Nghiên cứu về hệ thực vật rừng là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu cho công tác nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học
(ĐDSH). Việc nghiên cứu về hệ thực vật giúp người ta hiểu biết rõ được
thành phần, tính chất các hệ thực vật ở từng nơi, từng vùng, nhằm xây
dựng mô hình về khai thác, sử dụng, phát triển và bảo vệ nguồn tài
nguyên thực vật một cách bền vững.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1987 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật làm cơ sở cho công tác bảo tồn ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
BỘ GIÁO DỤC VÀ VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ 
ĐÀO TẠO CÔNG NGHỆ VIỆT NAM 
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT 
*********** 
ĐẶNG QUỐC VŨ 
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT LÀM CƠ 
SỞ CHO CÔNG TÁC BẢO TỒN TẠI KHU BẢO TỒN 
THIÊN NHIÊN XUÂN LIÊN, TỈNH THANH HÓA 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC 
Chuyên ngành: Thực vật học 
Mã số: 62 42 01 11 
HÀ NỘI, 2016 
2 
Công trình được hoàn thành tại: 
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật 
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Đỗ Thị Xuyến 
 2. PGS. TS. Nguyễn Khắc Khôi 
Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Tập 
Phản biện 2: PGS. TS. Trần Huy Thái 
Phản biện 3: PGS. TS. Trần Thế Bách 
Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp cơ sở họp 
tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. 
Vào hồi 9 giờ 00 ngày 2 tháng 2 năm 2016 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
-Thư viện Quốc gia 
-Thư viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật-Viện Hàn lâm Khoa học 
và Công nghệ Việt Nam 
3 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án 
Nghiên cứu về hệ thực vật rừng là một trong những nhiệm vụ quan 
trọng hàng đầu cho công tác nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học 
(ĐDSH). Việc nghiên cứu về hệ thực vật giúp người ta hiểu biết rõ được 
thành phần, tính chất các hệ thực vật ở từng nơi, từng vùng, nhằm xây 
dựng mô hình về khai thác, sử dụng, phát triển và bảo vệ nguồn tài 
nguyên thực vật một cách bền vững. 
Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Xuân Liên nằm trên 5 xã Bát Mọt, 
Yên Nhân, Vạn Xuân, Xuân Cẩm và Lương Sơn thuộc địa bàn huyện 
Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Khu bảo tồn có diện tích 26.303 ha, với 
vị trí địa lý tiếp giáp Khu BTTN Pù Hoạt (Nghệ An) và Khu BTTN Nậm 
Xam (nước CHDCND Lào) đã tạo ra một tam giác khu hệ động, thực vật 
phong phú và đa dạng. Đây được đánh giá là khu vực có tính ĐDSH cao, 
có nhiều loài thực vật quí, hiếm, đặc biệt là sự có mặt của một số loài 
được coi là đặc hữu của hệ thực vật Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay trong 
khu bảo tồn vẫn còn diễn ra các hoạt động như phát nương làm rẫy, khai 
thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ, săn bắt động vật rừng và lấn chiếm đất rừng. 
Điều đó đã làm suy giảm ĐDSH nói chung và suy giảm đa dạng thực vật, 
tài nguyên rừng nói riêng và ảnh hưởng tới cảnh quan, môi trường sống. 
Hiện tại Khu BTTN Xuân Liên cũng chỉ có một vài nghiên cứu được 
triển khai, chưa có bất kỳ nghiên cứu nào được thực hiện ở khu vực nhằm 
tìm ra các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật. Vì lý do đó, tác giả thực 
hiện đề tài: "Nghiên cứu tính đa dạng thực vật làm cơ sở cho công tác 
bảo tồn ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa". 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
- Mục tiêu chung: Đánh giá được hiện trạng đa dạng thực vật bậc cao 
có mạch và đề xuất được các giải pháp bảo tồn chúng tại Khu BTTN 
Xuân Liên. 
- Mục tiêu cụ thể: 
+ Xây dựng được danh lục các loài thực vật ở Khu BTTN Xuân Liên. 
