Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sự phát sinh phôi soma từ nuôi cấy lớp mỏng tế bào lá cây cọc rào (jatropha curcas l.) và ứng dụng trong vi nhân giống

Đối với nước ta, việc sản xuất ethanol có thể có những hạn chế nhất định, đó l diện6 tích đất nông nghiệp hạn hẹp nên khả năng mở rộng diện tích trồng cây nguyên liệu có nhiều khó khăn, các cây nguyên liệu cho sản xuất ethanol sinh học đều là những cây lương thực chủ yếu, cây làm thức ăn chăn nuôi có liên quan đến an ninh lương thực cần phải xem xét cẩn trọng Hơn nữa phát triển mạnh việc trồng cây sắn trên đất dốc sẽ gây ra xói mòn đất (bồi lấp cửa sông, lòng hồ đập.).Cho nên việc định hướng phát triển diesel sinh học sẽ có nhiều thuận lợi hơn Trong số những loài cây có khả năng sản xuất diesel sinh học thì cây cọc r o được chú ý hơn cả do dễ trồng, biên độ sinh thái rộng, khả năng chống chịu tốt và hàm lượng dầu trong hạt khá cao. Chương trình phát triển nhiên liệu sinh học nói chung, nói riêng nhất là từ cây cọc r o đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ của Nh nước. Ngày 20 tháng 11 năm 2007, Thủ Tướng Chính Phủ đã ra quyết định số 177/2007/QĐ ˗ TTg về việc phê duyệt “Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” Ng y 19 tháng 6 năm 2008, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ra quyết định số 1842/QĐ˗BNN˗LN về việc phê duyệt Đề án “Nghiên cứu, phát triển và sử dụng sản phẩm cây cọc rào (Jatropha curcas L.) ở Việt Nam giai đoạn 2008 ˗ 2015 và tầm nhìn đến 2025” Hiện nay, cây giống cọc r o được dùng để phát triển vùng nguyên liệu chủ yếu được gieo từ hạt và cành giâm.Mỗi phương thức sản xuất giống đều có ưu v nhược điểm nhất định. Cây giống được gieo từ hạt thì giá thành cây giống thấp nhưng bị phân ly do cọc rào là cây thụ phấn chéo nên khó kiểm soát được năng suất. Cây giống được sản xuất từ cành giâm của những cây gieo từ hạt thì cũng không đảm bảo tính đồng nhất về mặt di truyền. Chính vì vậy, xu hướng gần đây các nh khoa học nghiên cứu nhân giống theoquy trình kỹ thuật cơ bản như sau: (1) Nhân giống in vitro một số cây đầu dòng tốt đã tuyển chọn được.

pdf25 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 314 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sự phát sinh phôi soma từ nuôi cấy lớp mỏng tế bào lá cây cọc rào (jatropha curcas l.) và ứng dụng trong vi nhân giống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ---------  --------- ĐỖ ĐĂNG GIÁP NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT SINH PHÔI SOMA TỪ NUÔI CẤY LỚP MỎNG TẾ BÀO LÁ CÂY CỌC RÀO (Jatropha curcas L.) VÀ ỨNG DỤNG TRONG VI NHÂN GIỐNG Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng Mã số: 62.62.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP Tp. Hồ Chí Minh, 2016 Công trình được hoàn thành tại: VIỆN SINH HỌC NHIỆT ĐỚI VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. THÁI XUÂN DU 2. TS. NGUYỄN ĐÌNH LÂM Phản biện 1: .................................................................................. Phản biện 2: .................................................................................. Phản biện 3: .................................................................