Trái đất là hành tinh của các đại dương. Với hơn 70% diện tích bề mặt trái
đất được bao phủ bởi nước mặn đại dương cũng là nơi chiếm đến trên 90% thể
tích khu vực sinh sống của trái đất và hầu hết các hoạt động của sự sống đều có
liên quan đến cuộc sống dưới biển. Vì vậy không có gì đáng ngạc nhiên khi nói
rằng môi trường biển chính là nơi ẩn chứa sự đa dạng sinh học loài lớn nhất.
28 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học loài sao biển Asterina batheri Goto, 1914 và Astropecten polyacanthus Müller & Troschel, 1842, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN HÓA SINH BIỂN
TRẦN THỊ HỒNG HẠNH
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC
LOÀI SAO BIỂN ASTERINA BATHERI Goto, 1914 VÀ ASTROPECTEN
POLYACANTHUS Müller & Troschel, 1842
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ
Mã số : 62.44.01.14
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Hà Nội - 2015
Công trình được hoàn thành tại:.
Viện Hóa sinh biển
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. VS Châu Văn Minh
2. TS. Nguyễn Hoài Nam
Viện Hóa sinh biển
Phản biện 1: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Phản biện 2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Phản biện 3: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện
Hóa sinh biển – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam - Số 18 Hoàng
Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội
vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện..
1
I. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề
Trái đất là hành tinh của các đại dương. Với hơn 70% diện tích bề mặt trái
đất được bao phủ bởi nước mặn đại dương cũng là nơi chiếm đến trên 90% thể
tích khu vực sinh sống của trái đất và hầu hết các hoạt động của sự sống đều có
liên quan đến cuộc sống dưới biển. Vì vậy không có gì đáng ngạc nhiên khi nói
rằng môi trường biển chính là nơi ẩn chứa sự đa dạng sinh học loài lớn nhất.
Từ đầu những năm 90 của thế kỷ trước, các nhà khoa học biển đã có cùng một
mối quan tâm đó là khám phá nguồn tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú dưới
đáy đại dương. Tuy nhiên các nghiên cứu tại thời điểm đó thường không đầy đủ,
tản mát và thiếu tính hệ thống. Từ đó dẫn tới hàng loạt tranh cãi giữa các nhà khoa
học, bởi một số loài được tính nhiều lần, thậm chí hàng chục lần, khiến con số
thống kê trở nên không chính xác. Những câu hỏi về sự đa dạng loài, nơi các sinh
vật biển sinh sống và các mối quan hệ phức tạp giữa các loài sinh vật biển đã đưa
đến một yêu cầu mới, cấp thiết về một nghiên cứu một cách có hệ thống toàn cầu.
Việt Nam nằm ở ven bờ biển Đông với hơn 3260km chiều dài bờ biển chạy
dọc từ Bắc tới Nam với hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ ven biển. Điều kiện địa lý đó
đã đem lại nhiều thuận lợi, tiềm năng về nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú
cho đất nước, tạo nên hệ sinh vật biển vô cùng phong phú, dồi dào cả về trữ lượng
và thành phần loài. Ở Việt Nam, trong khoảng 30 năm trở lại đây, nguồn tài
nguyên phong phú này mới bắt đầu thu hút đươc̣ sư ̣quan tâm của các nhà khoa
học. Trong số các loài đôṇg thưc̣ vâṭ biển đã đươc̣ nghiên cứu , nhiều hơp̣ chất
được phân lập thể hiện hoaṭ tính sinh hoc̣ cao và đáng quý như hoạt tính gây độc
tế bào, hoạt tính ức chế các dòng tế bào ung thư thử nghiệm, hoạt tính chống oxy
hóa, kháng viêm, kháng khuẩn.
