Theo Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn (2013) chôm chôm là 1 trong
12 loại cây ăn trái chủ lực của Nam bộ. Theo thống kê của Cục Trồng trọt năm 2015,
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) có diện tích trồng chôm chôm là 9.900 ha và
phân bố nhiều ở các tỉnh Bến Tre (5.694 ha), Vĩnh Long (2.447 ha), Tiền Giang (811
ha), Cần Thơ (316 ha),. Trong đó, chôm chôm Rongrien (Nephelium lappaceum
Linn) của Thái Lan đã được nhiều nhà vườn biết đến do có năng suất cao, chất lượng
tốt, có nhiều triển vọng để thay thế dần giống chôm chôm Java hiệu quả kém đang
được trồng phổ biến ở nước ta, diện tích trồng giống chôm chôm này không ngừng
gia tăng trong những năm gần đây (Đào Thị Bé Bảy và ctv., 2005). Tuy nhiên, với
đặc tính vỏ mỏng nên trái thường bị nứt vỏ trong quá trình tăng trưởng (Vũ Công
Hậu, 2000; Trần Văn Hâu, 2009). Đây là hạn chế lớn nhất hiện nay của giống này
và là vấn đề mà nhiều nhà vườn quan tâm. Theo ghi nhận của nhiều nhà làm vườn
tại Thái Lan có những năm tỷ lệ nứt trái trên giống chôm chôm Rongrien lên đến
trên 50% (Lam và Kosiyachinda, 1987). Lý Thành Thịnh (2015) và Nguyễn Văn Hồ
(2015) khi tiến hành điều tra về hiện tượng nứt trái chôm chôm Rongrien tại Cần
Thơ và Vĩnh Long thì hầu hết nông dân đều cho rằng có khoảng 75-100% số cây
trong vườn bị nứt trái với tỷ lệ nứt trái trên giống chôm chôm này lên đến 30-40%.
Hiện nay, tuy có nhiều nghiên cứu khác nhau về nguyên nhân gây ra hiện tượng nứt
trái nhưng hầu như tất cả đều cho rằng nguyên nhân chính là do sự thiếu hụt canxi
(Kheoruenromn,1990; Brown et al., 1995; Fernandez và Florez, 1998; Osotsapar,
2000; Astuti, 2002; Huang et al., 2005).
Ở Việt Nam, hiện tượng nứt trái xuất hiện trên cam quýt, xoài, đặc biệt là trên
giống chôm chôm Rongrien,. và hầu hết đều cho rằng canxi có thể hạn chế hiện
tượng này nhưng tất cả chỉ là kết quả nhận định hầu như chưa có công trình nghiên
cứu chính thức được công bố. Vì thế, việc nghiên cứu tìm ra các yếu tố có khả năng
ảnh hưởng đến sự thiếu hụt canxi trong trái chôm chôm Rongrien và biện pháp cung
cấp canxi hiệu quả nhằm hạn chế hiện tượng nứt trái là hết sức cần thiết.
30 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sự hấp thu canxi của chôm chôm rongrien trong hạn chế hiện tượng nứt trái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Khoa học Cây trồng
Mã ngành: 9 62 01 10
TRẦN THỊ BÍCH VÂN
NGHIÊN CỨU SỰ HẤP THU CANXI CỦA
CHÔM CHÔM RONGRIEN TRONG
HẠN CHẾ HIỆN TƯỢNG
NỨT TRÁI
Cần Thơ, 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Người hướng dẫn chính: GS.TS. Nguyễn Bảo Vệ
Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến
sĩ cấp trường
Họp tại: ...
Vào lúc .. giờ .. ngày .. tháng .. năm ..
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Trần Thị Bích Vân và Lê Bảo Long, 2016. Khảo sát hiện tượng
nứt trái chôm chôm Rongrien (Nephelium lappaceum Linn) tại
huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Nông nghiệp (Tập 3):
210-217.
2.Trần Thị Bích Vân, Lê Bảo Long và Nguyễn Bảo Vệ, 2016. Ảnh
hưởng của canxi clorua phun qua lá đến hiện tượng nứt trái, năng
suất và phẩm chất chôm chôm Rongrien (Nephelium lappaceum
Linn). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 45b: 93-100.