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam V o hồi giờ ngày ..... tháng ..... năm ...... Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia 2. Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 3. Thư viện Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với nước ta, việc sản xuất ethanol có thể có những hạn chế nhất định, đó l diện6 tích đất nông nghiệp hạn hẹp nên khả năng mở rộng diện tích trồng cây nguyên liệu có nhiều khó khăn, các cây nguyên liệu cho sản xuất ethanol sinh học đều là những cây lương thực chủ yếu, cây làm thức ăn chăn nuôi có liên quan đến an ninh lương thực cần phải xem xét cẩn trọng Hơn nữa phát triển mạnh việc trồng cây sắn trên đất dốc sẽ gây ra xói mòn đất (bồi lấp cửa sông, lòng hồ đập...).Cho nên việc định hướng phát triển diesel sinh học sẽ có nhiều thuận lợi hơn Trong số những loài cây có khả năng sản xuất diesel sinh học thì cây cọc r o được chú ý hơn cả do dễ trồng, biên độ sinh thái rộng, khả năng chống chịu tốt và hàm lượng dầu trong hạt khá cao. Chương trình phát triển nhiên liệu sinh học nói chung, nói riêng nhất là từ cây cọc r o đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ của Nh nước. Ngày 20 tháng 11 năm 2007, Thủ Tướng Chính Phủ đã ra quyết định số 177/2007/QĐ ˗ TTg về việc phê duyệt “Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” Ng y 19 tháng 6 năm 2008, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ra quyết định số 1842/QĐ˗BNN˗LN về việc phê duyệt Đề án “Nghiên cứu, phát triển và sử dụng sản phẩm cây cọc rào (Jatropha curcas L.) ở Việt Nam giai đoạn 2008 ˗ 2015 và tầm nhìn đến 2025” Hiện nay, cây giống cọc r o được dùng để phát triển vùng nguyên liệu chủ yếu được gieo từ hạt và cành giâm.Mỗi phương thức sản xuất giống đều có ưu v nhược điểm nhất định. Cây giống được gieo từ hạt thì giá thành cây giống thấp nhưng bị phân ly do cọc rào là cây thụ phấn chéo nên khó kiểm soát được năng suất. Cây giống được sản xuất từ cành giâm của những cây gieo từ hạt thì cũng không đảm bảo tính đồng nhất về mặt di truyền. Chính vì vậy, xu hướng gần đây các nh khoa học nghiên cứu nhân giống theoquy trình kỹ thuật cơ bản như sau: (1) Nhân giống in vitro một số cây đầu dòng tốt đã tuyển chọn được. Nguyên liệu nuôi cấy ban đầu có thể l đỉnh sinh trưởng, chồi ngọn, chồi nách; (2) 2 Trồng những cây cấy mô ra đồng ruộng; (3) Chọn lọc lại và nhân giống bằng kỹ thuật nuôi cấy phôi soma từ những cây nuôi cấy mô nói trên để tăng hệ số nhân giống và làm hạ giá thành cây giống. Phương pháp nuôi cấy lớp mỏng tế bào là một phương pháp mới, nghiên cứu về khả năng biệt hóa của tế bào. Hệ thống tế bào lớp mỏng với đặc tính mỏng có nhiều ưu điểm quan trọng để tái thiết lập chương trình cho việc tạo phôi soma. Sự thuận lợi của phương pháp nghiên cứu lớp mỏng tế bào là: tần số phát sinh cơ quan cao, đồng thời chỉ trong thời gian ngắn đã cho kết quả. Nếu chọn được môi trường dinh dưỡng và nồng độ chất điều hòa sinh trưởng thích hợp thì hầu như 100% mẫu cấy có phản ứng Phương pháp nuôi cấy lớp mỏng tế b o cũng l một phương pháp mới, nghiên cứu về khả năng biệt hóa của tế bào. Chỉ thị phân tử được phát triển và ứng