Sao biển là một loài sinh vật biển khá phổ biến ở các vùng biển Việt nam. Từ
lâu sao biển đã được nhân dân ta sử dụng như là loại thực phẩm bổ dưỡng giúp
tăng cường sức khỏe. Tuy nhiên các nghiên cứu khoa học gần đây đã chỉ ra rằng,
ngoài tác dụng làm thực phẩm bổ dưỡng, các sản phẩm từ sao biển còn có tác
dụng ngăn ngừa và điều trị bệnh. Ở Việt nam, các nghiên cứu về thành phần hóa
học và hoạt tính sinh học của các loài sao biển còn rất hạn chế và để có thể sử
dụng tối đa nguồn tài nguyên phong phú này cần có các nghiên cứu sâu hơn để
làm cơ sở khoa học cho các ứng dụng trong thực tiễn
2
Điều này đã định hướng cho tác giả lựa chọn nội dung nghiên cứu luận án:
“Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học loài sao biển Asterina
batheri Goto, 1914 và Astropecten polyacanthus Müller & Troschel, 1842”.
2. Đối tƣợng nghiên cứu và nội dung của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là 02 loài sao biển Asterina batheri và
Astropecten polyacanthus.
Nội dung chính của luận án là:
1. Nghiên cứu phân lập các hợp chất từ hai loài sao biển của Việt nam:
Asterina batheri và Astropecten polyacanthus.
2. Xác định cấu trúc các hợp chất đã phân lập
3. Đánh giá hoạt tính sinh học các hợp chất phân lập được nhằm định
hướng cho các nghiên cứu ứng dụng tiếp theo.
3. Những đóng góp mới của luận án
3.1. Lần đầu tiên phân lập được 8 hợp chất mới từ hai loài sao biển nghiên
cứu. Các hợp chất đó là: Astebatherioside A (AB1), Astebatherioside B (AB2),
Astebatherioside C (AB3), Astebatherioside D (AB4), Astropectenol A (ASP1),
Astropectenol B (ASP2), Astropectenol C (ASP3), Astropectenol D (ASP4).
3.2. Lần đầu tiên kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào in vitro của dịch chiết
diclometan và 07 hợp chất phân lập từ loài A. polyacanthus đa ̃phát hiêṇ dịch chiết
diclometan và 5 trong số 7 hợp chất thể hiện hoạt tính ức chế trên 3 dòng tế bào ung thư
với giá trị IC50 từ 2,7 82,95 M. Trong đó hợp chất ASP7 và dịch chiết phân đoạn
diclometan thể hiện hoạt tính ức chế mạnh trên dòng tế bào ung thư máu HL-60.
3.3. Lần đầu tiên cơ chế gây chết tế bào ung thư HL-60 ở cấp độ protein của
hợp chất ASP7 và dịch chiết phân đoạn diclometan đã được nghiên cứu. Kết quả
đã chỉ ra rằng hợp chất ASP7 và dịch chiết phân đoạn diclometan kích thích quá
trình tế bào chết theo chương trình (appotosis).
3.4. Lần đầu tiên đánh giá hoạt tính kháng viêm thông qua việc ức chế sự sản
sinh các yếu tố tiền gây viêm IL-12, IL-6 và TNF-α trên tế bào tua (đuôi gai)
BMDC của 12 hợp chất phân lập từ 2 loài sao biển. Kết quả cho thấy các hợp chất
phân lập từ loài A. polyacanthus thể hiện hoạt tính ức chế cả ba yếu tố tiền gây
viêm với giá trị IC50 từ 1,82 34,86 M trong đó 3 hợp chất ASP1, ASP5 và ASP7
thể hiện hoạt tính mạnh nhất.
3
4. Bố cục của luận án
Luận án gồm 115 trang với 18 bảng số liệu, 98 hình, 95 tài liệu tham khảo. Bố
cục của luận án: Mở đầu (2 trang), Chương 1: Tổng quan tài liệu (28 trang),
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (6 trang), Chương 3: Thực
nghiệm (7 trang), Chương 4: Kết quả và thảo luận (61 trang), Kết luận và Kiến
nghị (3 trang), Các công trình đã công bố (1 trang), Tài liệu tham khảo (7 trang)
và Phụ lục phổ.
