Giáp xác nước ngọt thuộc các taxon Decapoda, Copepoda, Cladocera,
Ostracoda, là những đối tượng phổ biến trong nhóm giáp xác ở các thủy
vực nước ngọt nói chung và các thủy vực vùng núi đá vôi nói riêng. Đặc
tính về đa dạng sinh vật của nhóm này thể hiện ở sự phong phú cả về
thành phần loài, số lượng cá thể và tính chất phân bố trong quần xã.
Chúng đóng vai trò lớn trong chuỗi thức ăn và lưới thức ăn của thủy vực,
nhiều loài là đối tượng khai thác có giá trị kinh tế.
Trên thế giới, khu hệ động vật nói chung, nhóm giáp xác nước ngọt
nói riêng ở các thủy vực vùng núi đá vôi, bao gồm cả các thủy vực ngầm
trong hang động đã được nghiên cứu từ khá sớm và thu được nhiều kết
quả, trong đó nhiều giống và loài mới đã được ghi nhận cho khoa học.
Việt Nam, các vùng núi đá vôi nói chung và vùng núi đá vôi khu
vựcVQG Phong Nha - K Bàng t nh Quảng Bình nói riêng, đặc biệt là đối
với các thủy vực nước ngầm trong hang động, hầu như có rất ít những
nghiên cứu về đặc điểm đa dạng sinh học, thành phần loài của khu hệ thủy
sinh vật nói chung và nhóm giáp xác nói riêng.
Những nghiên cứu trước đây về môi trường và thủy sinh vật tại khu
vực vùng núi đá vôi thuộc VQG Phong Nha - K Bàng đã ghi nhận có 33
loài giáp xác nước ngọt, trong đó có 12 loài thấy ở sông trong động Phong
Nha. Trong số các loài thấy ở sông trong động Phong Nha, có 2 loài giáp
xác Calanoida mới cho khoa học được mô tả. Các loài và giống mới này
hiện nay đều được xem là đặc hữu của Việt Nam
Với những kết quả trên, ch c ch n chưa phản ánh được đầy đủ về
thành phần loài và đặc trưng phân bố của giáp xác nước ngọt ở vùng núi
đá vôi đặc biệt là các thủy vực ngầm trong hang động Phong Nha-K
Bàng. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu:"Nghiên cứu thành
phần loài và đặc trưng phân bố của giáp xác nước ngọt (Crustacea) ở
khu vực vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng"
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 582 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài và đặc trưng phân bố của giáp xác nước ngọt (crustacea) ở khu vực vườn quốc gia Phong nha - Kẻ Bàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
LÊ DANH MINH
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN BỐ
CỦA GIÁP XÁC NƢỚC NGỌT (CRUSTACEA) Ở KHU VỰC
VƢỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG
Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 9.42.01.03
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
HÀ NỘI – 2018
2
Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học và Công nghệ
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Hồ Thanh Hải
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 2: TS. Trần Đức Lương
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3: .
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại Học
viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam vào hồi giờ ..’, ngày tháng năm 201.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáp xác nước ngọt thuộc các taxon Decapoda, Copepoda, Cladocera,
Ostracoda, là những đối tượng phổ biến trong nhóm giáp xác ở các thủy
vực nước ngọt nói chung và các thủy vực vùng núi đá vôi nói riêng. Đặc
tính về đa dạng sinh vật của nhóm này thể hiện ở sự phong phú cả về
thành phần loài, số lượng cá thể và tính chất phân bố trong quần xã.
Chúng đóng vai trò lớn trong chuỗi thức ăn và lưới thức ăn của thủy vực,
nhiều loài là đối tượng khai thác có giá trị kinh tế.
Trên thế giới, khu hệ động vật nói chung, nhóm giáp xác nước ngọt
nói riêng ở các thủy vực vùng núi đá vôi, bao gồm cả các thủy vực ngầm
trong hang động đã được nghiên cứu từ khá sớm và thu được nhiều kết
quả, trong đó nhiều giống và loài mới đã được ghi nhận cho khoa học.
