Việt Nam là một trong những quốc gia có nền y học cổ truyền lâu đời
với việc sử dụng các loại thảo dược trong phòng chữa bệnh, tăng cường
sức khoẻ. Một trong những dược liệu được sử dụng rộng rãi là vị thuốc
Hương phụ. Dược liệu Hương phụ được chế biến từ thân rễ của loài củ
gấu (Cyperus rotundus L.). Nhưng hiện nay, để phục vụ cho nhu cầu
sử dụng trong nước và xuất khẩu, vị thuốc có tên là “hương phụ” ở
Việt Nam, chủ yếu được khai thác từ loài củ gấu biển (Cyperus
stoloniferus Retz.).
27 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1707 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và sắc ký dấu vân tay của thân rễ hai loài: củ gấu (Cyperus rotundus L.) và củ gấu biển (Cyperus stoloniferus Retz.), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN MINH CHÂU
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ
SẮC KÝ DẤU VÂN TAY CỦA THÂN RỄ HAI LOÀI:
CỦ GẤU (CYPERUS ROTUNDUS L.) VÀ
CỦ GẤU BIỂN (CYPERUS STOLONIFERUS RETZ.)
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ
Mã số: 62440114
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Hà Nội - 2016
Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Trần Thượng Quảng
2. TS. Nguyễn Tiến Đạt
Phản biện 1: GS. TS. Phạm Quốc Long
Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Hải Nam
Phản biện 3: GS.TSKH. Phan Tống Sơn
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án
tiến sĩ cấp Trường họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Vào hồi .. giờ, ngày .. tháng .. năm
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK Hà Nội
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam
1
I. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Mở đầu
Việt Nam là một trong những quốc gia có nền y học cổ truyền lâu đời
với việc sử dụng các loại thảo dược trong phòng chữa bệnh, tăng cường
sức khoẻ. Một trong những dược liệu được sử dụng rộng rãi là vị thuốc
Hương phụ. Dược liệu Hương phụ được chế biến từ thân rễ của loài củ
gấu (Cyperus rotundus L.). Nhưng hiện nay, để phục vụ cho nhu cầu
sử dụng trong nước và xuất khẩu, vị thuốc có tên là “hương phụ” ở
Việt Nam, chủ yếu được khai thác từ loài củ gấu biển (Cyperus
stoloniferus Retz.).
Tổ chức Y tế Thế giới và Bộ Y tế nước ta đã có các quy định về việc
nhận dạng dược liệu cổ truyền từ nguyên liệu là thực vật với việc
xây dựng các tiêu chuẩn từ nhận dạng cây, các bộ phận sử dụng đến
việc đảm bảo chất lượng trong quá trình chuẩn bị nguyên liệu hay
sản phẩm cuối cùng. Nếu không xác định được hoạt chất thì cần
phải có dấu vân tay sắc ký để xác định chất hoặc hỗn hợp các chất.
Chính vì vậy tác giả lựa chọn 2 loài thực vật trên làm đối tượng
nghiên cứu của luận án:
2. Nhiệm vụ của luận án
- Nghiên cứu thành phần hóa học: phân lập các hợp chất sạch từ hai
loài củ gấu và củ gấu biển bằng các phương pháp sắc ký, xác định
cấu trúc hóa học các chất tách được bằng các phương pháp phổ kết
hợp.
- Nghiên cứu sắc ký dấu vân tay: xây dựng dữ liệu vân tay sắc ký
của củ gấu, củ gấu biển trên cơ sở các chỉ thị hóa học, xác định hàm
lượng một số hoạt chất chính trong các mẫu củ gấu, củ gấu biển và
dược liệu Hương phụ thu thập ở những địa điểm khác nhau.
3. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận án
3.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án đã đóng góp những hiểu biết mới về thành phần hóa học và
sắc ký dấu vân tay của 2 loài thực vật: củ gấu, củ gấu biển ở Việt
Nam.
Ứng dụng những phương pháp vật lý hiện đại trong nghiên cứu cấu
trúc hóa học của các hợp chất hữu cơ.
3.2. Những đóng góp mới của luận án
Hai loài củ gấu và củ gấu biển ở Việt Nam lần đầu được nghiên cứu
một cách có hệ thống về thành phần hóa học và dấu vân tay sắc ký.