+ Đánh giá được tính đa dạng thực vật về thảm thực vật (TTV) và hệ 
thực vật (HTV) ở Khu BTTN Xuân Liên. 
4 
+ Đề xuất được các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật ở Khu BTTN 
Xuân Liên. 
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 
- Ý nghĩa khoa học 
+ Cung cấp dữ liệu chi tiết về tính đa dạng của thực vật ở Khu BTTN 
Xuân Liên. 
+ Đề xuất được các giải pháp cho quản lý, bảo tồn đa dạng thực vật tại 
Khu BTTN Xuân Liên. 
- Ý nghĩa thực tiễn 
Đề tài là tư liệu góp phần vào công tác quản lý, sử dụng, phát triển 
bền vững tài nguyên thực vật tại Khu BTTN Xuân Liên. 
4. Điểm mới của luận án 
- Đã xây dựng danh lục các loài thực vật bậc cao có mạch ở Khu 
BTTN Xuân Liên có 1560 loài và dưới loài, 701 chi trong 170 họ của 6 
ngành thực vật bậc cao có mạch (Psilotophyta, Lycopodiophyta, 
Equisetophyta, Polypodiophyta, Pinophyta và Magnoliophyta). Trong đó: 
+ Đã công bố 1 loài mới cho khoa học là Mộc hương xuân liên 
(Aristolochia xuanlienensis N. T. T. Huong, B. H. Quang & J. S. Ma) họ 
Mộc hương (Aristolochiaceae); 
+ Đã phát hiện 3 loài mới bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam là loài 
Song bế lá bắc tím (Didymocarpus purpureobracteatus W. T. Wang) họ 
Tai voi (Gesneriaceae), loài Lữ đằng lá to (Lindernia megaphylla 
Tsoong) họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae) và loài Dành suối lá hẹp 
(Kailarsenia lineata Tirveng) họ Cà phê (Rubiaceae); 
+ Đã ghi nhận 4 loài có vùng phân bố ở Việt Nam mà trước đây chưa 
tài liệu nào của Việt Nam ghi nhận chúng có mặt trên lãnh thổ Việt Nam 
là loài Phướng lăng (Brassaiopsis stellata K. M. Feng) họ Ngũ gia bì 
(Araliaceae), Báo xuân lungzôn (Chirita lungzhouensis W.T. Wang) họ 
Tai voi (Gesneriaceae) và loài Tử châu vân nam (Callicarpa yunnanensis 
W. Z. Fang) họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae); Thài lài thái (Pollia 
siamensis (Craib) Faden ex D. Y. Hong) họ Thài lài (Commelinaceae). 
5 
- Đã mô tả và đánh giá được các quần xã thực vật có ở Khu BTTN 
Xuân Liên. Sự phân đai giữa nhiệt đới và á nhiệt đới nằm trong khoảng 
700 m so với mặt nước biển. Càng lên cao chỉ số Sorencen càng giảm. 
- Đã đưa ra được 6 nguyên nhân trực tiếp, 5 nguyên nhân gián tiếp gây 
suy giảm tài nguyên thực vật và đề xuất được 6 nhóm giải pháp nhằm bảo 
tồn đa dạng thực vật tại Khu BTTN Xuân Liên. 
5. Bố cục của luận án 
Luận án gồm 150 trang, 29 bảng, 29 hình và được cấu trúc thành các 
phần chính sau: Mở đầu (4 trang); Chương 1: Tổng quan về tình hình 
nghiên cứu (23 trang); Chương 2: Đối tượng, nội dung, phương pháp và 
địa điểm nghiên cứu (25 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu (94 
trang); Kết luận và kiến nghị (4 trang); Tài liệu tham khảo (12 trang) và 
phần phụ lục (gồm 4 phụ lục, 105 trang, 54 ảnh màu). 