3. Trần Thị Bích Vân, Nguyễn Bảo Vệ và Lê Bảo Long, 2016. Mối
quan hệ giữa canxi với hiện tượng nứt và phẩm chất trái chôm
chôm Rongrien (Nephelium lappaceum Linn). Tạp chí Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn. Số tạp chí ISSN 1859 -
4581(2016): 101-108.
2
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Theo Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn (2013) chôm chôm là 1 trong
12 loại cây ăn trái chủ lực của Nam bộ. Theo thống kê của Cục Trồng trọt năm 2015,
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) có diện tích trồng chôm chôm là 9.900 ha và
phân bố nhiều ở các tỉnh Bến Tre (5.694 ha), Vĩnh Long (2.447 ha), Tiền Giang (811
ha), Cần Thơ (316 ha),... Trong đó, chôm chôm Rongrien (Nephelium lappaceum
Linn) của Thái Lan đã được nhiều nhà vườn biết đến do có năng suất cao, chất lượng
tốt, có nhiều triển vọng để thay thế dần giống chôm chôm Java hiệu quả kém đang
được trồng phổ biến ở nước ta, diện tích trồng giống chôm chôm này không ngừng
gia tăng trong những năm gần đây (Đào Thị Bé Bảy và ctv., 2005). Tuy nhiên, với
đặc tính vỏ mỏng nên trái thường bị nứt vỏ trong quá trình tăng trưởng (Vũ Công
Hậu, 2000; Trần Văn Hâu, 2009). Đây là hạn chế lớn nhất hiện nay của giống này
và là vấn đề mà nhiều nhà vườn quan tâm. Theo ghi nhận của nhiều nhà làm vườn
tại Thái Lan có những năm tỷ lệ nứt trái trên giống chôm chôm Rongrien lên đến
trên 50% (Lam và Kosiyachinda, 1987). Lý Thành Thịnh (2015) và Nguyễn Văn Hồ
(2015) khi tiến hành điều tra về hiện tượng nứt trái chôm chôm Rongrien tại Cần
Thơ và Vĩnh Long thì hầu hết nông dân đều cho rằng có khoảng 75-100% số cây
trong vườn bị nứt trái với tỷ lệ nứt trái trên giống chôm chôm này lên đến 30-40%.
Hiện nay, tuy có nhiều nghiên cứu khác nhau về nguyên nhân gây ra hiện tượng nứt
trái nhưng hầu như tất cả đều cho rằng nguyên nhân chính là do sự thiếu hụt canxi
(Kheoruenromn,1990; Brown et al., 1995; Fernandez và Florez, 1998; Osotsapar,
2000; Astuti, 2002; Huang et al., 2005).
Ở Việt Nam, hiện tượng nứt trái xuất hiện trên cam quýt, xoài, đặc biệt là trên
giống chôm chôm Rongrien,... và hầu hết đều cho rằng canxi có thể hạn chế hiện
tượng này nhưng tất cả chỉ là kết quả nhận định hầu như chưa có công trình nghiên
cứu chính thức được công bố. Vì thế, việc nghiên cứu tìm ra các yếu tố có khả năng
ảnh hưởng đến sự thiếu hụt canxi trong trái chôm chôm Rongrien và biện pháp cung
cấp canxi hiệu quả nhằm hạn chế hiện tượng nứt trái là hết sức cần thiết.
1.2 Mục tiêu của luận án
Tìm ra các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến sự thiếu hụt canxi ở trái chôm
chôm Rongrien.
Tìm ra biện pháp cung cấp canxi hiệu quả để hạn chế hiện tượng nứt trái chôm
chôm Rongrien.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: cây chôm chôm Rongrien từ 4-6 năm tuổi được trồng
tại huyện Phong Điền - thành phố Cần Thơ.
3
Phạm vi nghiên cứu chính: nghiên cứu khả năng hấp thu canxi của chôm
chôm Rongrien từ đó tìm ra biện pháp cung cấp canxi hiệu quả để hạn chế hiện tượng
nứt trái.
1.4 Những đóng góp mới của luận án
Hiện tượng nứt trái bắt đầu xuất hiện vào tuần thứ 12 sau khi đậu trái và tăng
nhanh cho đến khi thu hoạch; đây là giai đoạn khối lượng thịt trái tăng nhanh, khối
lượng vỏ tăng trưởng chậm lại.
Ở trái bị nứt có vỏ mỏng, hàm lượng Ca trong vỏ trái thấp, tỷ lệ rò rỉ ion ở vỏ
trái cao hơn so với trái bình thường.