II. NỘI DUNG LUẬN ÁN
ĐẶT VẤN ĐỀ: Phần đặt vấn đề đề cập đến ý nghĩa khoa học, tính thực tiễn, đối
tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Phần tổng quan tài liệu tập hợp các nghiên cứu trong nước và quốc tế về các
vấn đề:
1.1. Giới thiệu chung về lớp sao biển (Asteroidea)
1.2. Tình nghiên cứu về các loài sao biển trên thế giới
1.3. Tình nghiên cứu về các loài sao biển ở Việt Nam
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Hai loài sao biển A. batheri và A. polyacanthus thu thập tại Cát Bà, Hải
Phòng, Việt Nam.
A. batheri
A. polyacanthus
2.2. Phƣơng pháp phân lập các hợp chất
Phối hợp các phương pháp sắc ký bao gồm: sắc ký lớp mỏng (TLC), sắc ký lớp
mỏng điều chế và sắc ký cột (CC), sắc ký lỏng trung áp (MPLC) và cao áp (HPLC).
4
2.3. Phƣơng pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp chất
Phương pháp chung để xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất là kết hợp
giữa các thông số vật lý với các phương pháp phổ hiện đại bao gồm: phổ khối
(ESI-MS) và phổ khối phân giải cao (FT-ICR-MS), độ quay cực ([]D), phổ cộng
hưởng từ nhân (1D, 2D-NMR).
2.4. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào in vitro
Hoạt tính gây độc tế bào của các hoạt chất được xác đ ịnh theo phương pháp
MTT.
2.5. Đánh giá hoạt tính kháng viêm
Hoạt tính kháng viêm của các hợp chất được đánh giá dựa trên khả năng ức chế sự
sản xuất các yếu tố tiền gây viêm IL-12, IL-6 và TNF-α trên tế bào đuôi gai BMDC
được kích thích bằng LPS.
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM
3.1. Phân lập các hợp chất
Phần này trình bày cụ thể cách thức phân lập các hợp từ 02 mẫu sao biển A.
batheri và A. polyacanthus. Việc phân tách các chất được nêu tóm tắt ở các sơ đồ
hình 3.1, 3.2, 3.3.
Hình 3.1. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài sao biển A. batheri
5
Hình 3.2. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ phân đoạn C1, C2 loài sao biển A.
polyacanthus
Hình 3.3. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ phân đoạn C3, C4 loài sao biển
A.polyacanthus
3.2. Hằng số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất
3.2.1. Hợp chất AB1: Astebatherioside A (chất mới)
Chất bột màu trắng, [α]D
25
+ 5,0 (c, 0,25, MeOH);
Phổ khối lượng phân giải cao FT-ICR-MS m/z 842,32887 [M + H]+ (tính toán
lý thuyết cho công thức C35H56O22N, 842,32940).
6
1
H-NMR và
13
C-NMR (xem bảng 4.2.2 phần luận giải)
3.2.2. Hợp chất AB2: Astebatherioside B (chất mới)
Chất bột màu trắng, [α]D
25
2,3 (c, 0,25, MeOH);
Phổ khối lượng phân giải cao FT-ICR-MS m/z 850,29569 [M + Na]+ (tính
toán lý thuyết cho công thức C34H53NO22Na, 850,29570)
1
H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) H (ppm) Aglycon: 5,91 (br s, H-4), 6,85 (br
s, H-5), 2,34 (s, H-2′), 11,15 (s, NH), Sugar: Qui I: 4,99 (d, J = 6,5 Hz, H-1′ʹ),
3,67 (H-2′′), 3,68 (H-3′′), 3,20 (H-4′′), 3,64 (H-5′′), 1,28 (d, J = 6,0 Hz, H-6′′).