3.2.1. Về thành phần hóa học
2
● Từ củ gấu (Cyperus rotundus L.) đã phân lập và xác định được
cấu trúc hóa học của 15 hợp chất là ()-3,5,6,7,8,4-
hexahydroxyflavane (CR1), (+)-Catechin (CR2), Eriodictyol
(CR3), Luteolin (CR4), 7,4-dihydroxy-5,3-dimethoxyflavone
(CR5), Hovetrichoside C (CR6), Piceatannol (CR7), Resveratrol
(CR8), trans-Scirpusin A (CR9), trans-Scirpusin B (CR10),
Cassigarol E (CR11), Cyperusol C (1,4-dihydroxyeudesman-11-
ene) (CR12), 1,4-dihydroxyeudesman-11-ene (CR13), 5,7-
dihydroxychromone (CR14), (+)-lyoniresinol 3a-O--D-glucoside
(CR15). Trong đó, hợp chất ()-3,5,6,7,8,4-hexahydroxyflavane
(CR1) là hợp chất mới.
● Từ củ gấu biển (Cyperus stoloniferus Retz.) đã phân lập và xác
định được cấu trúc hóa học của 12 hợp chất, đó là (S)-5,5,7-
trihydroxy-2,4-dimethoxy-6-methylflavanone (CS1), Rengasin
(CS2), -Mangostin (CS3), ()-3,5,6,7,8,4-hexahydroxyflavane
(CS4), (+)-Catechin (CS5), Eriodictyol (CS6), Luteolin (CS7),
Piceatannol (CS8), Resveratrol (CS9), trans-Scirpusin A (CS10),
trans-Scirpusin B (CS10), Cyperusol C (1,4-dihydroxyeudesman-
11-ene) (CS12). Trong số 12 hợp chất trên thì hợp chất CS1 ((S)-
5,5,7-trihydroxy-2,4-dimethoxy-6-methylflavanone) là hợp
chất mới.
Trong số 12 chất phân lập từ củ gấu biển này có 9 hợp chất trùng
với các chất phân lập được từ củ gấu.
3.2.2. Về sắc ký dấu vân tay:
- So sánh thành phần hoá học của 2 loài C. rotundus và C.
stoloniferus dựa theo kết quả phân lập và xác định cấu trúc các hợp
chất sạch kết hợp với phân tích trên hệ thống sắc ký HPTLC và
HPLC.
- Thiết lập được các điều kiện phân tích dấu vân tay sắc ký bằng HPLC.
Đánh giá độ tương đồng giữa các mẫu nghiên cứu trên kỹ thuật HPLC.
Kết quả cho thấy có độ tương đồng cao của các mẫu thân rễ củ gấu biển
lấy từ các địa phương khác nhau (từ 0,9424 đến 0,9903). Xác định
vùng trên sắc ký đồ (từ phút thứ 8 đến phút thứ 20) cho việc nhận dạng
dấu vân tay sắc ký để có thể phân biệt hai loài.
- Xây dựng được điều kiện định lượng 7 thành phần hoạt chất trong đối
tượng nghiên cứu trên hệ thống HPLC bằng việc sử dụng các chất sạch
đã phân lập được làm chất đối chứng.
3
4. Bố cục của luận án
Luận án dày 146 trang với 34 bảng số liệu, 101 hình và 174 tài liệu
tham khảo được trình bày như sau:
Mục lục, Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt, Danh mục các bảng,
Danh mục các hình ảnh, đồ thị. Mở đầu (2 trang). Chương 1: Tổng
quan (33 trang). Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (4
trang). Chương 3: Thực nghiệm và Kết quả (17 trang). Chương 4: Kết
quả và Bàn luận (72 trang). Kết luận và kiến nghị (2 trang). Danh mục
các công trình liên quan đến luận án (1 trang) và phần tài liệu tham
khảo (15 trang), ngoài ra luận án còn có phần phụ lục gồm các phổ của
các hợp chất phân lập được, kết quả phân tích sắc ký dấu vân tay.