Việt Nam, các vùng núi đá vôi nói chung và vùng núi đá vôi khu
vựcVQG Phong Nha - K Bàng t nh Quảng Bình nói riêng, đặc biệt là đối
với các thủy vực nước ngầm trong hang động, hầu như có rất ít những
nghiên cứu về đặc điểm đa dạng sinh học, thành phần loài của khu hệ thủy
sinh vật nói chung và nhóm giáp xác nói riêng.
Những nghiên cứu trước đây về môi trường và thủy sinh vật tại khu
vực vùng núi đá vôi thuộc VQG Phong Nha - K Bàng đã ghi nhận có 33
loài giáp xác nước ngọt, trong đó có 12 loài thấy ở sông trong động Phong
Nha. Trong số các loài thấy ở sông trong động Phong Nha, có 2 loài giáp
xác Calanoida mới cho khoa học được mô tả. Các loài và giống mới này
hiện nay đều được xem là đặc hữu của Việt Nam
Với những kết quả trên, ch c ch n chưa phản ánh được đầy đủ về
thành phần loài và đặc trưng phân bố của giáp xác nước ngọt ở vùng núi
đá vôi đặc biệt là các thủy vực ngầm trong hang động Phong Nha-K
Bàng. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu:"Nghiên cứu thành
phần loài và đặc trưng phân bố của giáp xác nước ngọt (Crustacea) ở
khu vực vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng"
2. Mục tiêu của luận án
- Có được các dẫn liệu về thành phần loài giáp xác nước ngọt ở các
thuỷ vực Vườn quốc gia Phong Nha-K Bàng.
- Xác định được các đặc trưng phân bố số lượng của giáp xác nước
ngọt ở các thuỷ vực nghiên cứu cùng với những biến động của nhóm này
theo không gian và mùa khí hậu.
2
- Đề xuất được các giải pháp bảo tồn các kiểu ĐNN đặc thù, quan
trọng ở vùng núi đá vôi thuộc VQG Phong Nha - Quảng Bình.
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Xác định thành phần loài giáp xác nước ngọt thuộc các bộ
Calanoida, Cyclopoida, Harpacticoida (Copepoda), Diplostraca
(Cladocera), Podocopida (Ostracoda), Amphipoda, Isopoda và Decapoda
ở các thuỷ vực nghiên cứu.
3.2. So sánh số lượng loài và cấu trúc thành phần loài ở các loại hình
thuỷ vực khác nhau, đặc biệt là các thủy vực trên mặt đất và thủy vực
ngầm trong hang động.
- 3.3. Xác định số lượng cá thể của các đối tượng nghiên cứu ở các
thuỷ vực, đồng thời xem xét biến động động về mật độ của chúng ở mỗi
loại hình thuỷ vực theo không gian và mùa khí hậu.
3.4. Nghiên cứu mối quan hệ giữa các đặc tính môi trường nước cơ
bản (to, pH, DO, độ muối) của thuỷ vực với một số ch số sinh học của
quần xã giáp xác nước ngọt.
3.5. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và s dụng bền vững các kiểu
ĐNN và quần xã giáp xác nước ngọt tại khu vực nghiên cứu.
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các nghiên cứu về giáp ác nƣớc ngọt ở trên th giới
1.1.1. Các nghiên cứu v phân lo i các nh m giáp xác nước ngọt
1.1.1.1. da)
Các tác giả Müller (1776), Jurine (1820), Milne-Edwards (1840),
Brady (1883) đã có các nghiên cứu về phân loại học đối với nhóm giáp xác
chân chèo nước ngọt (Copepoda) dựa trên các đặc điểm hình thái.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 24.000 loài thuộc 2.400 giống và
210 họ đã được mô tả. Trong số đó, có khoảng 2.800 loài sống ở các thuỷ
vực nước ngọt nội địa (Boxshall và Halsey, 2004; Boxshall và Defaye,
2010). các nước như Malaysia và Indonesia với các công trình của
Douwe (1901, 1907), Daday (1906) ở Java và Sumatra; và Fernando
(1978) về khu hệ Copepoda ở Malaysia.
Brehm (1951, 1954), nghiên cứu về thành phần loài ở Campuchia.
Thái Lan có các nghiên cứu của Boonsom (1984), Chullasorn et al.