Qui II: 4,61 (d, J = 8,0 Hz, H-1′ʹ′), 2.96 (dd, J = 8,0, 9,0 Hz, H-2′ʹ′), 3,11 (H-3′ʹ′),
2,75 (t, J = 9,0 Hz, H-4′ʹ′), 3,10 (H-5′ʹ′), 1,05 (d, J = 6,0 Hz, H-6′ʹ′). Ara(p): 4,57
(d, J = 4,0 Hz, H-1′ʹ′′), 3,64 (H-2′ʹ′′), 3,66 (H-3′ʹ′′), 3,72 (br s, H-4′ʹ′′), 3,42 (dd, J
= 4,0, 12,0 Hz, H-5′ʹ′′). Fuc: 4,31 (d, J = 6,5 Hz, H-1′ʹ′′′), 3,41 (H-2′ʹ′′′), 3,42 (H-
3′ʹ′′′), 3,55 (br s, H-4′ʹ′′′), 3,58 (H-5′ʹ′′′), 1,12 (d, J = 6,0 Hz, H-6′ʹ′′′). Ara(f): 5,03
(br s, H-1′ʹ′′′′), 3,90 (br s, H-2′ʹ′′′′), 3,65 (H-3′ʹ′′′′), 3,85 (H-4′ʹ′′′′), 3,44 và 3,51 (H-
5′ʹ′′′′)
13
C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) C (ppm) Aglycon: 118,1 (C-2), 150,3 (C-3),
97,1 (C-4), 123,1 (C-5), 185,2 (C-1), 27,7 (C-2).Sugar: Qui I: 99,3 (C-1), 80,0
(C-2), 74,5 (C-3), 82,5 (C-4), 70,5 (C-5), 17,7 (C-6′′). Qui II: 103,2 (C-1),
74,6 (C-2), 76,1 (C-3), 75,2 (C-4), 71,7 (C-5), 17,6 (C-6). Ara(p): 100,5
(C-1), 79,4 (C-2), 71,0 (C-3), 65,8 (C-4), 63,3 (C-5). Fuc: 104,7 (C-
1), 70,2 (C-2), 79,3 (C-3), 70,6 (C-4), 69,9 (C-5), 16,3 (C-6).
Ara(f): 109,0 (C-1), 81,3 (C-2), 77,6 (C-3), 85,0 (C-4), 61,6 (C-
5).
3.2.3. Hợp chất AB3: Astebatherioside C (chất mới)
Chất bột màu trắng, [α]D
25
+ 18,9 (c, 0,25, MeOH);
Phổ khối lượng phân giải cao FT-ICR-MS m/z 418.17310 [M + H]+ (tính toán
lý thuyết cho công thức C18H28NO10, 418,17132).
1
H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) H (ppm) Aglycon: 5,92 (t, J = 3,0 Hz, H-4),
6,85 (t, J = 3,0 Hz, H-5), 2,32 (s, H-2′), 11,14 (s, NH), Sugar: Qui I: 4,96 (d, J =
7,5 Hz, H-1′ʹ), 3,55 (dd, J = 7,5, 9,0 Hz, H-2′′), 3,50 (H-3′′), 2,98 (H-4′′), 3,49 (H-
5′′), 1,17 (d, J = 6,5 Hz, H-6′′). Qui II: 4,52 (d, J = 8,0 Hz, H-1′ʹ′), 3,00 (H-2′ʹ′),
3,08 (H-3′ʹ′), 2,75 (t, J = 9,0 Hz, H-4′ʹ′), 3,07 (H-5′ʹ′), 0,99 (d, J = 6,5 Hz, H-6′ʹ′).
13
C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) C (ppm) Aglycon: 118,1 (C-2), 150,6 (C-3),
97,1 (C-4), 123,4 (C-5), 185,3 (C-1), 27,8 (C-2). Sugar: Qui I: 99,5 (C-1), 81,5
7
(C-2), 76,3 (C-3), 74,6 (C-4), 71,7 (C-5), 17,7 (C-6′′). Qui II: 103,8 (C-1),
74,8 (C-2), 76,1 (C-3), 75,2 (C-4), 71,9 (C-5), 17,7 (C-6).