II. NỘI DUNG LUẬN ÁN
MỞ ĐẦU
Phần mở đầu đề cập đến ý nghĩa khoa học, tính thực tiễn, đối tượng và
nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
Giới thiệu sơ lược về thực vật họ Cói (Cyperaceae). Giới thiệu về chi
Cyperus L., các nghiên cứu về công dụng, hoạt tính sinh học, thành
phần hóa học và sắc ký dấu vân tay của chi Cyperus L.
Giới thiệu sơ lược về củ gấu và củ gấu biển. Các nghiên cứu về công
dụng, hoạt tính sinh học, thành phần hóa học và sắc ký dấu vân tay
tại Việt Nam và trên thế giới của củ gấu và củ gấu biển.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mẫu thực vật
Củ gấu (Cyperus rotundus L.) được thu hái tại Đông Anh, Hà Nội và
củ gấu biển (Cyperus stoloniferus Retz.) được thu hái tại Tiền Hải,
Thái Bình. Các mẫu được giám định bởi PGS.TS.Trần Huy Thái.
Mẫu nghiên cứu dấu vân tay sắc ký bao gồm 06 mẫu củ gấu, 06 mẫu
củ gấu biển và 04 mẫu dược liệu Hương phụ được thu thập vào
tháng 3 năm 2015 từ các địa điểm khác nhau.
2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất
Mẫu thân rễ củ gấu và củ gấu biển được sơ chế, phơi khô trong bóng
râm, xay nhỏ, chiết siêu âm với methanol. Dịch chiết cô cạn dưới áp
suất giảm thu được cặn chiết methanol. Hòa cặn chiết với nước,
chiết phân bố cặn chiết thân rễ củ gấu bằng n-hexane, cặn chiết thân
rễ củ gấu biển bằng chloroform sau đó là ethyl acetate thu được các
4
cặn chiết n-hexane, chloroform tương ứng, cặn chiết ethyl acetate và
cặn nước.
Sắc ký cột được tiến hành với pha tĩnh là Silica gel 60 hoặc pha đảo
RP-18, nhựa trao đổi ion Diaion HP-20, Sephadex LH-20.
2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất
Sử dụng các phương pháp phổ như: phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ
khối phun mù điện tử (ESI-MS), phổ khối phân giải cao (HR-ESI-
MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1H-NMR, 13C-NMR,
DEPT), và hai chiều (HSQC, HMBC, NOESY).
2.4. Phương pháp xây dựng dấu vân tay sắc ký
Sử dụng các phương pháp sắc ký lớp mỏng và phân tích trên sắc ký
lỏng hiệu năng cao.
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
3.1. Chiết và phân lập chất từ thân rễ củ gấu
Hình 3.1. Sơ đồ chiết phân bố mẫu thân rễ củ gấu
5
Hình 3.2. Sơ đồ phân lập cặn chiết n-hexane của thân rễ củ gấu.
Hình 3.3. Sơ đồ phân lập cặn chiết ethyl acetate của thân rễ củ gấu.
6
Hình 3.4. Sơ đồ phân lập cặn nước của thân rễ củ gấu.
Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất được phân lập từ
củ gấu
Hợp chất CR1: ()-3,5,6,7,8,4-hexahydroxyflavane (Hợp chất
mới)
Chất bột màu trắng. SKLM pha thường: Rf = 0,45
(chloroform:methanol 5:1 v/v), hiện vết bằng thuốc thử H2SO4 10%.
[] 25D = 0,0 (c 0,1, MeOH).
IR max(KBr): 3400, 1620, 1530, 1470, 1150 cm-1.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): 7,23 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-2',6'),
6,80 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-3',5'), 4,60 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-2), 3,99
(1H, m, H-3), 2,89 (1H, dd, J = 5,5, 16,5 Hz, Hb-4), 2,52 (1H, dd, J
= 8,0, 16,5 Hz, Ha-4).
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): 82,8 (C-2), 68,8 (C-3), 28,8 (C-4),
158,3 (C-5), 157,7 (C-6), 158,3 (C-7), 157,4 (C-8), 156,9 (C-9),
100,9 (C-10), 131,5 (C-1'), 129,6 (C-2'), 116,0 (C-3'), 156,9 (C-4'),
116,0 (C-5'), 129,6 (C-6').
HR-ESI-MS m/z: 307,0810 [M + H]+ (calcd. 307,0818 cho
C15H15O7).