Chƣơng 1 
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 
1.1. Quan điểm nhận thức về đa dạng sinh học 
Trong Công ước Quốc tế về bảo tồn ĐDSH đã định nghĩa: “ĐDSH là 
tính khác biệt, muôn hình muôn vẻ về cấu trúc, chức năng và các đặc tính 
khác giữa các sinh vật ở tất cả mọi nguồn bao gồm hệ sinh thái trên đất 
liền và các hệ sinh thái dưới nước”. 
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2005) thì ĐDSH còn được định nghĩa như 
sau: “ĐDSH là tập hợp tất cả các nguồn sống trên hành tinh chúng ta, bao 
gồm tổng số các loài động, thực vật, tính đa dạng và phong phú trong 
từng loài, tính đa dạng của các hệ sinh thái trong các cộng đồng sinh thái 
khác nhau hay là tập hợp của các loài sống ở các vùng khác nhau trên thế 
giới với các hoàn cảnh khác nhau”. 
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đa dạng thực vật 
1.2.1. Trên thế giới 
1.2.1.1. Về hệ thực vật 
6 
Trên thế giới, theo hướng nghiên cứu về phân loại thực vật phải kể tới 
các tác giả như: Hutchinson (1975), R. K. Brummitt (1992), Heywood 
(1997), Takhtajan (2009),... 
 Một số công trình tiêu biểu của một số nước lân cận với Việt Nam 
như Thực vật chí Malaixia (1948-1972), Thực vật chí Thái Lan (1970-
2012), Thực vật chí Ấn Độ (1873-1890), Thực vật chí Trung Quốc 
(1994-2013) (1968-2000) (1972-1976), Thực vật chí Đài Loan (1993-
2000), Thực vật chí Hồng Kông (2000-2009), 
1.2.1.2. Về thảm thực vật 
Có nhiều tác giả khác nhau đưa ra những lý luận riêng của mình về 
phân loại rừng phục vụ cho đánh giá đa dạng về sinh thái. Mỗi lý luận 
đều đưa ra những cách thức phân loại riêng theo mục đích của tác giả như 
A. F. Schimper (1903), Champion (1936), A. Aubréville (1949), 
Schimithusen (1959), UNESCO (1973), 
1.2.2. Ở Việt Nam 
1.2.2.1. Về hệ thực vật 
Việt Nam có một số tác giả nghiên cứu về thực vật như Loureiro 
(1793), Pierre (1880-1888), Aubréville (1960-2001),... Đáng chú ý nhất là 
bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1999-2000), thống kê mô tả 
11.611 loài, thuộc 3.179 chi, 295 họ và 6 ngành. Năm 2001, 2003, 2005, 
tập thể các tác giả thuộc Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi 
trường - Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật 
- Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã thống kê được 
11.238 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 2.435 chi 327 họ, hay nhiều 
cuốn sách viết về các họ thực vật ở Việt Nam như họ Thầu dầu 
(Euphorbiaceae) của Nguyễn Nghĩa Thìn (1999), họ Na (Annonaceae) 
của Nguyễn Tiến Bân (2000), họ Bạc hà (Lamiaceae) năm 2000 và họ Cỏ 
roi ngựa (Verbenaceae) năm 2007 của Vũ Xuân Phương, họ Đơn nem 
(Myrsinaceae) của Trần Thị Kim Liên (2002), họ Cói (Cyperaceae) của 
Nguyễn Khắc Khôi (2002), họ Trúc đào (Apocynaceae) của Trần Đình 
Lý (2007), họ Cúc (Asteraceae) của Lê Kim Biên (2007),.... Đây là 
những tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc đánh giá về đa dạng phân 
loại thực vật Việt Nam. 
7 
1.2.2.2. Về thảm thực vật 
Theo hướng nghiên cứu về TTV rừng và cấu trúc rừng, đáng lưu ý là 
một số công trình như M. Schmid (1974), Thái Văn Trừng (1999), 
Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), Trần Ngũ Phương (1970),... 