(2008).... Trung Quốc, Shen và Tai (1962, 1963, 1964). Theo
Shen(1979) et al. có 206 loài giáp xác Copepoda trong các thuỷ vực nội
địa Trung Quốc.
3
1.1.1.2.
Giáp xác râu ch (Cladocera) được các tác giả Muller (1776, 1777,
1785), nghiên cứu với một số giống đầu tiên được công bố. Có thể nói
công trình nghiên cứu của Lilljeborg (1901) đã mô tả và vẽ hình minh hoạ
của 102 loài cùng với một hệ thống các taxon trong bộ Cladocera thành
công nhất lúc bấy giờ.
Theo Martin & Davis, (2001) đã biết khoảng 620 loài giáp xác râu
ch (Cladocera) sống ở nước ngọt xếp trong 4 thứ bộ: Anomopoda (537
loài), Ctenopoda (50 loài), Haplopoda (1 loài) và Onychopoda (32 loài).
Khu vực Đông Nam Á có các công trình tiêu biểu như: Richard
(1891, 1895, 1896), Johnson (1956) được nghiên cứu ở Indonexia.
Malaysia, có các công trình nghiên cứu của các tác giả Johnson (1962,
1963, 1965, 1975), Idris (1983).... Thái Lan có các nghiên cứu của
Boonsom (1984), Sanoamuang et al. (2001), Maiphae et al. (2005).
Chiang và Du (1979) đã thống kê được 136 loài trong 45 giống và 10 họ ở
Trung Quốc.
1.1.1.3.
Những năm 1777 và 1778, Muller đã có những nghiên cứu về phân
loại học nhóm giáp xác Ostracoda. Theo thống kê của Martens et al.
(2008), có 2.000 loài giáp xác Ostracoda nước ngọt nội địa đã được ghi
nhận trên toàn thế giới, hầu hết chúng có đời sống tự do, ch có khoảng 12
loài sống bán ký sinh, tất cả đều thuộc bộ Podocopida.
Theo Fernando (1982), có 87 loài thuộc 26 giống được ghi nhận ở
Malaysia, Indonesia và Philippin. Theo Savatenalinton & Martens (2010),
đã có những nghiên cứu khá đầy đủ về thành phần loài của phân họ
Cypricercinae và mô tả 6 loài mới cho khu vực này.
1.1.1.4. Tôm, cua (Decapoda)
Từ những năm giữa thế kỷ XIX, những nghiên cứu về tôm, cua nước
ngọt thế giới đã được tiến hành các nước ở Châu Âu và Châu Á.
Theo De Grave et all. (2008), hiện có khoảng 2.500 loài tôm nhóm
Caridea thuộc 31 họ, sống ở cả nước mặn, nước lợ và nước ngọt. Trong
đó, có khoảng 655 loài nước ngọt. Cumberlidge et al. (2009), có 1.476
loài cua nước ngọt đã biết trên thế giới được phân bố ở mọi vùng địa lý
động vật, trong đó có 1.306 loài thuần tuý nước ngọt. Hai họ có thành
phần loài đông nhất là Potamidae (505 loài và 95 giống) và họ
Gecarcinucidae (344 loài và 59 giống), các loài này chủ yếu tập trung ở
vùng Đông Nam Á và Nam Á.
4
Theo Cumberlidge et al. (2009), 10 nước có số loài cua nước ngọt
phong phú nhất, trong đó có 8 nước ở Châu Á, đó là: Trung Quốc (224
loài), Thái Lan (101 loài), Malaysia (92 loài), Ấn Độ (78 loài), Srilanka
(50 loài). Các nước khác, tuy việc thống kê cho tới nay còn chưa thật đầy
đủ song cũng đã ghi nhận được số loài khá lớn, như: Indonesia (83 loài),
Philippin (42 loài), Việt Nam (40 loài).
Các nghiên cứu v m i trường sống và sự phân chia các
nhóm loài sinh thái sống trong thủy vực vùng núi đá v i.
1.1.2.1. ủy ự ù ú đ ô .
