộ
- Phỏng vấn hộ theo bộ câu hỏi soạn sẵn về các thông tin có liên quan đến hiện
trạng sản xuất nông nghiệp của hộ và hoạt động du lịch trong vùng. Các hộ được lựa
4
chọn theo phương pháp ngẫu nhiên có phân lớp tham gia sản xuất và hoạt động du
lịch tại xã. Tiểu vùng lòng chảo điều tra 180 hộ (trong đó có 150 hộ có các loại sử
dụng đất nông nghiệp, 30 hộ có liên quan đến hoạt động phục vụ du lịch); tiểu vùng
đất dốc điều tra 210 hộ (trong đó 150 hộ có các loại sử dụng đất nông nghiệp, 60 hộ
có liên quan đến hoạt động phục vụ du lịch). Tổng số hộ đã điều tra là 390 hộ.
Các tiêu chí điều tra nông hộ bao gồm:
+ Tiêu chí kinh tế: hiệu quả kinh tế, đầu tư và thu nhập;
+ Tiêu chí xã hội: gồm các chỉ tiêu về hướng sản xuất hàng hóa, giá trị ngày công
lao động, tăng việc làm, thu nhập cho hộ;
+ Tiêu chí môi trường: khả năng che phủ, hạn chế xói mòn, rửa trôi bảo vệ và
khả năng tái tạo cảnh quan phục vụ du lịch;
- Phương pháp phỏng vấn khách du lịch: phỏng vấn 150 du khách dựa trên mẫu
phiếu điều tra theo phân loại nhu cầu và sở thích du lịch; các sản phẩm du lịch; mong
muốn thưởng ngoạn, thưởng thức và mua quà kỷ niệm... từ sản phẩm nông nghiệp.
3.2.3. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Theo cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp tập 2 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn (2009).
3.2.4. Phƣơng pháp thống kê, so sánh
Sử dụng phương pháp này để thống kê, so sánh các số liệu thứ cấp, số liệu sơ
cấp của các cơ quan có liên quan.
Trên cơ sở số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, xử lý, phân tích
bằng phần mềm Excel. Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình
quân, bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh để biết được sự biến động các chỉ
tiêu qua các năm từ đó rút ra kết luận. Kết quả tổng hợp được trình bày dưới dạng
bảng, biểu số liệu, đồ thị và biểu đồ.
3.2.5. Phƣơng pháp sử dụng công nghệ GIS thành lập bản đồ
- Sử dụng phần mềm ArcGIS xây dựng bản đồ. Kế thừa bản đồ hiện trạng sử
dụng đất 2010, bản đồ đất năm 2005 của tỉnh Điện Biên, bản đồ hệ thống thủy lợi đại
công trình thủy nông Nậm Rốm của công ty thủy nông Điện Biên năm 2012, bản đồ
khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa) huyện Điện Biên của Viện Khí tượng Nông nghiệp
Quốc gia năm 2013 để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ phân hạng thích hợp
đất đai, sơ đồ tuyến, điểm du lịch huyện Điện Biên; xây dựng bản đồ đề xuất hướng
sử dụng đất phục vụ du lịch huyện Điện Biên tỷ lệ 1/25.000.
3.2.6. Phƣơng pháp đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp phục vụ du lịch
3.2.6.1. Phương pháp đánh giá đất của FAO
Sử dụng phương pháp đánh giá đất thích hợp theo FAO tiến hành phân hạng
thích hợp sử dụng đất về điều kiện tự nhiên kết hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và
môi trường đối với các loại sử dụng đất (LUT) nông nghiệp lựa chọn.
Phân hạng thích hợp cho từng chỉ tiêu thành phần được thực hiện trên cơ sở so
sánh yêu cầu sử dụng đất của LUT cần đánh giá với đặc tính và tính chất đất đai của
từng đơn vị bản đồ đất đai. Chúng tôi sử dụng phương pháp cho điểm các chỉ tiêu
theo yêu cầu sử dụng đất của LUT để đánh giá khả năng thích hợp. Công thức cho
điểm chưa tính trọng số là S1 = 100 điểm, S2 = 70 điểm, S3 = 50 điểm, N = 15 điểm
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2009).