Nghiên cứu về tính đa dạng thực vật tại các vườn quốc gia (VQG), các 
KBTTN của Việt Nam cho đến đến nay đã có nhiều công trình như của 
Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ ở VQG Cúc 
Phương (1997), Nguyễn Nghĩa Thìn & Nguyễn Thanh Nhàn ở VQG Pù 
Mát (2004), Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự ở VQG Bạch Mã (2003), 
Nguyễn Nghĩa Thìn và Đặng Quyết Chiến ở Khu BTTN Na Hang (2006), 
Năm 2008, Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự ở VQG Hoàng Liên; Trần 
Minh Hợi và cộng sự ở VQG Xuân Sơn (2008),. 
1.2.3. Ở Khu BTTN Xuân Liên 
1.2.3.1. Về hệ thực vật 
Theo L. T. Trai và cộng sự (1999) trong dự án đề xuất xây dựng Khu 
BTTN Xuân Liên đã bước đầu xác định Khu BTTN Xuân Liên có 572 
loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 440 chi, 130 họ. Tuy nhiên, nhiều 
năm sau đó, Phạm Hồng Ban và cộng sự năm 2009 công bố Khu BTTN 
Xuân Liên có 254 loài, 181 chi và 95 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao có 
mạch. Năm 2010, Đỗ Ngọc Đài và Lê Thị Hương ghi nhận Khu BTTN 
Xuân Liên có 952 loài, 517 chi và 162 họ. 
1.2.3.2. Về thảm thực vật 
Theo L. T. Trai và cộng sự (1999) trong dự án đề xuất xây dựng Khu 
BTTN Xuân Liên thì khu vực vày có bốn kiểu rừng chính là: rừng lá kim 
hỗn giao cây lá rộng thường xanh trên núi thấp; rừng thường xanh trên 
đất thấp; các kiểu rừng thứ sinh có rừng hỗn giao tre nứa với cây gỗ và 
rừng thường xanh phục hồi, rừng tre nứa thuần loại; trảng cỏ và trảng cây 
bụi. Tuy nhiên, việc phân chia đai độ cao này được đưa ra ngẫu nhiên mà 
không có giải thích về sự lựa chọn đai độ cao để phân chia. 
8 
Chƣơng 2 
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP 
VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu là các trạng thái rừng, toàn bộ hệ thực vật bậc 
cao có mạch ở Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa. Thời gian nghiên 
cứu là 3 năm: từ 2012-2015. 
2.2. Nội dung nghiên cứu 
2.2.1. Đa dạng hệ thực vật tại Khu BTTN Xuân Liên 
2.2.1.1. Định loại loài và xây dựng danh lục thực vật bậc cao có 
mạch. 
2.2.1.2. Đa dạng phân loại hệ thực vật. 
2.2.1.3. Đa dạng về dạng sống thực vật. 
2.2.1.4. Đa dạng các yếu tố địa lý thực vật. 
2.2.1.5. Đánh giá đa dạng về giá trị sử dụng của thực vật. 
2.2.1.6. Đa dạng về nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm. 
2.2.2. Đa dạng các kiểu thảm thực vật tại Khu BTTN Xuân Liên 
2.2.2.1. Mô tả các đơn vị phân loại trong hệ thống thảm thực vật. 
2.2.2.2. Hệ thống các kiểu thảm thực vật. 
2.2.3. Sự biến đổi thực vật theo đai cao tại Khu BTTN Xuân Liên 
2.2.3.1. Sự biến đổi về thành phần loài thực vật theo đai cao. 
2.2.3.2. Sự biến đổi của thảm thực vật theo đai cao. 
2.2.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật tại Khu BTTN 
Xuân Liên 
2.2.4.1. Nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật. 
2.2.4.2. Những thuận lợi trong công tác bảo tồn đa dạng thực vật. 
2.2.4.3. Những khó khăn trong công tác bảo tồn đa dạng thực vật. 
2.2.4.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật. 
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 
2.3.1. Phương pháp kế thừa 
Thu thập các tài liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu. 