Dựa vào các đặc điểm về địa hình, thủy văn và môi trường nước, các
thủy vực ở vùng núi đá vôi có thể chia thành 3 nhóm lớn, bao gồm: thủy
vực nước chảy trên mặt đất (Lotic Environments), thủy vực nước đứng
(Lentic Environments) và thủy vực nước ngầm (Underground Aquatic
Environments)
1.1.2.2. Sự phân chia các nhóm loài sinh thái sống trong thủy vực ngầm
Hiện nay, trong nghiên cứu về khu hệ động vật trong hang động, hệ
thống phân chia của Schiner-Racovitza về nhóm loài sinh vật ngầm dưới
lòng đất được chấp nhận và s dụng rộng rãi:“T ” gồm những
loài đi lạc hoặc lai vãng vào hang động, chúng bị thu hút bởi độ m hoặc
nguồn thức ăn trong hang, nhưng chúng không luôn luôn sống ở môi
trường này và không sinh sản ở đây.“T ” gồm những động vật
sống thường xuyên trong môi trường ngầm dưới lòng đất, thường ở những
khu vực nông và c a hang; chúng cũng thường xuyên sinh sản ở đây. Tuy
nhiên, những loài này cũng có thể được tìm thấy ở môi trường trên mặt
đất. “T b ” gồm những động vật sống chính thức trong môi trường
bóng tối trong lớp đất sâu hoặc trong hang động. Chúng biến đổi sâu s c
các đặc điểm sinh học, sinh thái thích nghi với môi trường trong bóng tối,
toàn bộ vòng đời của chúng diễn ra trong khu vực này và không thể tìm
thấy chúng ở trên mặt đất.
1.1 hành phần loài giáp xác các thủ vực nước ngọt vùng núi đá v i.
khu vực Đông nam Á, có các công trình của các tác giả Ng (1988,
1991, 1992, 1996); Ng & Naiyanetr (1993). Camacho (2005) đã mô tả 2
giống mới với 2 loài mới (Paraeobathynella vietnamensis, Sketinella
trontelji.) ở Việt Nam; Camacho et al (2011) mô tả 1 giống mới với 1 loài
mới (Siambathynella laorsriae) ở Thái Lan. Victor & Fernando (1981) mô
tả 1 phân họ mới, 1 loài mới thuộc giáp xác Ostracoda từ hang Batu,
Malaysia. Trong nhóm giáp xác Copepoda, có các nghiên cứu của Menzel
(1926), Chappuis (1931); Bruno & Cottarelli (1999), Pesce & Apostolov
(1985); Brancelj et al. (2010) và Watiroyram et al. (2012). Theo Stoch &
5
Galassi (2010), đã ghi nhận được 4.775 loài động vật không xương sống
tại các thủy vực trong hang động trên thế giới, trong đó số lượng loài giáp
xác chiếm phần lớn số lượng loài đã biết, bao gồm: 3.400 loài, chiếm
71,2 tổng số loài với các thành phần loài cụ thể như: nhóm Copepoda có
khoảng 1.000 loài, nhóm Ostracoda có khoảng 300 loài, nhóm
Amphipoda có khoảng 950 loài, Bathynellacea có khoảng 200 loài và
nhóm Decapoda có khoảng 130 loài.
Theo Bracelj et al. (2013), ở Đông Nam Á đã ghi nhận được 102 loài
giáp xác nước ngọt trong các thủy vực nước ngầm, trong đó nhiều nhất là
nhóm Decapoda có 34 loài, Copepoda (23 loài), Isopoda (21 loài),
Amphipoda (13 loài), Syncarida (5 loài), Thermosbaenacea (3 loài) và
Ostracoda 1 loài. Qua thống kê, Philippines có số lượng loài nhiều nhất
với 34 loài, Thái Lan (24 loài), Indonesia (17 loài), Malaysia (14 loài),
Việt Nam (9 loài), Căm Pu Chia (3 loài), Laos (1 loài) và Myanmar chưa
ghi nhận thấy loài nào trong nhóm giáp xác này.