7
Hợp chất CR2: (+)-catechin
Tinh thể màu trắng, mp. 173-175oC. SKLM pha thường: Rf = 0,35
(chloroform:methanol:nước 5:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254 nm
và thuốc thử H2SO4 10%.
[] 25D = +17 (c 0,1, CH3COCH3).
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6): 6,72 (1H,br s, H-2'), 6,68 (1H, d,
J = 8,0 Hz, H-5'), 6,59 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-6'), 5,89 (1H, br s, H-
6), 5,70 (1H, br s, H-8), 4,48 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-2), 3,83 (1H, m,
H-3), 2,64 (1H, dd, J = 5,0, 16,0 Hz, Ha-4), 2,35 (1H, dd, J = 8,0,
16,0 Hz, Hb-4).
13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6): 81,1 (C-2), 66,5 (C-3), 27,9 (C-
4), 156,3 (C-5), 95,3 (C-6), 156,6 (C-7), 94,1 (C-8), 155,5 (C-9),
99,3 (C-10), 130,8 (C-1'), 114,6 (C-2'), 145,0 (C-3'), 145,0 (C-4'),
115,3 (C-5'), 118,6 (C-6').
ESI-MS (positive) m/z 291 [M+H]+.
Hợp chất CR3: eriodictyol
Chất bột màu vàng nhạt. SKLM pha thường: Rf = 0,45
(chloroform:methanol 4:1 v/v), hiện vết bằng thuốc thử H2SO4 10%.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): 6,93 (1H, s, H-2'), 6,80 (2H, m, H-
5', H-6'), 5,85 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8), 5,83 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-
6), 5,28 (1H, dd, J = 3,0, 12,5 Hz, H-2), 3,05 (1H, dd, J = 13,0, 17,0
Hz, Hb-3), 2,69 (1H, dd, J = 3,0, 17,0 Hz, Ha-3).
13C-NMR (125MHz, CD3OD): 80,4 (C-2), 44,0 (C-3), 197,6 (C-4),
165,3 (C-5), 97,0 (C-6), 168,6 (C-7), 96,2 (C-8), 164,7 (C-9), 103,2
(C-10), 131,7 (C-1'), 114,7 (C-2'), 146,4 (C-3'), 146,8 (C-4'), 116,2
(C-5'), 119,2 (C-6').
ESI-MS (positive) m/z 289 [M+H]+.
Hợp chất CR4: luteolin
Chất bột màu vàng. SKLM pha thường: Rf = 0,45
(chloroform:methanol:nước 10:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254
nm và thuốc thử H2SO4 10%.
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6): 7,26 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-6'),
7,24 (1H, br s, H-2'), 6,65 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5'), 6,38 (1H, br s,
H-6), 6,19 (1H, br s, H-8), 5,93 (1H, s, H-3).
13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6): 166,4 (C-2), 102,1 (C-3), 181,2
(C-4), 161,3 (C-5), 99,3 (C-6), 163,7 (C-7), 94,1 (C-8), 157,4 (C-9),
8
102,7 (C-10), 120,4 (C-1'), 112,8 (C-2'), 146,2 (C-3'), 151,2 (C-4'),
116,0 (C-5'), 118,8 (C-6').
ESI-MS (positive) m/z 287 [M+H]+.
Hợp chất CR5: 7,4-dihydroxy-5,3-dimethoxyflavone
Chất bột màu vàng. SKLM pha thường: Rf = 0,45
(chloroform:methanol:nước 10:1,5:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254,
366 nm và thuốc thử H2SO4 10%.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): 7,48 (1H, dd, J = 2,0, 8,5 Hz, H-
6'), 7,45 (1H, d, J = 2,0, H-2'), 6,94 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5'), 6,58
(1H, d, J = 2,0, H-8), 6,57 (1H, s, H-3), 6,43 (1H, d, J = 2,0, H-6),
3,97 (3H, s, OCH3), 3,91 (3H, s, OCH3).
ESI-MS (positive) m/z 315 [M+H]+.
Hợp chất CR6: hovetrichoside C
Chất bột màu vàng. SKLM pha thường: Rf = 0,35
(chloroform:methanol:nước 3,5:1:0,01 v/v), hiện vết bằng thuốc thử
H2SO4 10%.
[] 25D = -18,0 (c 0,1, MeOH).