5
3.2.6.2. Phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu (MCE- Multi Criteria Evaluation)
Có nhiều phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu, nhưng trong nghiên cứu này sử
dụng phương pháp phân tích cấp bậc AHP (Analytical Hienarchy Process) của các
chỉ tiêu thành phần (yếu tố bản đồ đơn vị đất đai) đối với các loại sử dụng đất thông
qua ma trận so sánh cặp đôi.
3.2.7. Phƣơng pháp tham vấn chuyên gia
Tham khảo ý kiến các chuyên gia đánh giá đất nông lâm nghiệp để xác định
trọng số cho các yếu tố làm cơ sở lập ma trận so sánh trong phương pháp tính trọng số
AHP; chuyên gia liên quan đến quản lý du lịch ở vùng Điện Biên để xác định tiềm
năng và hướng phát triển du lịch của vùng nghiên cứu; tham vấn người dân về sử dụng,
duy trì bảo vệ các giá trị bản địa phục vụ du lịch.
3.2.8. Phƣơng pháp phân tích SWOT
Phân tích SWOT dựa trên quá trình điều tra phiếu để phỏng vấn người dân, cán
bộ tại xã được chọn điều tra, cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường, cán bộ tại Trung
tâm Khuyến nông huyện để tìm hiểu những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và
thách thức trong quản lý sử dụng đất nông nghiệp phục vụ du lịch. Kết quả phân tích
ma trận SWOT là một trong các căn cứ đề xuất những giải pháp phù hợp cho sử dụng
đất nông nghiệp hợp lý và hiệu quả ở huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
3.2.9. Phƣơng pháp dự báo
Dựa vào kết quá đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du
lịch; hiện trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội; Quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn giai đoạn 2020, định
hướng đến năm 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Điện Biên đến năm
2020; Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Điện Biên Phủ - Pá Khoang
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 để dự báo quy mô phát triển quỹ đất nông
nghiệp phục vụ phát triển du lịch.
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN
LÝ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐIỆN BIÊN
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Điện Biên thuộc tỉnh Điện Biên có 25 đơn vị hành chính xã (trong đó
có 09 xã biên giới), có chung đường biên giới với hai tỉnh Phông Sa Lỳ và Luông Pra
Bang (Lào) dài 154 km, có cửa khẩu Quốc tế Tây Trang, cửa khẩu Quốc gia Huổi
Puốc và một số đường tiểu ngạch sang Lào. Huyện có tọa độ địa lý: 102047’ đến
103
016’ kinh độ Đông; 20053’ đến 21037’ vĩ độ Bắc, tiếp giáp và bao bọc trọn Thành
phố Điện Biên Phủ. Huyện Điện Biên có nhiều núi cao trung bình, trên 40% diện tích
ở độ cao trên 450 m đến 1.000 m so với mực nước biển, địa hình có mức độ chia cắt
sâu và ngang rất mạnh làm cho sông suối ở đây có độ uốn khúc lớn đã tạo nên nhiều
cảnh quan thiên nhiên độc đáo. Địa hình của huyện Điện Biên chia thành hai tiểu
vùng rõ rệt, tiểu vùng thung lũng lòng chảo và tiểu vùng đất dốc (vùng ngoài). Khí
hậu huyện Điện Biên mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông
lạnh, ít mưa và mùa hè nóng, mưa nhiều có nhiều thuận lợi cho phát triển một nền
nông nghiệp đa dạng, phong phú và hoạt động du lịch.
Theo kết quả điều tra, phân loại và lập bản đồ đất Viện Quy hoạch và Thiết kế
6
Nông nghiệp (2005), tài nguyên đất của huyện được chia thành 5 nhóm và 19 đơn vị
đất (bảng 4.1).