Từ năm 2013 – 2016, các tác giả tiếp tục nghiên cứu và đã công bố
thêm 10 loài giáp xác mới ở khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam:
3 loài tôm, cua thuộc bộ Decapoda (Do & Nguyen, 2014; Ng &
Vidthayanon, 2013; Cai & Vidthayanon, 2016), 6 loài giáp xác chân chèo
thuộc bộ Copepoda (Tran & Chang, 2014; Tran &Hołyńska, 2015,
Boonyanusith et al., 2013; Watiroyram et al., 2015a, 2015b, 2016), 1 loài
giáp xác thuộc bộ Thermosbaenacea (Rogers & Sanoamuang L, 2016).
1.2. Các nghiên cứu về giáp ác nƣớc ngọt ở Việt Nam
1.2.1. Các nghiên cứu v phân lo i học.
1.2.1.1.
Trước năm 1945, các nghiên cứu về thành phần loài giáp xác nhỏ
(GXN) sống nổi ở Việt nam chủ yếu được thực hiện bởi các tác giả nước
ngoài. Từ năm 1960 đến nay, có các công trình của Đặng Ngọc Thanh
(1965, 1977, 1980); Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải (1991, 1992, 2001).
Năm 2001, Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải đã mô tả định loại 50 loài
Cladocera và 31 loài Copepoda.
Sau đó, có các nghiên cứu của các tác giả như Reid và Kay (1992),
Hołyńska và Vũ Sinh Nam (2000), Trần Đức Lương và Hołyńska (2015).
Hồ Thanh Hải, Trần Đức Lương (2007, 2008, 2009). Trần Đức Lương
(2012) đã ghi nhận 105 loài giáp xác chân chèo (Copepoda) thuộc 45
giống, 13 họ, trong 3 bộ Calanoida, Cyclopoida và Harpacticoida.Trong
đó, bộ Calanoida có 39 loài, bộ Cyclopoida có 29 loài, bộ Harpacticoida
có 37 loài ở các thủy vực nội địa Việt nam.
6
1.2.1.2. Giáp xác có v (Ostracoda)
Việt Nam, các kết quả nghiên cứu về nhóm giáp xác có vỏ
Ostracoda còn rất ít. Ch ghi nhận 1 loài trong nghiên cứu của Brehm
(1952) ở vùng Hải Dương. Đặng Ngọc Thanh và cs (1980) mô tả phân
loại học của 8 loài thuộc họ Cypridae ở các thuỷ vực nước ngọt B c Việt
Nam.
1.2.1.3. Tôm, cua (Decapoda)
Nhóm tôm cua nước ngọt (Decapoda) ở Việt Nam được Edwardo tiến
hành nghiên cứu từ những năm 1869.
Về tôm nước ngọt, có các công trình của Bouvier (1904, 1920, 1925),
Sollaud (1914) ch ghi nhận có 5 loài có ở Việt Nam bao gồm: 2 loài
Coutierella tonkinensis và Leander mani và 3 loài tôm thuộc họ Atyidae:
Caridina nilotica typica, C.weberi sumatrensis và C. tonkiensis. Giai đoạn
từ sau năm 1945 tới trước 1975, ở miền B c Việt Nam có các nghiên cứu
của Đặng Ngọc Thanh (1961, 1967), Đặng Ngọc Thanh và Nguyễn Huy
Yết (1972). Năm 1975, Đặng Ngọc Thanh, đưa ra một danh lục gồm 27
loài tôm, cua đã thấy trong các thuỷ vực B c Việt Nam. Năm 1980, Đặng
Ngọc Thanh và cs đã ghi nhận và mô tả mới 8 loài thuộc giống Caridina;
sau đó có các tác giả N. X. Quýnh, Peter, K. L. Ng và Liang X. Q.
(2002). Đặng Ngọc Thanh, Đỗ Văn Tứ (2007, 2010) đã mô tả thêm 6 loài
tôm riu họ Atyidae mới cho khoa học ở Việt Nam. miền Nam có những
công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Xuân (1978, 1979, 1981, 1992,
2003, 2004, 2006, 2010, 2011).
Về cua nước ngọt, Đặng Ngọc Thanh và Trần Ngọc Lân (1992) mô tả
2 loài mới thuộc giống Orientalia (Orientalia rubra, O. tankiensis) từ các
mẫu vật thu thập ở Nghệ An và Thanh Hoá. Ng (1996), Peter, K. L. Ng &
Darren, C. J. Yeo (2001), Tohru Naruse, N. X, Quynh và Darren C. J. Yeo
(2011) tiếp tục ghi nhận và mô tả một số loài cua nước ngọt mới ở Việt
Nam.
Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải (2012) đã đưa ra danh lục gồm:
42 loài tôm và 36 loài cua đã ghi nhận được cho khu hệ Việt Nam.
Đỗ Văn Tứ và nnk. (2015) đã mô tả một giống và loài của mới thấy ở
Vĩnh Tân, t nh Bình Thuận (Binhthuanomon vinhtan); Đỗ Văn Tứ,
Nguyễn Tống Cường và Lê Hùng Anh (2016) đã mô tả một loài cua mới
thấy ở suối chùa Hương (Indochinamon chuahuong); Đỗ Văn Tứ, Hsi-Te
Shih & Chao Huang (2016) đã mô tả một loài cua mới thấy ở suối thuộc
huyện Hạ Lạng, t nh Cao B ng (Tiwaripotamon pluviosum). Như vậy,
7
theo số liệu cho tới nay Việt Nam đã ghi nhận có 43 loài tôm và 41 loài
cua nước ngọt.
Các nghiên cứu v giáp xác nước ngọt ở vùng núi đá v i i t
Nam
Năm 1967, Borutzky đã ghi nhận có 7 loài giáp xác Harpacticoida
(Copepoda) thuộc hai họ Viguierellidae và Canthocamptidae. Tiếp sau đó
có các nghiên cứu của Camacho (2005), Brancelj (2005), Apostolov
(2007). Trần Đức Lương và cs. (2011), đã ghi nhận 39 loài giáp xác thuộc
các nhóm Copepoda (18 loài), Cladocera (12 loài), Amphipoda và
Decapoda ở khu vực vùng núi đá vôi Tràng An - Ninh Bình. Năm 2012,
Trần Đức Lương và Cheon Young Chang đã công bố 2 loài mới cho khoa
học là Microthridion thanhi, Nitokra vietnamensis.
khu vực vùng núi đá vôi Phong Nha-K Bảng, có các nghiên cứu
của Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải (2001) mô tả 2 loài mới thuộc Giáp
xác chân chèo Calanoida trong khúc sông ngầm ở động Phong Nha; Hồ
Thanh Hải và cs. (2003) cung cấp danh sách thành phần loài thuỷ sinh vật
(thực vật nổi, động vật nổi, động vật đáy và cá) trong động Phong Nha,
trong đó có 12 loài giáp xác nhỏ (Copepoda và Cladocera) b t gặp ở sông
trong động Phong Nha
Trần Đức Lương & Cheon Young Chang (2012) mô tả một loài Giáp
xác chân chèo Cyclopoida mới ở hang Thiên Đường. Với nhóm giáp xác
tôm, cua (Decapoda), Ng (1996) đã ghi nhận 1 loài và giống cua mới
(Nemoron nomas) ở Hang Tối (Phong Nha – K Bàng). Năm 2014, Đỗ
Văn Tứ và nnk đã mô tả một loài tôm càng mới (Macrobrachium
phongnhaense) trong sông ngầm ở Hang Va thuộc VQG Phong Nha – K
Bàng.
1.3. Các nghiên cứu về v ng n i đá vôi Phong Nha - Kẻ Bàng.
Nội dung phần này trình bày tổng quan về vị trí địa lý, địa hình, khí
hậu, thời tiết, thủy văn thổ nhưỡng tại khu vực nghiên cứu.
Các lo i hình thủy vực ở vùng núi đá v i Phong Nha-Kẻ Bàng
Dựa trên những sai khác về hình thái thủy vực, chế độ thủy văn và
điều kiện môi trường nước, có thể phân chia các loại hình thủy vực ở vùng
núi đá vôi Phong Nha – K Bàng thành các loại hình chính như: suối,
sông, các vũng nhỏ ngập nước tạm thời theo mùa n m ở các trũng thấp,
các hồ chứa và hệ thống thủy vực ngầm trong hang động.
T ủy ự ầ đ .