3.2.4. Hợp chất AB4: Astebatherioside D (chất mới)
Chất bột màu trắng, [α]D
25
1.0 (c, 0.25, MeOH);
Phổ khối lượng phân giải cao FT-ICR-MS m/z 733,25355 [M + Na]+ (tính
toán lý thuyết cho công thức C30H46O19Na, 733,25310).
1
H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) H (ppm) Aglycon: 6,71 (d, J = 2,0 Hz, H-4),
7,82 (d, J = 2,0 Hz, H-5), 2,34 (s, H-2′). Sugar: Qui I: 5,18 (d, J = 7,5 Hz, H-1′ʹ),
3,73 (H-2′′), 3,69 (H-3′′), 3,21 (t, J = 9,0 Hz, H-4′′), 3,72 (H-5′′), 1,34 (d, J = 6,5
Hz, H-6′′). Qui II: 4,58 (d, J = 8,0 Hz, H-1′ʹ′), 2.95 (dd, J = 8,0, 8,5 Hz, H-2′ʹ′),
3,10 (H-3′ʹ′), 2,75 (t, J = 8,5 Hz, H-4′ʹ′), 3,08 (H-5′ʹ′), 1,01 (d, J = 6,5 Hz, H-6′ʹ′).
Fuc I: 4,42 (d, J = 7,0 Hz, H-1′ʹ′′), 3,56 (H-2′ʹ′′), 3,55 (H-3′ʹ′′), 3,48 (br s, H-4′ʹ′′),
3,70 (dd, J = 4,0, 12,0 Hz, H-5′ʹ′′), 1,15 (d, J = 6,0 Hz, H-6′′′′). Fuc II: 4,31 (d, J
= 7,5 Hz, H-1′ʹ′′′), 3,32 (H-2′ʹ′′′), 3,32 (H-3′ʹ′′′), 3,40 (br s, H-4′ʹ′′′), 3,55 (H-5′ʹ′′′),
1,13 (d, J = 6,0 Hz, H-6′ʹ′′′).
13
C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) C (ppm) Aglycon: 136,9(C-2), 152,2 (C-3),
104,3 (C-4), 147,0 (C-5), 183,2 (C-1), 27,3 (C-2).Sugar: Qui I: 99,3 (C-1),
79,6 (C-2), 74,2 (C-3), 84,6 (C-4), 70,5 (C-5), 17,7 (C-6′′). Qui II: 103,0 (C-
1), 74,0 (C-2), 76,1 (C-3), 75,2 (C-4), 71,6 (C-5), 17,6 (C-6). Fuc I:
101,3 (C-1), 73,4 (C-2), 80,4 (C-3), 70,2 (C-4), 70,3 (C-5), 16,2 (C-
6′′′′). Fuc II: 105,2 (C-1), 71,9 (C-2), 73,2 (C-3), 70,9 (C-4), 70,3 (C-
5), 16,4 (C-6).
3.2.5. Hợp chất AB5: 3-[O--D-fucopyranosyl-(13)--D-fucopyranosyl-
(14)-[-D-quinovopyranosyl-(12)]--D-quinovopyranosyl]-2-acetyl-
pyrrole
Chất bột màu trắng, [α]D
25
+ 2 (c, 0.25, MeOH);
1
H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) H (ppm) Aglycon: 5,90 (br s, H-4), 6,85 (br
s, H-5), 2,34 (s, H-2′), 11,15 (s, NH). Sugar: Qui I: 4,99 (d, J = 6,5 Hz, H-1′ʹ),
3,70 (H-2′′), 3,71 (H-3′′), 3,20 (t, J = 9,0 Hz, H-4′′), 3,65 (H-5′′), 1,33 (d, J = 5,5
Hz, H-6′′). Qui II: 4,61 (d, J = 7,5 Hz, H-1′ʹ′), 2.95 (dd, J = 7,5, 9,0 Hz, H-2′ʹ′),
3,11 (H-3′ʹ′), 2,75 (t, J = 9,0 Hz, H-4′ʹ′), 3,10 (H-5′ʹ′), 1,05 (d, J = 5,5 Hz, H-6′ʹ′).