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6): 6,92 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-2', H-
6'), 6,54 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-3', H-5'), 5,99 (1H, s, H-5), 5,91 (1H,
s, H-7), 4,95 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-1''), 3,48-3,62 (2H, m, H-6''),
3,25 (1H, m, H-2''), 3,25 (1H, m, H-3''), 3,25 (1H, m, H-5''), 3,19
(1H, m, H-4''), 2,90 (2H, m, H-b).
13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6): 105,5 (C-2), 192,3 (C-3), 101,3
(C-3a), 156,7 (C-4), 95,1 (C-5), 169,0 (C-6), 91,5 (C-7), 171,8 (C-
7a), 40,4 (C-b), 124,1 (C-1'), 131,2 (C-2', C-6'), 114,6 (C-3', C-5'),
155,8 (C-4'), 99,5 (C-1), 72,8 (C-2), 76,7 (C-3), 69,2 (C-4),
77,1 (C-5), 60,3 (C-6).
ESI-MS (positive) m/z 451 [M+H]+.
Hợp chất CR7: piceatannol
Chất bột màu trắng. SKLM pha thường: Rf = 0,3
(chloroform:methanol 4:1 v/v), hiện vết bằng UV 254, 366 nm và
thuốc thử H2SO4 10%.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): 6,99 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-2), 6,92
(1H, d, J = 16,0 Hz, H-), 6,85 (1H, dd, J = 2,0, 8,0 Hz, H-6), 6,77
(1H, d, J = 16,0 Hz, H-), 6,76 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5), 6,45 (2H,
d, J = 2,5 Hz, H-2, H-6), 6,17 (1H, t, J = 2,5 Hz, H-4).
9
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): 141,2 (C-1), 105,7 (C-2), 159,6
(C-3), 102,6 (C-4), 159,6 (C-5), 105,7 (C-6), 129,7 (C-), 127,0 (C-
), 131,0 (C-1'), 116,4 (C-2'), 146,4 (C-3'), 146,5 (C-4'), 113,8 (C-
5'), 120,1 (C-6').
ESI-MS (positive) m/z 245 [M+H]+.
Hợp chất CR8: resveratrol
Chất bột màu trắng đục. SKLM pha thường: Rf = 0,40
(chloroform:methanol:nước 6:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254,
366 nm và thuốc thử H2SO4 10%.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): 7,35 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-3, H-
5), 6,95 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-), 6,79 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-),
6,77 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2, H-6), 6,46 (2H, d, J = 2,0 Hz, H-2, H-
6), 6,18 (1H, t, J = 2,0 Hz, H-4).
ESI-MS (positive) m/z 229 [M+H]+.
Hợp chất CR9: trans-scirpusin A
Chất bột màu trắng đục. SKLM pha thường: Rf = 0,35
(chloroform:methanol:nước 4:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254,
366 nm và thuốc thử H2SO4 10%.
[] 25D = +9,0 (c 0,1, MeOH).
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): 7,06 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2, H-6),
6,83 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-7), 6,79 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-10'), 6,76
(1H, d, J = 8,5 Hz, H-13'), 6,69 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-3, H-5), 6,67
(1H, d, J = 8,5 Hz, H-14'), 6,65 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-14), 6,58 (1H,
d, J = 16,5 Hz, H-8), 6,28 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-12), 6,21 (1H, d, J =
2,0 Hz, H-4), 6,19 (2H, d, J = 2,0 Hz, H-2, H-6), 5,32 (1H, d, J =
6,0 Hz, H-8'), 4,36 (1H, d, J = 6,5 Hz, H-7').
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): 130,3 (C-1), 128,7 (C-2), 116,3
(C-3), 158,3 (C-4), 116,3 (C-5), 128,7 (C-6), 130,4 (C-7), 123,7 (C-
8), 136,9 (C-9), 120,0 (C-10), 162,7 (C-11), 96,8 (C-12), 159,6 (C-
13), 104,4 (C-14), 147,4 (C-1'), 107,4 (C-2'), 159,9 (C-3'), 102,2 (C-
4'), 159,9 (C-5'), 107,4 (C-6'), 58,2 (C-7'), 94,8 (C-8'), 134,7 (C-9'),
113,7 (C-10'), 146,3 (C-11'), 146,4 (C-12'), 116,3 (C-13), 118,5 (C-
14),
ESI-MS (positive) m/z 471 [M+H]+.