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu đa dạng hệ thực vật 
9 
Áp dụng theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997, 2005, 
2007). Tiến hành các bước sau: 
+ Xác định tuyến và địa điểm thu mẫu: Tổng số tuyến điều tra là 19, 
với tổng chiều dài khoảng gần 100 km. 
+ Thu và xử lý mẫu thực vật: Thu thập mẫu, mỗi loài lấy từ 3-6 tiêu 
bản. Các mẫu thu được phải có đầy đủ tiêu chuẩn để phân loại. 
+ Chụp ảnh và thu thập thông tin: Qua quá trình nghiên cứu, tổng số 
mẫu thu thập được là 4130 tiêu bản của 1072 số hiệu. Bao gồm 3800 mẫu 
tiêu bản của 954 số hiệu hiện được lưu trữ tại Phòng Thực vật, Viện Sinh 
thái và Tài nguyên sinh vật (HN) và 330 mẫu tiêu bản của 118 số hiệu 
hiện được lưu trữ tại Bộ môn Thực vật, Khoa Sinh học, Trường Đại học 
Khoa học Tự nhiên (KSH). 
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu đa dạng thảm thực vật 
Áp dụng theo phương pháp của Vũ Tiến Hinh (2012) và Nguyễn 
Nghĩa Thìn (1997, 2005, 2007). 
Điều tra theo ô tiêu chuẩn (OTC): lập các ô tiêu chuẩn đại diện, điển 
hình cho từng trạng thái rừng, từng kiểu TTV, ở những độ cao khác nhau. 
Trong mỗi ô tiêu chuẩn điều tra thành phần loài thực vật ở tầng cây gỗ, 
cây tái sinh và cây bụi, thảm tươi. Đối với cây gỗ, xác định đường kính 
thân cây ở vị trí cách mặt đất 1,3 m (D1.3) lớn hơn 6 cm, chiều cao dưới 
cành (Hdc), chiều cao vút ngọn (Hvn), đường kính tán (Dt) và thu mẫu 
tiêu bản thực vật. 
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã chọn 34 ô tiêu chuẩn thuộc 
Khu BTTN Xuân Liên để tiến hành nghiên cứu. Các OTC chủ yếu được 
tiến hành tại 3 xã là Bát Mọt, Vạn Xuân và Yên Nhân, nơi có diện tích 
rừng đặc dụng nhiều nhất. Hai xã Lương Sơn và Xuân Cẩm có số lượng 
OTC ít hơn. Về chi tiết có 13 OTC đại diện cho quần xã thực vật rừng tại 
xã Bát Mọt, 5 OTC tại xã Yên nhân, 10 OTC tại xã Vạn Xuân, 03 OTC 
tại xã Lương Sơn, 03 OTC tại xã Xuân Cẩm. Các ô tiêu chuẩn chủ yếu là 
thường có kích thước 20x20 m; 20x25 m; OTC kích thước lớn hơn hay 
nhỏ hơn ít được thiết lập. 
Mô tả các kiểu thảm thực vật: Lựa chọn hệ thống phân loại thảm thực 
vật. Mô tả và sắp xếp các kiểu thảm thực vật vào hệ thống lựa chọn. 
10 
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu sự biến đổi của thực vật theo đai cao 
Dựa theo cách phân chia về độ cao của Thái Văn Trừng (1999) và 
Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), đai nhiệt đới lấy độ cao trung bình dưới 700 
m và đai á nhiệt đới lấy độ cao trung bình trên 700 m so với mặt nước 
biển. Bên cạnh đó, ở độ cao dưới 1000 m xuất hiện kiểu rừng gần như 
thuần loại cây lá kim, thành phần các loài thực vật cũng có nhiều biến 
đổi, do vậy, chúng tôi sử dụng sự phân đai dưới 1000 m và trên 1000 m 
để thấy rõ hơn sự thay đổi của TTV. 