dụng từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX.Sự phát triển và ứng dụng của chỉ thị phân tử để xác định và sử dụng những biến đổi của DNA là một bước phát triển quan trọng nhất trong lĩnh vực di truyền chọn giống ở thực vật Cho đến n y đã có rất nhiều loại chỉ thị phân tử được phát triển v đưa v o sử dụng. Mỗi loại chỉ thị đều có nguyên lý, kỹ thuật, phạm vi ứng dụng khác nhau và phù hợp cho từng mục đích nghiên cứu khác nhau. Không có một kỹ thuật chỉ thị phân tử n o đáp ứng đầy đủ yêu cầu các nhà nghiên cứu.Trong số các chỉ thị phân tử thì RAPD được xem l tương đối đơn giản và rẻ tiền nhất để nghiên cứu về tính ổn định di truyền của cây giống nuôi cấy mô.Trên thế giới, kỹ thuật RAPD được sử dụng rất nhiều trong nghiên cứu tính ổn định di truyền và lai tạo giống bằng công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án này, vì tính chất lịch sử trong đề cương nghiên cứu và giới hạn kinh phí nghiên cứu, thì kỹ thuật RAPD đã được sử dụng để đánh giá kiểm tra tính ổn định di truyền của cây con cọc rào từ quy trình vi nhân giống. Từ những vấn đề đã nêu trên, việc thực hiện luận án: “Nghiên cứu sự phát sinh phôi soma từ nuôi cấy lớp mỏng tế bào lá cây cọc rào (Jatropha curcas L.) và ứng dụng trong vi nhân giống” nhằm đưa ra 3 một phương pháp mới để vi nhân giống hiệu quả số lượng lớn cây cọc rào chất lượng cao, ổn định về mặt di truyền so với cây đầu dòng. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu sự phát sinh phôi soma từ nuôi cấy lớp mỏng tế bào lá cây cọc rào; Xây dựng được quy trình vi nhân giống hiệu quả từ nuôi cấy phôi soma; Đánh giá mức độ ổn định di truyền ở cây cọc rào vi nhân giống tạo thành bởi phôi soma được cảm ứng từ mô sẹo nuôi cấy bằng kỹ thuật lớp mỏng tế bào lá, từ đó l m cơ sở cho việc sản xuất cây giống in vitro. 3. Tính mới của đề tài Luận án đã xây dựng được quy trìnhvi nhân giống từ phôi soma cây cọc rào thông qua kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng tế bào lá. Quy trình đảm bảo các mục tiêu có hiệu suất nhân giống cao, ổn định di truyền, chất lượng tốt Đây l quy trình được xây dựng đầu tiên ở Việt Nam và có một v i điểm cải tiến so với những kết quả nghiên cứu trên thế giới. Trong đề t i n y đã nghiên cứu thay thế các chất điều hòa sinh trưởng thực vật ngoại sinh bằng một số acid amine và polyamine trong một số giai đoạn của quá trình phát sinh phôi soma trên cây cọc r o Đây có thể là tính mới của luận án so với những kết quả nghiên cứu phát sinh phôi soma trên cây cọc rào ở trong nước cũng như trên thế giới. 4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: Đây l một hướng nghiên cứu mới trong nuôi cấy in vitro tại Việt Nam trên đối tượng cây cọc rào; Đề t i đóng góp một số kết quả nghiên cứu về phát sinh hình thái, di truyền chọn giống cũng như vi nhân giống cây thân gỗ. Ý nghĩa thực tiễn:Từ quy trình vi nhân giống của luận án có thể sản xuất cây giống cọc rào ổn định về mặt di truyền, có năng suất và hàm lượng dầu cao đáp ứng cho nhu cầu cao của xã hội; Các cá nhân, cơ quan có nhu cầu nghiên cứu có thể sử dụng tham khảo quy trình công nghệ vi nhân giống cây cọc rào từ kết quả của đề tài này; Một số cơ quan 4 nghiên cứu, doanh nghiệp cần được chuyển giao quy trình công nghệ vi nhân giống cây cọc rào từ kết quả của đề tài này. 