Bón nhiều K làm giảm hàm lượng Ca ở vỏ trái, làm tăng tỷ lệ nứt trái. Tưới
nước thường xuyên làm tăng hàm lượng Ca ở vỏ trái và giảm tỷ lệ nứt trái.
Bón CaO không làm tăng hàm lượng Ca ở vỏ trái và không làm giảm hiện
tượng nứt trái.
Cung cấp CaCl2 trực tiếp lên trái có hiệu quả cao hơn phun qua lá và trái.
Phun 2% CaCl2 trực tiếp lên chùm trái (kết hợp chất bám dính) làm gia tăng
hàm lượng Ca vỏ trái gấp 2,46 lần, giảm tỷ lệ nứt trái 9,7 lần, tăng năng suất thương
phẩm 23,5% so với nghiệm thức đối chứng.
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về khoa học: kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp cơ sở khoa học cụ thể
về một số yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng hấp thu canxi và biện pháp nâng cao
khả năng hấp thu canxi của chôm chôm Rongrien để hạn chế hiện tượng nứt trái trên
giống chôm chôm này. Kết quả này có thể sử dụng bổ sung giáo trình giảng dạy và
tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về cây ăn trái.
Về thực tiễn: ứng dụng có hiệu quả trong sản xuất, góp phần cải thiện năng
suất chôm chôm Rongrien, nâng cao thu nhập cho người trồng.
Chương 3: VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.1.1 Thời gian nghiên cứu: từ năm 2014 đến năm 2017.
3.1.2 Địa điểm nghiên cứu: xã Mỹ Khánh và xã Nhơn Ái huyện Phong Điền
– Thành phố Cần Thơ.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu thí nghiệm là vườn cây chôm chôm Rongrien từ 4-6 năm tuổi của
nông dân tại xã Mỹ Khánh và Nhơn Ái - huyện Phong Điền - TP. Cần Thơ. Các cây
chôm chôm Rongrien có sự sinh trưởng và phát triển tương đương nhau và cho trái
ổn định.
Hoá chất xử lý: Ca(NO3)2 99%, Ca(OH)2 99%, CaCl2 98% (Trung Quốc sản
xuất).
4
Canxi oxit (CaO) hay còn gọi là vôi nung: được tạo ra bằng cách nung đá vôi
trong lò nung ở nhiệt độ khoảng 900-1.000oC. Loại này tác dụng mạnh và nhanh
nhất nhưng dễ gây bỏng khi gặp nước. Thành phần của vôi sống: CaO 90%, Fe2O3:
0,5%, MgO 1,5%.
Chất bám dính sinh học SAGO (thành phần: Linear Alkylbenzene Sulfonate:
5%, keo và các phụ gia đầy đủ 100%), do Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật Sài Gòn
sản xuất.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Khảo sát hiện tượng nứt trái
3.3.1.1 Khảo sát hiện tượng nứt trái ở các giống chôm chôm khác nhau
* Thí nghiệm 1: khảo sát hiện tượng nứt trái ở 3 giống chôm chôm Java,
Nhãn, và Rongrien
Thí nghiệm khảo sát được thực hiện tại huyện Phong Điền - TP. Cần Thơ vụ
thuận từ tháng 03/2014 đến tháng 7/2014. Khảo sát được thực hiện ngẫu nhiên bằng
phương pháp quan sát trực tiếp trên 90 vườn chôm chôm từ 4 đến 6 năm tuổi. Do
vùng này có số hộ nông dân trồng giống chôm chôm Nhãn ít nên số vườn khảo sát
giống chôm chôm Nhãn là 26 vườn, Java 31 vườn, và Rongrien 33 vườn. Diện tích
trồng mỗi giống chôm chôm ít nhất 1.000 m2.
3.3.1.2 Khảo sát hiện tượng nứt trái ở chôm chôm Rongrien
* Thí nghiệm 2: khảo sát giai đoạn xảy ra hiện tượng nứt trái
Thí nghiệm khảo sát được thực hiện tại xã Mỹ Khánh - huyện Phong Điền -
TP. Cần Thơ vụ thuận năm 2014 (từ tháng 03/2014 đến tháng 7/2014). Chọn ngẫu
nhiên 30 cây chôm chôm Rongrien 4 năm tuổi trong cùng 1 vườn có cùng chế độ
chăm sóc, trên mỗi cây chọn những phát hoa vừa mới đậu trái (có khoảng 50% hoa
nở hoàn toàn) tiến hành treo thẻ để xác định ngày đậu trái. Chọn ngẫu nhiên 20 chùm
trái/cây phân bố đều về 4 hướng khác nhau, đếm tổng số trái và số trái nứt để khảo
sát thời điểm nứt trái, quan sát lần đầu vào giai đoạn 2 tuần SKĐT và các lần kế tiếp
cách nhau 2 tuần và khảo sát đến giai đoạn thu hoạch trái.