Fuc I: 4,42 (d, J = 7,0 Hz, H-1′ʹ′′), 3,57 (H-2′ʹ′′), 3,56 (H-3′ʹ′′), 3,48 (br s, H-4′ʹ′′),
3,70 (dd, J = 4,0, 12,0 Hz, H-5′ʹ′′), 1,15 (d, J = 6,5 Hz, H-6′′′′). Fuc II: 4,31 (d, J
8
= 7,5 Hz, H-1′ʹ′′′), 3,34 (H-2′ʹ′′′), 3,33 (H-3′ʹ′′′), 3,39 (br s, H-4′ʹ′′′), 3,53 (H-5′ʹ′′′),
1,13 (d, J = 6,5 Hz, H-6′ʹ′′′).
13
C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) C (ppm) Aglycon: 118,2 (C-2), 150,3 (C-3),
97,1 (C-4), 123,2 (C-5), 185,2 (C-1), 27,7 (C-2). Sugar: Qui I: 99,3 (C-1), 79,7
(C-2), 78,9 (C-3), 84,8 (C-4), 70,3 (C-5), 17,7 (C-6′′). Qui II: 102,9 (C-1),
74,6 (C-2), 76,1 (C-3), 75,2 (C-4), 71,6 (C-5), 17,6 (C-6). Fuc I: 101,3
(C-1), 73,4 (C-2), 80,5 (C-3), 70,3 (C-4), 70,3 (C-5), 16,2 (C-6′′′′).
Fuc II: 105,3 (C-1), 71,9 (C-2), 73,2 (C-3), 70,9 (C-4), 70,3 (C-5),
16,4 (C-6).
3.2.6. Hợp chất ASP1: Astropectenol A (chất mới)
Chất bột màu trắng; [α]D
25
+ 2,6 (c, 0,25, MeOH);
FT-ICR-MS m/z 441,33458 [M+Na]
+
(tính toán lý thuyết cho công thức
C27H46O3Na, 441,33447);
1
H-NMR và
13
C-NMR (xem bảng 4.2.3 phần luận giải)
3.2.7. Hợp chất ASP2: Astropectenol B (chất mới)
Chất bột màu trắng; [α]D
25
3,4 (c, 0,25, MeOH);
FT-ICR-MS m/z 455,31369 [M+Na]
+
(tính toán lý thuyết cho công thức
C27H44O4Na, 455,31373);
1
H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) H (ppm): 1,05 (m, Ha-1)/1,60 (m, Hb-1), 1,18
(m, Ha-2)/1,65 (m, Hb-2), 3,37 (m, H-3), 1,17 (m, Ha-4)/1,53 (m, Hb-4), 1,32 (m,
H-5), 1,15 (m, Ha-6)/1,44 (m, Hb-6), 4,35 (dd, J = 5,5, 11,0 Hz, H-7), 1,62 (m, H-
9), 1,22 (m, Ha-11)/1,57 (m, Hb-11), 1,06 (m, Ha-12)/1,82 (m, Hb-12), 1,60 (m, Ha-
16)/1,85 (m, Hb-16), 1,17 (m, H-17), 1,04 (s, H-18), 0,65 (s, H-19), 1,44 (m, H-
20), 0,87 (d, J = 6,5 Hz, H-21), 0,95 (m, Ha-22)/1,25 (m, Hb-22), 1,14 (m, Ha-
23)/1,25 (m, Hb-23), 1,10 (m, H-24), 1,50 (m, H-25), 0,84 (d, J = 6,5 Hz, H-26),
0,82 (d, J = 6,5 Hz, Hb-27), 4,54 (s, 3-OH), 6,35 (15-OH).