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu trên đối tượng cây cọc rào giống Ấn Độ. Giống n y đã được nhập nội đã được khảo nghiệm từ đề tài: “Nghiên cứu tuyển chọn giống và công nghệ trồng cây dầu mè Jatropha curcasL. để sản xuất diesel sinh học góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường thành phố” đã được thực hiện do Ban quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh chủ trì từ năm 2007 - 2010. Lá của những cây cọc r o trưởng th nh được thu nhận và sử dụng làm vật liệu nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng những phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật trong xây dựng quy trình vi nhân giống cây cọc rào từ phôi soma; Sử dụng những công cụ hiện đại trong đánh giá mức độ ổn định di truyền ở cây giống từ phôi soma; Sử dụng phương pháp giải phẫu mô tế bào thực vật và quan sát hình thái trong nghiên cứu phát sinh hình thái. 6. Cấu trúc của luận án Luận án gồm 132 trang, được chia thành các phần: Mở đầu (04 trang); Chương 1 Tổng quan tài liệu (36 trang); Chương 2 Nội dung và phương pháp (17 trang); Chương 3 Kết quả - thảo luận (54 trang); Kết luận và kiến nghị (02 trang). Các công trình công bố liên quan đến luận án (01 trang); Tài liệu tham khảo (18 trang) với 223 tài liệu tham khảo trong đó có 17 tài liệu tiếng Việt và 206 tài liệu tiếng Anh. Luận án có 12 bảng số liệu, 26 hình. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU Cây cọc rào (Jatropha curcas L.) thuộc họ cây Thầu dầu (Euphorbiaceae) có nguồn gốc từ châu Mỹ được biết đến với nhiều giá trị trong sản xuất phân hữu cơ, thuốc trừ sâu, dược liệu, đặc biệt là ứng dụng trong sản xuất dầu diesel sinh học (biodiesel) thân thiện với môi trường với h m lượng dầu trong hạt cao 35 - 40%, 50 - 60% ở nhân hạt (Sunder và cộng sự, 2006) Để sản xuất biodiesel hiệu quả từ cây cọc rào 5 điều quan trọng là cần có giống tốt và nhân những cây đầu dòng để phát triển vùng nguyên liệu (Isabel và cộng sự, 1993; Leroy và cộng sự, 2000). Vi nhân giống cây J. curcas đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới, cây con được tái sinh từ nuôi cấy các bộ phận khác nhau như: chồi nách, chồi đỉnh, đốt thân, lá,(Isabel và cộng sự, 1993; Leela và cộng sự, 2011; Leroy và cộng sự 2000). Quá trình phát sinh phôi soma ở cây cọc rào trở thành một phương pháp lý tưởng để nhân giống tạo số lượng lớn cây giống v phương pháp n y đã được áp dụng thành công trên cây cọc rào (Bennici và cộng sự, 2004; Fourré và cộng sự, 1997; Ishii và cộng sự, 1999; Nhut và cộng sự, 2013). Tuy nhiên, tính không đồng nhất di truyền của tế bào soma và tác động của các yếu tố trong quá trình nuôi cấy in vitro có thể góp phần làm xuất hiện các biến dị soma, điều này dẫn đến sự chọn lọc mất ổn định v l m tăng sự biến dị di truyền trong suốt giai đoạn đầu nuôi cấy. Việc đánh giá tính ổn định di truyền của cây giống cấy mô cần được quan tâm để định hướng trong quá trình sản xuất cây giống hàng loạt. Trong luận án này, sử dụng phương pháp RAPD để đánh giá sự ổn định di truyền ở cây cọc r o được tái sinh thông qua phôi soma dưới tác động của các yếu tố theo thời gian nuôi cấy trong quá trình nuôi cấy in vitro có thể góp phần làm xuất hiện các biến dị soma. Để bổ sung cho tính chính xác cao của phương pháp RAPD, trong luận án có nghiên cứu khả năng biến di kiểu hình và sử dụng phương pháp dòng chảy tế bào trong đánh giá biến dị ở mức đa bội thể của cây nhân giống từ phôi soma. Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp định hướng thiết lập quy trình nhân giống, giúp sản xuất cây cọc rào với số lượng lớn trong thời gian ngắn bằng kỹ thuật vi nhân giống. Chƣơng 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP Địa điểm thí nghiệm: Phòng Thí nghiệm Trọng điểm Quốc Gia về Công nghệ Tế bào Thực vật, Viện Sinh học Nhiệt đới. 6 Thời gian thực hiện: Thời gian thực hiện từ tháng 01/2011 đến tháng 03/2015. Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng được sử dụng là giống cọc rào (Jatropha curcas L ) được nhập từ Ấn Độ trồng tại vườn ươm của Viện Sinh học nhiệt đới. Giống Ấn Độ nhập nội đã được khảo nghiệm từ đề t i “Nghiên cứu tuyển chọn giống và công nghệ trồng cây dầu mè Jatropha curcas L để sản xuất diesel sinh học góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường thành phố” đã được thực hiện do Ban quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh chủ trì từ năm 2007– 2010. 2.1. Nội dung nghiên cứu 2.1.1. Nội dung 1: Nghiên cứu sự phát sinh cơ quan phôi soma  Nội dung 1.1. Khảo sát tạo nguồn mô sẹo có khả năng sinh phôi từ nuôi cấy lớp mỏng tế bào lá  Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của các nồng độ auxin ngoại sinh lên sự phát sinh hình thái của lớp mỏng tế bào lá  Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của sự kết hợp 2,4-D và kinetin lên khả năng sinh phôi soma  Nội dung 1.2. Khảo sát khả năng tăng sinh, sự biệt hóa và trưởng thành của nguồn mô sẹo có khả năng sinh phôi: ảnh hưởng của một số nồng độ acid amine và spermidine  Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ proline lên sự hình thành phôi soma  Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ glutamine lên sự hình thành phôi soma  Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ adenine sulphate lên sự hình thành phôi soma  Thí nghiệm 6: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ spermidine lên sự hình thành phôi soma  Nội dung 1.3. Khảo sát khả năng tái sinh, phát triển thành cây con hoàn chỉnh của phôi soma 7  Thí nghiệm 7: Khảo sát ảnh hưởng của môi trường khoáng lên sự hình thành rễ của cây con tái sinh từ phôi soma  Thí nghiệm 8: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ IBA, NAA lên sự phát triển rễ của cây con tái sinh từ phôi soma  Thí nghiệm 9: Khảo sát khả năng ươm cây từ phôi soma ở vườn ươm, thử nghiệm một số loại giá thể 2.1.2. Nội dung 2: Đánh giá mức độ ổn định di truyền của cây giống từ phôi soma  Nội dung 2.1. Khảo sát mức độ biến dị kiểu hình ở cây phát triển từ phôi soma  Thí nghiệm 10: Khảo sát các biến dị kiểu hình ở cây phát triển từ phôi soma  Nội dung 2.2. Khảo sát mức độ bội thể của cây giống từ phôi soma + Thí nghiệm 11: Sử dụng phương pháp dòng chảy