* Thí nghiệm 3: khảo sát sự thay đổi đặc tính sinh lý – sinh hóa trước và
trong giai đoạn nứt trái
Thí nghiệm được thực hiện tại xã Mỹ Khánh - huyện Phong Điền - TP. Cần
Thơ vụ thuận năm 2014. Chọn cây và treo thẻ xác định ngày đậu trái giống thí
nghiệm 2. Thu mẫu trái khảo sát lần đầu vào giai đoạn 2 tuần SKĐT, sau đó 2 tuần
thu mẫu trái một lần cho đến khi thu hoạch, mỗi cây thu 20 trái/lần khảo sát và thu
trên 4 cành chia đều 4 hướng khác nhau.
* Thí nghiệm 4: khảo sát một số đặc tính lý - hóa trái và mối quan hệ với
hiện tượng nứt trái khi thu hoạch
Thí nghiệm khảo sát được thực hiện tại xã Mỹ Khánh - huyện Phong Điền -
TP. Cần Thơ vụ thuận năm 2014. Chọn cây và treo thẻ xác định ngày đậu trái giống
5
thí nghiệm 2. Khi trái có màu vàng cam theo mô tả của Kosiyachinda (1988), chọn
ngẫu nhiên 100 trái bình thường và 100 trái bị nứt được phân bố đều về 4 hướng
khác nhau trên các cây được chọn, thu trái ngay khi bắt đầu thu hoạch để khảo sát
sự khác biệt về đặc tính lý - hóa trái.
* Thí nghiệm 5: khảo sát mối quan hệ giữa hàm lượng canxi với hiện tượng
nứt trái chôm chôm Rongrien
Thí nghiệm khảo sát được thực hiện tại xã Mỹ Khánh - huyện Phong Điền -
TP. Cần Thơ vụ thuận năm 2014. Cách tiến hành tương tự thí nghiệm 2. Mẫu lá
chôm chôm Rongrien phân tích được thu ngay ở chùm thu mẫu trái. Mẫu đất được
thu tại mỗi cây chôm chôm được chọn, lấy 3 mẫu xung quanh cây, vị trí lấy mẫu
nằm ở giữa hình chiếu tán và gốc cây, độ sâu lấy mẫu là 0-20 cm. Thời gian thu mẫu
đất và lá cùng với thời gian thu mẫu trái [trái có màu vàng cam theo mô tả của
Kosiyachinda (1988)].
3.3.2 Ảnh hưởng của kali và chế độ tưới nước đến hàm lượng canxi của
vỏ trái và sự nứt trái chôm chôm Rongrien
* Thí nghiệm 6: ảnh hưởng của kali bón vào đất
Thí nghiệm được thực hiện trên vườn chôm chôm Rongrien 6 năm tuổi, tại
xã Nhơn Ái - huyện Phong Điền - TP. Cần Thơ vụ thuận 2016. Tiến hành treo thẻ
để xác định ngày đậu trái giống như thí nghiệm 2. Thí nghiệm được bố trí theo thể
thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có mười lần
lặp lại, mỗi lần lặp lại tương ứng một cây. Các nghiệm thức thí nghiệm gồm: (1) bón
0,12 kg K2O/cây (đối chứng theo nông dân); (2) bón 0,24 kg K2O/cây; (3) bón 0,48
kg K2O/cây và (4) bón 0,96 kg K2O/cây. Kali được bón trực tiếp vào đất xung quanh
tán khi cây mang trái (bón đợt 4- giai đoạn 8 tuần SKĐT). Thu mẫu trái ngay khi bắt
đầu thu hoạch trái [trái có màu vàng cam theo mô tả của Kosiyachinda (1988)].