10
Hợp chất CR10: trans-scirpusin B
Chất bột màu vàng nâu. SKLM pha thường: Rf = 0,33
(chloroform:methanol:nước 4:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254,
366 nm và thuốc thử H2SO4 10%.
[] 25D = +3,2 (c 0,1, MeOH).
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): 6,80 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-7),
6,78 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-2), 6,76 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5), 6,72
(1H, d, J = 2,0 Hz, H-10'), 6,65 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-13', H-14'),
6,64 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-14), 6,59 (1H, dd, J = 2,0, 8,0 Hz, H-6),
6,55 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-8), 6,28 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-12), 6,20
(1H, t, J = 2,0 Hz, H-4), 6,18 (2H, d, J = 2,0 Hz, H-2,H-6), 5,30
(1H, d, J = 6,0 Hz, H-8'), 4,36 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-7').
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): 130,9 (C-1), 114,0 (C-2), 146,4
(C-3), 146,5 (C-4), 116,3 (C-5), 119,8 (C-6), 130,8 (C-7), 123,6 (C-
8), 136,9 (C-9), 120,0 (C-10), 162,7 (C-11), 96,8 (C-12), 159,6 (C-
13), 104,4 (C-14), 147,6 (C-1'), 107,3 (C-2'), 159,8 (C-3'), 102,2
(C-4'), 159,8 (C-5'), 107,3 (C-6'), 58,0 (C-7'), 94,8 (C-8'), 134,9 (C-
9'), 113,6 (C-10'), 146,2 (C-11'), 146,3 (C-12'), 116,2 (C-13), 118,4
(C-14).
ESI-MS (positive) m/z 487 [M+H]+.
Hợp chất CR11: cassigarol E
Chất bột màu vàng. SKLM pha thường: Rf = 0,35
(chloroform:methanol:nước 3,5:1:0,015 v/v), hiện vết bằng thuốc
thử H2SO4 10%.
[] 25D = +14,0 (c 0,1, MeOH).
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): 7,15 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-10'), 7,08
(1H, dd, J = 2,0, 8,5 Hz, H-14’), 6,97 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-7'), 6,95
(1H, d, J = 8,0 Hz, H-13'), 6,86 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-8'), 6,67 (1H,
d, J = 2,0 Hz, H-2), 6,66 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5), 6,48 (2H, d, J = 2,0
Hz, H-2,6), 6,48 (2H, d, J = 2,0 Hz, H-6), 6,19 (1H, t, J = 2,0 Hz, H-
4), 6,17 (1H, t, J = 2,0 Hz, H-12), 6,12 (2H, d, J = 2,0 Hz, H-10, H-
14), 4,74 (2H, d, J = 2,5 Hz, H-7, H-8).
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): 129,0 (C-1), 115,6 (C-2), 146,1 (C-
3), 146,6 (C-4), 115,8 (C-5), 120,7 (C-6), 81,8 (C-7), 82,2 (C-8), 140,1
(C-9), 107,4(C-10), 159,2 (C-11), 103,6 (C-12), 159,2 (C-13), 107,4
(C-14), 141,0 (C-1'), 105,9 (C-2'), 159,6 (C-3'), 102,9 (C-4'), 159,6 (C-
11
5'), 105,9 (C-6'), 128,4 (C-7'), 129,4 (C-8'), 132,6 (C-9'), 115,9 (C-10'),
145,4 (C-11'), 145,0 (C-12'), 118,1 (C-13), 121,0 (C-14).
ESI-MS (positive) m/z 487 [M+H]+.
Hợp chất CR12: cyperusol C (1,4-dihydroxyeudesm-11-ene)
Chất bột màu trắng. SKLM pha thường: Rf = 0,3 (n-hexane:ethyl
acetate 5:1 v/v), hiện vết bằng thuốc thử H2SO4 10%.
[] 25D = -42,0 (c 0,1, MeOH).