13
C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz)
C (ppm): 36,0 (C-1), 31,1 (C-2), 69,0 (C-3),
37,7 (C-4), 40,0 (C-5), 30,9 (C-6), 76,0 (C-7), 126,3 (C-8), 45,2 (C-9), 36,6 (C-
10), 19,3 (C-11), 38,2 (C-12), 42,0 (C-13), 139,3 (C-14), 101,6 (C-15), 40,2 (C-
16), 55,6 (C-17), 17,8 (C-18), 12,5 (C-19), 34,7 (C-20), 18,4 (C-21), 34,9 (C-22),
23,0 (C-23), 38,8 (C-24), 27,3 (C-25), 22,3 (C-26), 22,6 (C-27).
3.2.8. Hợp chất ASP3: Astropectenol C (chất mới)
Chất bột màu trắng, [α]D
25
+ 4,2 (c, 0,25, MeOH);
9
FT-ICR-MS m/z 415,32125 [M+H]
+
(tính toán lý thuyết cho công thức
C27H43O3, 415,32122);
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz) H (ppm): 1,55 (m, Ha-1)/1,73 (m, Hb-1), 1,48 (m,
Ha-2)/1,90 (m, Hb-2), 3,62 (m, H-3), 1,19 (m, Ha-4)/1,68 (m, Hb-4), 1,73 (m, H-5),
1,96 (m, Ha-6)/2,44 (dd, J = 7,0, 18,0 Hz, Hb-6), 1,98(m, H-11), 1,28 (m, Ha-
12)/2,32 (m, Hb-12), 6,23 (dd, J = 1,5, 3,5 Hz, H-15), 2,10 (ddd, J = 1,5, 7,5, 10,0
Hz, Ha-16)/2,36 (m, Hb-16), 1,45 (m, H-17), 0,77 (s, H-18), 0,97 (s, H-19), 1,55
(m, H-20), 0,90 (d, J = 6,5 Hz, H-21), 1,03 (m, Ha-22)/1,33 (m, Hb-22), 1,10 (m,
Ha-23)/1,31 (m, Hb-23), 1,05 (m, Ha-24), 1,10 (m, Hb-24), 1,48 (m, H-25), 0,84 (d,
J = 6,5 Hz, H-26), 0,82 (d, J = 6,5 Hz, Hb-27).
13
C-NMR (CDCl3, 125 MHz) C (ppm): 33,0 (C-1), 31,5 (C-2), 70,3 (C-3), 37,6
(C-4), 33,3 (C-5), 41,9 (C-6), 205,4 (C-7), 62,2 (C-8), 73,3 (C-9), 37,0 (C-10),
20,9 (C-11), 33,2 (C-12), 45,0 (C-13), 139,5 (C-14), 134,8 (C-15), 36,8 (C-16),
56,5 (C-17), 16,3 (C-18), 16,0 (C-19), 34,5 (C-20), 19,5 (C-21), 36,5 (C-22), 24,1
(C-23), 39,9 (C-24), 28,5 (C-25), 22,0 (C-26), 23,3 (C-27).
3.2.9. Hợp chất ASP4: Astropectenol D (chất mới)
Chất bột màu trắng, [α]D
25
+ 1,8 (c, 0,25, MeOH);
FT-ICR-MS m/z 425,33996 [M+Na]
+
(tính toán lý thuyết cho công thức
C27H46O2Na, 425,33955);
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz) H (ppm): 1,43 (m, Ha-1)/1,76 (m, Hb-1), 1,37
(m, Ha-2)/1,83 (m, Hb-2), 3,57 (m, H-3), 1,25 (m, Ha-4)/1,78 (m, Hb-4), 1,78 (m,
H-5), 1,23 (m, Ha-6)/1,67 (m, Hb-6), 5,25 (dt, J = 2,0, 5,0 Hz, H-7), 1,55 (m, Ha-
11)/1,81 (m, Hb-11), 1,53 (m, Ha-12)/1,84 (m, Hb-12), 2,29 (m, H-14), 1,35 (m,
Ha-15)/1,51 (m, Hb-15), 1,25 (m, H-16), 1,27 (m, H-17), 0,53 (s, H-18), 0,88 (s,
H-19), 1,52 (m, H-20), 0,91 (d, J = 6,5 Hz, H-21), 0,98 (m, Ha-22)/1,32 (m, Hb-
22), 1,11 (m, Ha-23)/1,31 (m, Hb-23), 1,10 (m, H-24), 1,51 (m, H-25), 0,85 (d, J =
6,5 Hz, H-26), 0,83 (d, J = 6,5 Hz, Hb-27).