* Thí nghiệm 7: ảnh hưởng của chế độ tưới
Thí nghiệm được thực hiện trên vườn chôm chôm Rongrien 6 năm tuổi tại xã
Nhơn Ái - huyện Phong Điền - TP. Cần Thơ mùa vụ 2016. Tiến hành treo thẻ để xác
định ngày đậu trái giống như thí nghiệm 2. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối
hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có mười lần lặp lại, mỗi
lần lặp lại tương ứng một cây. Các nghiệm thức trong thí nghiệm bao gồm: (1) đối
chứng (để tự nhiên không tưới); (2) 2 ngày tưới/lần; (3) 4 ngày tưới/lần và (4) 8 ngày
tưới/lần. Mực nước trong mương được lưu giữ cách mặt liếp 0,4-0,5 m, lượng nước
tưới 20 lít/cây (tưới theo nông dân, tưới lần đầu vào giai đoạn 2 tuần SKĐT và tưới
đến giai đoạn thu hoạch trái), tưới vào lúc sáng sớm.
6
3.3.3 Ảnh hưởng của biện pháp cung cấp canxi đến hàm lượng canxi
trong vỏ trái và sự nứt trái
* Thí nghiệm 8: bón canxi qua đất
Thí nghiệm được thực hiện trên vườn chôm chôm Rongrien 5 năm tuổi tại xã
Nhơn Ái - huyện Phong Điền - TP. Cần Thơ mùa vụ 2015. Tiến hành treo thẻ để xác
định ngày đậu trái giống như thí nghiệm 2. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối
hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có mười lần lặp lại, mỗi
lần lặp lại tương ứng một cây. Các nghiệm thức thí nghiệm gồm: (1) đối chứng
(không bón vôi); (2) bón 200 kg CaO/ha; (3) bón 400 kg CaO/ha; (4) bón 800 kg
CaO/ha và (5) bón 1.600 kg CaO/ha. Canxi oxit được bón trực tiếp vào đất ngay khi
đậu trái. Ngoài ra, để đánh giá chính xác ảnh hưởng của Ca2+, vườn được chọn làm
thí nghiệm có hàm lượng Ca2+ trao đổi trong đất thấp, N hữu dụng và K trao đổi ở
mức trung bình, P hữu dụng khá và B dễ tiêu.
* Thí nghiệm 9: bổ sung canxi qua lá và trái
Thí nghiệm 9a: ảnh hưởng của dạng canxi phun qua lá và trái
Thí nghiệm được thực hiện trên vườn chôm chôm Rongrien 5 năm tuổi tại xã
Nhơn Ái - huyện Phong Điền - TP. Cần Thơ mùa vụ 2015. Thí nghiệm được bố trí
theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có
mười lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương ứng một cây. Các nghiệm thức bao gồm: (1)
đối chứng (phun nước); (2) phun CaCl2 2%; (3) phun Ca(NO3)2 2%; (4) phun
Ca(OH)2 2%. Các dạng canxi được phun đều lên lá và trái, phun lần đầu vào giai
đoạn 8 tuần SKĐT, phun 4 lần với khoảng cách hai lần phun là 15 ngày, phun vào
lúc sáng sớm.
Thí nghiệm 9b: ảnh hưởng của nồng độ CaCl2 phun qua lá
Thí nghiệm được thực hiện trên vườn chôm chôm Rongrien 5 năm tuổi tại
xã Nhơn Ái - huyện Phong Điền - TP. Cần Thơ mùa vụ 2015. Thí nghiệm được bố
trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có
mười lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương ứng một cây. Các nghiệm thức thí nghiệm
gồm: (1) đối chứng (phun nước); (2) phun CaCl2 0,5%; (3) phun CaCl2 1,0%; (4)
Phun CaCl2 2,0% và (5) phun CaCl2 4,0%. Canxi được phun đều lên lá và trái, phun
lần đầu vào giai đoạn 8 tuần SKĐT, phun 4 lần với khoảng cách hai lần phun là 15
ngày, phun vào lúc sáng sớm.
Thí nghiệm 9c: ảnh hưởng của thời điểm phun canxi clorua
Thí nghiệm được thực hiện trên vườn chôm chôm Rongrien 6 năm tuổi tại xã
Nhơn Ái - huyện Phong Điền - TP. Cần Thơ mùa vụ 2016. Thí nghiệm được bố trí
theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có
mười lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương ứng một cây. Các nghiệm thức bao gồm: (1)
đối chứng (phun nước), (2) phun CaCl2 6 tuần SKĐT; (3) phun CaCl2 8 tuần SKĐT
7
và (4) phun CaCl2 10 tuần SKĐT. Canxi clorua nồng độ 2% được phun đều lên lá và
trái, phun 4 lần với khoảng cách hai lần phun là 15 ngày, phun vào lúc sáng sớm.