Qua hệ thống các OTC được thiết lập ở từng độ cao khác nhau. Để đặt 
các OTC, bậc độ cao phân thành 200 m. Từ dưới 300 m, từ 300 m-500 m; 
từ 500 m-700 m; từ 700 m-900 m; từ 900 m-1100 m; từ 1100 m-1300 m; 
từ 1300 m-1500 m hay hơn. Trung bình cứ mỗi bậc độ cao đặt 2 OTC. 
Các OTC đặt cho phần này có kích thước 20x25 m. Để so sánh sự thay 
đổi của TTV theo đai độ cao, số lượng các OTC cho các đai bằng nhau và 
diện tích đem so sánh là như nhau. 
Khi so sánh mức độ tương đồng về thành phần loài giữa các đai kề 
cận, chúng tôi dựa vào số liệu nghiên cứu của các OTC và danh sách loài 
thực vật thu được theo tuyến. 
2.3.5. Phương pháp xác định các nguyên nhân gây suy giảm và đề xuất 
giải pháp bảo tồn hệ thực vật 
Sử dụng phương pháp phỏng vấn nhanh có sự tham gia của người dân 
(PRA - Participatory Rural Appraisal) (theo Gary J. Martin, 2002). 
2.3.6. Phương pháp xử lí số liệu 
- Xử lý mẫu tiêu bản thực vật: Mẫu thu thập được xử lí làm tiêu bản 
theo kỹ thuật làm tiêu bản thực vật (theo N. N. Thìn, 1997 và 2007; Gary 
J. Martin, 2002), 
- Định loại tiêu bản và xây dựng danh lục: Định loại theo phương 
pháp hình thái so sánh; hệ thống để xây dựng danh lục thực vật: Danh lục 
thực vật được sắp xếp theo quan điểm của cuốn “Danh lục các loài thực 
vật Việt Nam” (2001, 2003, 2005). Lập bảng danh lục thực vật theo 
nguyên tắc xếp theo thứ tự sự tiến hóa của các ngành thực vật; trong mỗi 
ngành, các taxon được xếp theo vần ABC đối với các họ, chi và loài. 
11 
Riêng đối với ngành Ngọc lan được chia thành hai lớp là lớp Ngọc lan và 
lớp Hành. 
- Phương pháp phân tích đa dạng phân loại hệ thực vật: Đánh giá đa 
dạng các taxon trong ngành, lớp, họ, chi. Xác định các chỉ số chi, chỉ số 
họ và chỉ số chi/họ. (theo N. N. Thìn, 2007) 
- Phân tích đa dạng về dạng sống thực vật: theo thang phân loại dạng 
sống của Raunkiaer (1934) với chỉnh sửa của N. N. Thìn (2007) 
- Phân tích đa dạng các yếu tố địa lý thực vật: Theo N. N. Thìn (2007) 
có chỉnh sửa. 
- Phân tích đa dạng về giá trị sử dụng của thực vật: Sử dụng hệ thống 
phân loại các nhóm cây có ích theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) có chỉnh 
sửa theo tài liệu "Tên cây rừng Việt Nam" (2000). 
- Phân tích đa dạng nguồn gen thực vật nguy cấp, quý, hiếm: theo 
Sách Đỏ Việt Nam phần thực vật (2007), Nghị định số 32/2006/NĐ-CP 
của Chính phủ (2006) và IUCN Red List of Threadtened Plant Species 
ver. 3.1. 2001 (2014). 
- Phương pháp xác định mức độ gần gũi của các hệ thực vật, các đai 
độ cao: Sử dụng công thức Sorensen để tính độ gần gũi giữa các hệ thực 
vật ở các độ cao khác nhau (theo N. N. Thìn, 2007). 
S = 2c/(a+b) 
Trong đó: S là độ gần gũi, c là số loài chung giống nhau giữa 2 khu hệ 
thực vật; a và b là số loài của khu HTV A và khu HTV B. 
- Phương pháp tính tổ thành loài 
Sử dụng công thức tính tổ thành theo tỷ lệ số cây (Theo Vũ Tiến Hinh, 
2012), Ki = Ni/N x 100; trong đó: Ni là số cá thể của loài i; N là tổng số 
cá thể điều tra của các loài trong OTC; Ki > 5% thì tham gia công thức tổ 
thành. Viết công thức tổ thành theo trị số K từ cao đến thấp. 