Bảng 4.1. Các nhóm đất trên địa bàn huyện Điện Biên
TT TÊN ĐẤT
Ký
hiệu
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
I Nhóm đất phù sa 9.128,86 5,57
1 Đất phù sa được bồi hàng năm Pb 275,13 0,17
2 Đất phù sa không được bồi hàng năm P 116,37 0,07
3 Đất phù sa glây Pg 1.016,34 0,62
4 Đất phù sa có tầng loang lổ Pf 4.212,90 2,57
5 Đất phù sa sông, suối Py 3.508,12 2,14
II Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ 475,39 0,29
6 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ D 475,39 0,29
III Nhóm đất đỏ vàng 61.751,74 37,67
7 Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính Fk 491,78 0,3
8 Đất đỏ nâu trên đá vôi Fv 394,12 0,24
9 Đất đỏ vàng trên đá biến chất Fj 4.212,90 2,57
10 Đất đỏ vàng trên đá sét Fs 49.326,53 30,09
11 Đất đỏ vàng trên đá Macma axit Fa 3.606,87 2,2
12 Đất vàng nhạt trên đá cát Fq 2.688,39 1,64
13 Đất nâu vàng trên phù sa cổ Fp 391,84 0,24
14 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước Fl 639,31 0,39
IV Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi 90.142,92 54,99
15 Đất mùn đỏ vàng trên đá biến chất Hj 7.819,27 4,77
16 Đất mùn đỏ vàng trên đá sét Hs 42.522,41 25,94
17 Đất mùn vàng đỏ trên đá Macma axit Ha 29.916,50 18,25
18 Đất mùn vàng nhạt trên đá cát Hq 9.884,74 6,03
V Nhóm đất mùn trên núi cao 606,53 0,37
19 Đất mùn trên núi cao A 606,53 0,37
Diện tích điều tra 162.105,44 98,89
Diện tích không điều tra 1.820,59 1,11
Tổng diện tích tự nhiên 163.926,03 100
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Cơ cấu kinh tế của huyện có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng các
ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm - thủy sản. Tỷ trọng
ngành nông, lâm - thủy sản giảm từ 55,96% năm 2005 xuống còn 45,11% năm 2010,
năm 2014 đạt 24,11%; tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 20,84% năm
2005 lên 25,50% năm 2010, đạt 30,92% vào năm 2014; tỷ trọng ngành dịch vụ tăng từ
23,20% năm 2005 lên 29,39% năm 2010 và đạt 44,97% vào năm 2014.
4.1.2.2. Các vấn đề xã hội
- Dân số: Dân số năm 2014 là 113.584 người, chiếm 21,11% tổng số dân của tỉnh
Điện Biên, với tổng số hộ là 26.049 hộ, quy mô hộ là 4,36 người/hộ. Tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên của huyện năm 2014 là 1,14% thấp hơn nhiều so với mức trung bình của toàn tỉnh
(tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của toàn tỉnh là 1,65 %).
- Lao động, việc làm và thu nhập: Năm 2014, tổng số người trong độ tuổi lao
động của huyện là 65.872 người, chiếm 57,99% dân số. Trong đó, số người trong độ
7
tuổi có khả năng lao động hiện đang làm việc trong các ngành kinh tế là 52.474 người
(chiếm 79,66% tổng số lao động trong độ tuổi), bao gồm: 45.698 lao động làm việc
trong ngành nông nghiệp (chiếm 87,09%), 1.918 lao động làm việc trong ngành công
nghiệp - xây dựng (chiếm 3,66%) và 930 lao động trong ngành dịch vụ thương
nghiệp (chiếm 1,77%).
- Cộng đồng dân tộc: Huyện Điện Biên là địa bàn cư trú của 8 dân tộc như:
Thái (52,83%), Kinh (27,04%), Mông (9,97%), Khơ Mú (5,59%), Lào (2,85%), còn
lại là các dân tộc khác. Mỗi dân tộc có một phong tục tập quán riêng, tạo nên nét độc
đáo trong văn hóa truyền thống của cộng đồng các dân tộc.
4.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN
ĐIỆN BIÊN
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Điện Biên
Trong thời gian qua, công tác lập quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện
Điện Biên đã trở thành cơ sở pháp lý cho việc thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất. Năm 2011 huyện Điện Biên đã tiến hành lập quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015). Tính
đến nay, trên địa bàn huyện đã có 24/25 xã (Trừ xã Thanh Xương) đã xây dựng xong
phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 và được phê duyệt.
Thực hiện Nghị định 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ về việc
giao đất nông nghiệp, Nghị định 79/CP ngày 01 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 17/CP trong việc chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại. Hiện nay trên địa bàn huyện công tác g