tế b o đánh giá mức độ bội thể của cây cọc rào nhân giống in vitro  Nội dung 2.3. Khảo sát mức độ biến dị di truyền của cây giống từ phôi soma + Thí nghiệm 12: Sử dụng kỹ thuật RAPD để so sánh về mặt di truyền của cây giống từ phôi soma với cây đầu dòng 2.1.3. Nội dụng 3: Xây dựng quy trình vi nhân giống cây cọc rào từ nuôi cấy phôi soma 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Phƣơng pháp giải phẫu quan sát hình thái của phôi soma, mô sẹo có khả năng sinh phôi và mô sẹo không có khả năng sinh phôi Hình thái của phôi, mô sẹo được theo dõi bằng phương pháp giải phẫu, nhuộm hai màu (Nguyễn Tiến Bân và cộng sự, 1979). 2.2.2. Kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng tế bào thực vật Các lá sẽ được cắt nhỏ theo kỹ thuật lớp mỏng tế bào (Tran Thanh Van, 1973) theo chiều ngang, mỗi mảnh nhỏ lá có kích thước 0,5 mm x 10 mm v được dùng làm vật liệu nuôi cấy cho từng thí nghiệm cụ thể. 8 2.2.3. Phân tích và xử lý số liệu Các thí nghiệm đều được bố trí theo kiểu thí nghiệm hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely Randomized Design, CRD) theo phương pháp của Compton và Mize, 1999, sử dụng để nghiên cứu thực vật trong phòng thí nghiệm và nhà kính [37]; Số liệu được ghi nhận và xử lý bằng phần mềm Statgraphics Centurion XV I theo phương pháp LSD - Least Significant Difference (Hayter, 1986) ở mức ý nghĩa 5% [82] 2.2.4. Điều kiện nuôi cấy - Điều kiện nuôi cấy mô: Thời gian chiếu sáng l 10h/ng y, cường độ chiếu sáng là 2500 lux. Nhiệt độ: 25  2C Độ ẩm trung bình: 60  5%. - Điều kiện ngo i vườn ươm: Vườn ươm theo chuẩn được che sáng. Chƣơng 3 KẾT QUẢ – THẢO LUẬN 3.1. Kết quả 3.1.1. Ảnh hƣởng của các auxin ngoại sinh lên sự phát sinh hình thái của lớp mỏng tế bào lá Ảnh hưởng của auxin NAA, IBA lên sự phát sinh hình thái của lớp mỏng tế bào lá cây cọc rào Sau 28 ngày nuôi cấy trên môi trường MS bổ sung IBA và NAA riêng lẻ ở các nồng độ khác nhau cho thấy các mẫu cấy lớp mỏng lá của cây cọc rào không có sự hình thành mô sẹo mà còn có dấu hiệu hóa nâu và chết. Từ kết quả thu được chúng tôi có thể kết luận rằng IBA và NAA là những loại auxin ngoại sinh không thích hợp để cảm ứng sự hình thành mô sẹo của TCL lá cây cọc rào. Ảnh hưởng của 2,4-D lên sự phát sinh hình thái của lớp mỏng tế bào lá cây cọc rào Kết quả cho thấy 2,4-D cảm ứng hiệu quả sự tạo mô sẹo từ nuôi cấy lớp mỏng lá cây cọc rào. Nghiệm thức bổ sung 0,5 mg/l 2,4˗D đạt kết quả ở các chỉ tiêu khối lượng tươi 77,75 mg, khối lượng khô 4,11 mg, tỷ lệ tạo mô sẹo 98,40%, tỷ lệ sống 90,30%. 9 Quan sát hình thái giải phẫu bằng phương pháp nhuộm kép acetocarmine v Evan’s blue được sử dụng để nhuộm tế bào. Các tế bào có khả năng phát sinh phôi có nhân lớn và tế bào chất đậm đặc nhuộm m u đỏ sáng mạnh với acetocarmine. Kết quả cho thấy trên môi trường có bổ sung 0,5 mg/l 2,4-D có hiệu quả để cảm ứng sự hình thành mô sẹo có khả năng sinh phôi soma cây cọc rào. Bảng 3.1.