Thí nghiệm 9d: ảnh hưởng của biện pháp xử lý canxi clorua
Thí nghiệm được thực hiện trên vườn chôm chôm Rongrien 6 năm tuổi tại xã
Nhơn Ái - huyện Phong Điền - TP. Cần Thơ mùa vụ 2016. Thí nghiệm được bố trí
theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có
mười lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương ứng một cây Các nghiệm thức bao gồm: (1)
đối chứng (phun nước); (2) phun CaCl2 2% đều lên lá và trái; (3) phun CaCl2 2%
trực tiếp lên chùm trái và (4) nhúng trực tiếp trái trong dung dịch CaCl2 2%. Canxi
clorua nồng độ 2% được phun hoặc nhúng 4 lần vào lúc sáng sớm, lần đầu vào giai
đoạn 8 tuần SKĐT với khoảng cách hai lần phun hoặc nhúng là 15 ngày.
* Thí nghiệm 10: so sánh các biện pháp xử lý nâng cao khả năng hấp thu
canxi của chôm chôm Rongrien
Thí nghiệm được thực hiện trên vườn chôm chôm Rongrien 5 năm tuổi tại xã
Mỹ Khánh - huyện Phong Điền - TP. Cần Thơ mùa vụ 2017. Thí nghiệm được bố
trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có
mười lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương ứng một cây. Các nghiệm thức bao gồm: (1)
đối chứng (để tự nhiên); (2) phun CaCl2 2% trực tiếp lên chùm trái; (3) phun CaCl2
2% trực tiếp lên chùm trái kết hợp chất bám dính và (4) tưới nước 2 ngày/lần. Dung
dịch CaCl2 2%, phun vào lúc sáng sớm, phun 4 lần, lần đầu vào giai đoạn 8 tuần
SKĐT, khoảng cách hai lần phun là 15 ngày. Tưới nước lần đầu vào giai đoạn 2 tuần
SKĐT, mỗi lần tưới 20 lít/cây và tưới đến lúc thu hoạch trái.
3.4 Kỹ thuật canh tác
Các vườn chôm chôm Rongrien thực hiện thí nghiệm tại xã Nhơn Ái - huyện
Phong Điền - TP. Cần Thơ được chăm sóc theo nông dân. Lượng phân vô cơ sử dụng
trên tất cả các nghiệm thức là như nhau, được chia làm 4 lần bón: đợt 1 (sau thu
hoạch) 0,32 kg N-0,23 kg P2O5, đợt 2 (trước khi ra hoa 1 tháng): 0,1 kg N-0,1 kg
P2O5 -0,075 kg K2O, đợt 3 (khi cây đậu trái): 0,1 kg N-0,1 kg P2O5-0,075 kg K2O,
và đợt 4 (khi cây mang trái): 0,12 kg K2O
Các vườn chôm chôm Rongrien thực hiện thí nghiệm tại xã Mỹ Khánh -
huyện Phong Điền - TP. Cần Thơ được chăm sóc theo nông dân. Lượng phân vô cơ
sử dụng tương tự như vườn ở xã Nhơn Ái nhưng được bón bổ sung 200g/cây phân
đầu trâu AT3 (N-P-K:15-10-17) sau khi bón đợt 4, vào giai đoạn 10, 12 và 14 tuần
SKĐT.
8
3.5 Phương pháp thu thập số liệu và phân tích các chỉ tiêu
3.5.2 Phương pháp đánh giá và phân tích
3.5.2.2 Tiêu chuẩn thu hoạch và khả năng nhận diện trái bị nứt
Tiêu chuẩn thu hoạch: trái có màu vàng cam theo mô tả của Kosiyachinda
(1988) (Hình 3.2).
Hình 3.2 Giai đoạn trưởng thành của chôm chôm Rongrien dựa trên sự thay đổi màu sắc vỏ
và râu (Kosiyachinda, 1988)
Khả năng nhận diện trái bị nứt (%): quan sát trực tiếp trên tất cả các mẫu được
lựa chọn, trái bị nứt có biểu hiện như Hình 3.3.