1H-NMR (500 MHz, CDCl3): 4,72 (2H, m, H-12), 3,32 (1H, dd, J
= 4,0, 11,0 Hz, H-1), 1,75 (3H, s, H-13), 1,13 (3H, s, H-15), 0,89
(3H, s, H-14).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3): 79,4 (C-1), 28,5 (C-2), 40,8 (C-3),
71,6 (C-4), 53,0 (C-5), 25,8 (C-6), 45,7 (C-7), 26,4 (C-8), 40,5 (C-
9), 39,0 (C-10), 150,3 (C-11), 108,3 (C-12), 21,0 (C-13), 13,0 (C-
14), 22,8 (C-15).
ESI-MS (positive) m/z 239 [M + H]+.
Hợp chất CR13: 1β,4β-dihydroxyeudesm-11-ene
Tinh thể hình kim màu trắng, mp. 171-173oC. SKLM pha thường: Rf
= 0,3 (chloroform:ethyl acetate:methanol 4:1:0,1 v/v), hiện vết bằng
thuốc thử H2SO4 10%.
[] 25D = -16,0 (c 0,1, MeOH).
1H-NMR (500 MHz, CDCl3): 4,73 (1H, br s, Hb-12), 4,71 (1H, br s,
Ha-12), 3,26 (1H, dd, J = 4,0, 11,5 Hz, H-1), 1,75 (3H, s, H-13), 1,05
(3H, s, H-14), 1,15 (3H, s, H-15).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3): 79,6 (C-1), 25,6 (C-2), 39,3 (C-3),
71,3 (C-4), 50,4 (C-5), 26,4 (C-6), 46,1 (C-7), 26,8 (C-8), 39,3 (C-
9), 38,9 (C-10), 150,4 (C-11), 108,5 (C-12), 20,7 (C-13), 12,5 (C-
14), 29,9 (C-15).
ESI-MS (positive) m/z 239 [M + H]+.
Hợp chất CR14: 5,7-dihydroxychromone
Chất bột màu trắng. SKLM pha thường: Rf = 0,45 (chloroform:
methanol:nước 6:1,5:0,01 v/v), hiện vết bằng thuốc thử H2SO4 10%.
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6): 8,17 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-2),
6,36 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8), 6,26 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-3), 6,20
(1H, d, J = 2,0 Hz, H-6).
13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6): 157,3 (C-2), 110,4 (C-3), 181,2
(C-4), 161,5 (C-5), 98,9 (C-6), 164,2 (C-7), 93,9 (C-8), 157,7 (C-9),
104,4 (C-10).
ESI-MS (positive) m/z 179 [M+H]+.
12
Hợp chất CR15: (+)-lyoniresinol 3a-O--D-glucoside
Chất bột màu trắng. SKLM pha thường: Rf = 0,3 (chloroform:
methanol:nước 5:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254 nm và thuốc thử
H2SO4 10%.
[] 25D = +21,4 (c 0,1, MeOH).
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): 6,60 (1H, s, H-8), 6,44 (2H, s, H-
2,6), 4,43 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-4), 4,29 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1),
3,84-3,92 (2H, m, H6), 3,87 (3H, s, 7-OCH3), 3,84 (1H, m, H4),
3,76 (6H, s, 3',5'-OCH3), 3,67 (1H, m, Hb-2a), 3,66 (1H, m, H5),
3,56 (1H, m, Ha-2a), 3,47 (1H, m, Ha-3a), 3,36 (3H, s, 5-OCH3),
3,32 (1H, m, Hb-3a), 3,28 (1H, m, H3), 3,24 (1H, m, H2), 2,74
(1H, dd, J = 5,0, 15,0 Hz, Ha-1), 2,63 (1H, dd, J = 11,5, 15,0 Hz,
Hb-1), 2,10 (1H, m, H-3), 1,72 (1H, m, H-2).
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): 33,8 (C-1), 40,6 (C-2), 66,2 (C-
2a), 46,6 (C-3), 71,5 (C-3a), 42,7 (C-4), 148,6 (C-5), 138,9 (C-6),
147,5 (C-7), 107,8 (C-8), 130,2 (C-9), 126,4 (C-10), 139,3 (C-1'),
106,9 (C-2'), 148,9 (C-3'), 134,5 (C-4'), 148,9 (C-5'), 106,9 (C-6'),
104,8 (C-1''), 75,1 (C-2''), 78,2 (C-3''), 71,6 (C-4''), 77,9 (C-5