13
C-NMR (CDCl3, 125 MHz) C (ppm): 30,0 (C-1), 32,0 (C-2), 71,1 (C-3), 38,5
(C-4), 33,7 (C-5), 30,4 (C-6), 121,9 (C-7), 141,1 (C-8), 74,4 (C-9), 39,4 (C-10),
27,7 (C-11), 36,3 (C-12), 44,2 (C-13), 51,6 (C-14), 23,6 (C-15), 28,5 (C-16), 56,5
(C-17), 11,6 (C-18), 15,6 (C-19), 36,7 (C-20), 19,3 (C-21), 36,6 (C-22), 24,4 (C-
23), 40,0 (C-24), 28,5 (C-25), 23,1 (C-26), 23,3 (C-27).
3.2.10. Hợp chất ASP5: 5α-cholest-7-ene-3β,6α-diol
Chất bột màu trắng, [α]D
25
+ 45 (c, 0.25, MeOH);
10
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz) H (ppm): 1,09 (m, Ha-1)/1,21 (m, Hb-1), 1,75
(m, Ha-2)/1,37 (m, Hb-2), 3,53 (m, H-3), 1,22 (m, Ha-4)/2,20 (m, Hb-4), 1,65 (m,
H-5), 3,75 (br d, J = 7,0 Hz, H-6), 5,13 (br s, H-7), 1,21 (m, H-9), 1,56 (m, Ha-
11)/1,42 (m, Hb-11), 1,07 (m, Ha-12)/2,01 (m, Hb-12), 1,79 (m, H-14), 1,11 (m,
Ha-15)/1,31 (m, Hb-15), 1,49 (m, Ha-16)/1,25 (m, Hb-16), 1,18 (m, H-17), 0,51 (s,
H-18), 0,79 (s, H-19), 1,31 (m, H-20), 0,89 (d, J = 7,0 Hz, H-21), 1,30 (m, Ha-
22)/0,96 (m, Hb-22), 1,54 (m, Ha-23)/1,36 (m, Hb-23), 1,10 (m, Ha-24)/1,73 (m,
Hb-24), 1,86 (m, H-25), 0,84 (d, J = 7,0 Hz, H-26), 0,83 (d, J = 7,0 Hz, Hb-27).
13
C-NMR (CDCl3, 125 MHz) C (ppm): 39,7 (C-1), 31,2 (C-2), 70,9 (C-3), 34,1
(C-4), 48,9 (C-5), 70,1 (C-6), 122,4 (C-7), 141,5 (C-8), 49,5 (C-9), 35,5 (C-10),
21,7 (C-11), 39,8 (C-12), 43,9 (C-13), 55,1 (C-14), 24,2 (C-15), 28,3 (C-16), 56,5
(C-17), 12,3 (C-18), 14,3 (C-19), 36,5 (C-20), 19,2 (C-21), 36,4 (C-22), 23,2 (C-
23), 37,5 (C-24), 28,3 (C-25), 22,9 (C-26), 23,2 (C-27).
3.2.11. Hợp chất ASP6: 5α-cholest-8(14)-ene-3β,7α-diol
Chất bột màu trắng, [α]D
25
85 (c, 0.25, MeOH);
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz) H (ppm): 1,60 (m, Ha-1)/1,63 (m, Hb-1), 1,30 (m, Ha-
2)/1,67 (m, Hb-2), 3,57 (m, H-3), 1,18 (m, Ha-4)/1,54 (m, Hb-4), 1,69 (m, H-5),
1,34 (m, Ha-6)/1,46 (