2.4. Địa điểm nghiên cứu 
2.4.1. Điều kiện tự nhiên Khu BTTN Xuân Liên 
2.4.1.1. Vị trí địa lý 
Khu BTTN Xuân Liên thuộc địa giới hành chính huyện Thường Xuân, 
cách Thành phố Thanh Hoá 65 km về hướng Tây Nam với tọa độ địa lý: 
495.000-535.000 độ vĩ Bắc; 2.190.000-2.215.000 độ kinh Đông. 
12 
2.4.1.2. Đặc điểm địa hình 
2.4.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng 
2.4.1.4. Khí hậu, thuỷ văn 
2.4.1.5. Tài nguyên cảnh quan tự nhiên 
2.4.2. Điều kiện kinh tế, xã hội Khu BTTN Xuân Liên 
2.4.2.1. Dân t c 
Khu BTTN Xuân Liên nằm trên địa bàn 5 xã với 3 dân tộc cùng sinh 
sống là Kinh, Mường và Thái. Dân tộc Thái chiếm 82,33%, dân tộc Kinh 
chiếm 17,45%, dân tộc Mường chiếm 0,22%. 
2.4.2.2. Phân bố dân cư 
2.4.2.3. ao đ ng 
2.4.2.4. Tập quán sinh hoạt và sản xuất 
Tập quán canh tác của người dân trong vùng còn lạc hậu, sản xuất còn 
phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, năng suất thấp. 
2.4.2.5. Thực trạng m t số ngành kinh tế chủ yếu 
2.4.2.6. Hiện trạng xã h i và cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế 
Chƣơng 3 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Đa dạng hệ thực vật Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa 
3.1.1. Xác định loài và xây dựng danh lục thực vật bậc cao có mạch 
Qua quá trình nghiên cứu, tác giả đã xây dựng danh lục các loài thực 
vật bậc cao có mạch tại Khu BTTN Xuân Liên dựa theo hệ thống 
Brummitt (1992). Theo bảng danh lục này, tác giả đã thống kê được trong 
HTV Khu BTTN Xuân Liên có tổng số 1560 loài và dưới loài (1513 loài 
và 47 đơn vị dưới loài) thuộc 701 chi và 170 họ thực vật của 6 ngành 
thực vật bậc cao có mạch. 
Trong quá trình nghiên cứu, có một số kết quả đáng lưu ý: 
+ Công bố 1 loài mới cho khoa học là Mộc hương xuân liên 
(Aristolochia xuanlienensis N. T. T. Huong, B. H. Quang & J. S. Ma) họ 
Mộc hương (Aristolochiaceae); 
+ Phát hiện 3 loài mới bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam là loài Song 
bế lá bắc tím (Didymocarpus purpureobracteatus W. T. Wang) họ Tai 
13 
voi (Gesneriaceae), loài Lữ đằng lá to (Lindernia megaphylla Tsoong) họ 
Hoa mõm chó (Scrophulariaceae), loài Dành suối lá hẹp (Kailarsenia 
lineata Tirveng) họ Cà phê (Rubiaceae); 
+ Ghi nhận 04 loài có vùng phân bố ở Việt Nam mà trước đây chưa có 
tài liệu nào của Việt Nam ghi nhận chúng có mặt trên lãnh thổ Việt Nam 
là loài Phướng lăng (Brassaiopsis stellata K. M. Feng) họ Ngũ gia bì 
(Araliaceae), Báo xuân lungzôn (Chirita lungzhouensis W.T. Wang) họ 
Tai voi (Gesneriaceae) và loài Tử châu vân nam (Callicarpa yunnanensis 
W. Z. Fang) họ Tếch (Verbenaceae); Thài lài thái (Pollia siamensis 
(Craib) Faden ex D. Y. Ho