Hình 3.3 Trái chôm chôm Rongrien bị nứt
3.5.4 Phương pháp xử lý số liệu và thống kê
Số liệu được xử lý và vẽ đồ thị bằng chương trình Microsoft Excel. Phân tích
phương sai (ANOVA - analysis of variance), T-Test hai mẫu độc lập để phát hiện sự
9
khác biệt giữa các nghiệm thức và phân tích mối tương quan bằng phần mềm SPSS
version 20.0; so sánh các giá trị trung bình bằng kiểm định LSD hoặc Duncan.
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả khảo sát hiện tượng nứt trái
4.1.1 Hiện tượng nứt trái chôm chôm Java, Nhãn và Rongrien
Tỷ lệ cây có trái bị nứt/vườn cao nhất ở giống chôm chôm Rongrien (61,5%),
giống chôm chôm Nhãn là 16,6%. Mặc dù, giống chôm chôm Nhãn có hiện tượng
nứt trái nhưng tỷ lệ trái bị nứt trên cây rất thấp (1,1%); trong khi đó giống chôm
chôm Rongrien có tỷ lệ trái bị nứt trên cây đến 18,8%. Vườn chôm chôm Java không
xuất hiện hiện tượng nứt trái
4.1.2 Hiện tượng nứt trái ở chôm chôm Rongrien
4.1.2.1 Giai đoạn xảy ra hiện tượng nứt trái
Hiện tượng nứt trái xuất hiện vào tuần thứ 12 SKĐT, giai đoạn trái trưởng
thành và tăng nhanh cho đến khi thu hoạch. Tỷ lệ nứt trái tại tuần thứ 12 là 0,2%,
tuần thứ 14 và 16 là 8,0 và 13,0% theo thứ tự (Hình 4.1).
Hình 4.1 Tỷ lệ nứt trái trong quá trình tăng trưởng và phát triển ở chôm chôm Rongrien 4
năm tuổi tại xã Mỹ Khánh - huyện Phong Điền - TP. Cần Thơ vụ thuận năm 2014 (n = 30)
4.1.2.2 Sự thay đổi đặc tính sinh lý – sinh hóa trước và trong giai đoạn
nứt trái
Khối lượng trái và vỏ trái tăng chậm trong 8 tuần đầu SKĐT, sau đó khối
lượng trái tăng nhanh cho đến khi thu hoạch, tuy nhiên khối lượng vỏ trái chỉ tăng
nhanh từ tuần thứ 8 đến tuần thứ 12 và hầu như ngừng tăng trưởng sau đó. Thịt trái
hình thành ở tuần thứ 8 và có sự gia tăng khối lượng tuyến tính với khối lượng trái.
Hạt được hình thành sớm hơn thịt trái 2 tuần, khối lượng hạt tăng trong suốt giai
đoạn tăng trưởng và phát triển. Kích thước trái tăng đều trong suốt mùa vụ, chiều
10
cao tăng trưởng tuyến tính và luôn nhanh hơn chiều rộng. Độ dày vỏ trái tăng nhanh
trong 8 tuần đầu, tăng chậm ở giai đoạn 8-12 tuần, sau đó giảm nhẹ cho đến khi thu
hoạch. Hàm lượng Ca ở vỏ trái giảm đều từ khi đậu trái đến tuần thứ 8, giảm mạnh
đến tuần thứ 12 và hầu như không thay đổi cho đến khi thu hoạch (Hình 4.9).
Hiện tượng nứt trái chôm chôm Rongrien xuất hiện trùng với giai đoạn hàm
lượng canxi của vỏ trái thấp. Kết quả nghiên cứu phù hợp với nhận định của Li et al.
(1999) trên trái vải, sự tích lũy canxi ở vỏ trái thấp trong giai đoạn thịt trái tăng
trưởng nhanh có liên quan đến hiện tượng nứt trái. Do đó, cần nghiên cứu thêm về
mối quan hệ giữa canxi với hiện tượng nứt trái.
Hình 4.9 Hàm lượng canxi của vỏ trái trong quá trình tăng trưởng và phát triển ở chôm
chôm Rongrien 4 năm tuổi tại xã Mỹ Khánh - huyện Phong Điền - TP. Cần Thơ vụ
thuận năm 2014
4.1.2.3 Một số đặc tính lý - hóa của trái chôm chôm Rongrie