Ảnh hưởng của các nồng độ 2,4-D lên sự phát sinh hình thái sau 28 ngày nuôi cấy Nghiệm thức Nồng độ 2,4-D (mg/l) Khối lƣợng tƣơi (mg) Khối lƣợng khô (mg) Tỷ lệ tạo mô sẹo (%) Tỷ lệ sống (%) D0 0,0 0,80dx 0,16e 0,00c 20,36d D1 0,1 8,01c 1,13d 10,52b 60,18c D2 0,5 77,75b 4,11c 98,40a 90,30b D3 1,0 80,44a 5,20a 97,95a 93,58a D4 1,5 81,62a 4,71b 98,79a 92,22ab ANOVAy * * * * CV% 77,24 68,58 77,47 41,16 x: Các trị số có chữ cái giống nhau trên cùng một cột thì không có sự khác biệt theo trắc nghiệm phân hạng LSD. y *: khác biệt có mức ý nghĩa ở p ≤ 0,05. 3.1.2. Ảnh hƣởng của sự kết hợp 2,4-D và kinetin lên khả năng phát sinh phôi soma Bảng 3.2. Ảnh hưởng của 2,4-D và kinetin lên sự phát sinh phôi từ mô sẹo Nghiệm thức 2,4-D (mg/l) Kinetin (mg/l) Khối lƣợng tƣơi (mg) Tỷ lệ hình thành phôi (%) A1 0,5 0,5 12,86dx 30,43f A2 0,5 1,0 62,95a 77,33a A3 0,5 1,5 50,52b 56,72b A4 0,5 2,0 33,19c 49,52c A5 - 0,5 14,52d 41,33e A6 - 1,0 60,33a 79,29a A7 - 1,5 27,14c 46,76d A8 - 2,0 28,38c 44,67d ANOVAy * * CV% 52,08 30,89 x: Các trị số có chữ cái giống nhau trên cùng một cột thì không có sự khác biệt theo trắc nghiệm phân hạng LSD. y *: khác biệt có mức ý nghĩa ở p ≤ 0,05. Sau 8 tuần nuôi cấy, kết quả thí nghiệm cho thấy có sự hình thành phôi từ mô sẹo cây cọc r o trên môi trường có bổ sung 2,4˗D v kinetin ở các nồng độ khác nhau (Bảng 3.2) Môi trường khoáng cơ bản MS có bổ sung 0,5 mg/l 2,4˗D v 1,0 mg/l KINđược ghi nhận có hiệu quả tốt nhất để cảm ứng sự hình thành phôi từ mô sẹo có khả năng sinh phôi soma cây cọc rào với khối lượng tươi (62,95 g) v tỷ lệ hình thành phôi l (77,33%) đạt cao nhất so với các nghiệm thức cùng khảo sát. Mẫu cấy 10 trên môi trường bổ sung 1,0 mg/l KIN đạt tỷ lệ cao về số mô sẹo phát sinh phôi (79,29%) và phôi soma phát triển qua nhiều giai đoạn: dạng cầu, dạng tim, dạng thủy lôi và dạng lá mầm. 3.1.3. Ảnh hƣởng của nồng độ proline lên sự hình thành phôi soma Bảng 3.3. Ảnh hưởng của nồng độ proline lên sự hình thành phôi soma Proline (mg/l) Số phôi/mẫu Khối lƣợng tƣơi (mg) Tỷ lệ hình thành phôi/mẫu (%) 0 11,66cx 13,00c 23,33d 250 45,07b 50,07b 50,00c 500 47,87b 52,83b 60,00bc 750 72,33a 81,37a 86,67a 1000 50,70b 56,80b 66,67b ANOVAy * * * CV% 45,42 45,42 38,71 x: Các trị số có chữ cái giống nhau trên cùng một cột thì không có sự khác biệt theo trắc nghiệm phân hạng LSD. y *: khác biệt có mức ý nghĩa ở p ≤ 0,05. Sau 4 tuần nuôi cấy, kết quả thí nghiệm cho thấy có sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê giữa các nghiệm thức bổ sung proline và nghiệm thức đối chứng. Khi tiếp tục gia tăng h m lượng proline lên, các chỉ tiêu theo dõi cũng có sự gia tăng v đạt cao nhất ở nghiệm thức có thành phần proline bổ sung là 750 mg/l với tỷ lệ hình thành phôi là 86,66%, số lượng phôi hình thành là 72,33 phôi/mẫu và khối lượng tươi là 81,37 mg. Nhìn chung, kết quả thí nghiệm cho thấy proline có tác động hiệu quả đối với sự hình thành phôi soma từ mẫu cấy mô sẹo có khả năng phát sinh phôi của cây cọc rào. Không chỉ giúp gia tăng sự tạo phôi, sự gia tăng khối lượng tươi của mẫu ở tất cả các nghiệm thức có bổ sung proline cũng cho thấy proline có hiệu quả kích sinh sự tăng trưởng ở đây l sự gia tăng sinh sinh khối mẫu cấy. 3.1.4. Ảnh hƣởng của nồng độ glutamine lên sự hình thành phôi soma Trong thí nghiệm này, mô sẹo có khả năng phát sinh phôi được cấy v o môi trường MS cảm ứng phát sinh phôi,
Luận văn liên quan