8
Dựa trên số liệu khảo sát đo đạc, vẽ hình các hang động ở vùng núi đá
vôi t nh Quảng Bình của các tác giả Trần Nghi và cs. (2003), Limbert
(2012), các điều kiện về khí hậu thủy văn và môi trường. Theo đó, các
thủy vực trong hang động vùng núi đá vôi t nh Quảng Bình có thể chia
làm 4 dạng chính: Các thủy vực nước chảy trong kẽ đá; sông ngầm trong
hang động; vũng nước nhỏ nước đọng tạm thời và hồ nước ngầm trong
hang động.
CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nhóm giáp xác nước ngọt thuộc các bộ
Calanoida, Cyclopoida, Harpacticoida (Copepoda), Diplostraca
(Cladocera), Podocopida (Ostracoda), Amphipoda, Isopoda,
Thermosbaenacea, Bathynellacea, Decapoda và một số ch tiêu hóa lý môi
trường nước các thủy vực nghiên cứu (ánh sáng, T0, pH, DO, NH4
+
, NO3
-
,
PO4
3-
).
- Phạm vi nghiên cứu: Thành phần loài, các đặc điểm phân bố thành
phần loài và số lượng của giáp xác nước ngọt ở các thuỷ vực vùng núi đá
vôi thuộc Vườn quốc gia Phong Nha - K Bàng
2.2. Địa điểm nghiên cứu:
Các loại hình thủy vực vùng núi đá vôi VQG Phong Nha – K Bàng
bao gồm suối, sông, hồ chứa trên mặt đất và các thủy vực ngầm trong hang
động.
Vị trí các điểm khảo sát.
Tổng số 22 thủy vực ở vùng núi đá vôi thuộc khu vực VQG Phong
Nha - K Bàng được tiến hành thu thập mẫu vật nghiên cứu. Trong đó, có
nhiều thủy vực được khảo sát ở nhiều vị trí, cụ thể: Sông Son (3 điểm
khảo sát), sông Chày (3 điểm), Khe Rinh (1 điểm), suối Phú Nhiêu (1
điểm), suối Tân Hóa (1điểm), suối Chà Nòi (1 điểm), suối Yên Hợp (1
điểm), suối Khe Ván (1 điểm), Khe Dát (1 điểm), suối Thiên Đường (1
điểm), Rào Con (1 điểm), hồ Đồng Suôn (3 điểm ), hồ Khe Ngang (3
điểm), động Phong Nha (4 điểm), hang Sơn Đoòng (4 điểm), hang Thiên
Đường (3 điểm), hang Tối (2 điểm ), hang E (4 điểm), hang 35 (1 điểm),
hang Va (2 điểm), hang Tú Làn (3 điểm) và hang Yên Hợp (1 điểm).
9
2.3. Thời gian nghiên cứu
- Thời gian 4 năm: Từ năm 2013 – 2017.
- Các mẫu vật giáp xác được kế thừa từ 2 đợt khảo sát vào tháng
8/2011và tháng 4/2013.
- Trong thời gian thực hiện, đề tài luận án tiếp tục khảo sát và mở
rộng các địa điểm nghiên cứu với 5 đợt nghiên cứu vào tháng 4/2014,
tháng 8/2014, tháng 9/2014, tháng 4/2015 và tháng 8/2015 với sự hỗ trợ
của Đề tài Độc lập tr , mã số VAST.ĐLT.02_14-15 do Viện Hàn lâm
KHCN Việt Nam tài trợ.
- Số lượt thu mẫu: 89 lượt/22 địa điểm
- Số lượng mẫu vật thu được: khoảng 1.100 mẫu vật
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa.
Mẫu Giáp xác sống nổi được thu thập ở tầng mặt các thủy vực (0 - 5
m) b ng lưới vớt động vật phù du kiểu Juday với cỡ m t lưới 100-150 µm.
Thu thập mẫu vật nhóm giáp xác đáy b ng cách s dụng vợt cào đáy
cầm tay dạng tam giác, kích thước miệng vợt 30 cm x 30 cm x 30 cm, cỡ
m t lưới 100 µm. những vị trí có độ sâu lớn, mẫu giáp xác đáy được thu
b ng gàu