Lớp phủ thổ nhưỡng là tổng hợp các loại đất trong một không gian lãnh thổ
có mối quan hệ phát sinh, phát triển riêng và có vai trò rất quan trọng trong sản
xuất nông - lâm nghiệp. Dưới tác động của các yếu tố phát sinh, thoái hóa, lớp phủ
thổ nhưỡng phân hóa đa dạng và phức tạp, về tính chất, đặc điểm, từ đó đã tạo ra
các giá trị khác nhau đối với các kiểu sử dụng đất đai.
Thừa Thiên Huế có tổng diện tích đất tự nhiên không lớn, chỉ 503.320,53ha
(diện tích đất là 471.313,07ha) nhưng lớp phủ thổ nhưỡng của tỉnh chịu tác động
của nhiều nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong phát sinh, phát triển, thoái hóa
nên phân hóa vô cùng phức tạp.
27 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 2045 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Lê Phúc Chi Lăng
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP LỚP PHỦ THỔ NHƯỠNG
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
NÔNG LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG
Chuyên ngành: Địa lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 62 44 02 19
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ
Hà Nội - 2015
MỞ ĐẦU
MỞ ĐẦU
Công trình được hoàn thành tại: ....................................................................................
...........................................................................................................................................
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. NCVCC. Nguyễn Đình Kỳ
2. PGS.TS. Nguyễn Thám
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội Đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại
.
Vào hồi..giờ, ngày . tháng.năm 2015
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
- Trung tâm thông tin tư liệu trường Đại hoc Sư phạm - Đại hoc Huế
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN
Lớp phủ thổ nhưỡng là tổng hợp các loại đất trong một không gian lãnh thổ
có mối quan hệ phát sinh, phát triển riêng và có vai trò rất quan trọng trong sản
xuất nông - lâm nghiệp. Dưới tác động của các yếu tố phát sinh, thoái hóa, lớp phủ
thổ nhưỡng phân hóa đa dạng và phức tạp, về tính chất, đặc điểm, từ đó đã tạo ra
các giá trị khác nhau đối với các kiểu sử dụng đất đai.
Thừa Thiên Huế có tổng diện tích đất tự nhiên không lớn, chỉ 503.320,53ha
(diện tích đất là 471.313,07ha) nhưng lớp phủ thổ nhưỡng của tỉnh chịu tác động
của nhiều nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong phát sinh, phát triển, thoái hóa
nên phân hóa vô cùng phức tạp.
Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, đã khẳng định
tầm quan trọng của hoạt động nông lâm nghiệp, xác định các loại cây trồng cần
đầu tư phát triển và nhấn mạnh công tác phát triển rừng để tăng diện tích lớp phủ
rừng. Trên thực tế, hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp của tỉnh vẫn còn nhiều
bất cập. Một trong những vấn đề mang tính gay gắt đó là sự giảm sút hiệu quả
kinh tế, xã hội, môi trường trong sử dụng đất, biểu hiện ở các mặt như: gia tăng
các biểu hiện của thoái hóa đất; chất lượng rừng tỉnh Thừa Thiên Huế chưa được
cải thiện đáng kể; tình trạng chuyển đổi cây trồng tùy tiện của người dân.
Để bảo vệ lớp phủ thổ nhưỡng và thực hiện có hiệu quả định hướng phát
triển kinh tế - xã hội, đòi hỏi phải có sự đối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng
đất đai và loại đất đai để đạt được khả năng tối đa về sản xuất trong nông lâm
nghiệp (thể hiện ở tính ổn định, an toàn, hiệu quả). Do đó, việc “Nghiên cứu
tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ phát triển nông
lâm nghiệp bền vững” nhằm xác định tiềm năng, hiện trạng của lớp phủ thổ
nhưỡng với vấn đề phát triển nông lâm nghiệp bền vững trong bối cảnh điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội có nhiều thay đổi là việc làm có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn to lớn.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng luận cứ khoa học phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững
trên cơ sở nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan có chọn lọc các tài liệu có liên quan làm căn cứ xây dựng cơ sở
lý luận nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng phục vụ phát triển nông lâm
nghiệp bền vững.
- Nghiên cứu đặc điểm địa lý phát sinh và thoái hóa lớp phủ thổ nhưỡng của
tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Làm rõ mức độ thoái hóa đất hiện tại của tỉnh Thừa Thiên Huế như là một
căn cứ cần ưu tiên xem xét trong đánh giá thích hợp đất đai, phục vụ bố trí sản
xuất nông lâm nghiệp.
- Đánh giá tính thích hợp của lớp phủ thổ nhưỡng đối với các loại hình sản
xuất nông lâm nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý đất đai phục vụ phát triển nông lâm
nghiệp bền vững.
3. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
3.1. Giới hạn phạm vi lãnh thổ
Nội dung luận án được thực hiện trong phạm vi phần đất liền tỉnh Thừa
Thiên Huế với tổng diện tích tự nhiên là 503.320,53ha.
3.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế tập trung
vào các nội dung chính:
- Phân tích đặc điểm, quy luật phát sinh, phát triển, thoái hóa đất ở tỉnh
Thừa Thiên Huế tạo nên đặc trưng của lớp phủ thổ nhưỡng của tỉnh.
- Xác định mức độ thoái hóa đất hiện tại ở Thừa Thiên Huế, là yếu tố gây
nguy cơ giảm sút tiềm năng lớp phủ thổ nhưỡng của tỉnh.
- Đánh giá mức độ thích hợp của lớp phủ thổ nhưỡng nhằm xác định khả
năng đất đai cho các loại hình sử dụng đất theo đơn vị đất đai. Từ đó, đề xuất
giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên đất phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền
vững.
- Giới hạn của luận án chỉ nghiên cứu các loại hình sử dụng nông lâm
nghiệp.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Làm rõ các đặc trưng phát sinh, phát triển, thoái hóa lớp phủ thổ nhưỡng
tỉnh Thừa Thiên Huế trên quan điểm địa lý.
- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (có tính đến yếu tố thoái hóa đất) tỉnh
Thừa Thiên Huế, tỷ lệ 1/100.000 phục vụ mục tiêu đánh giá thích hợp đất đai,
đồng thời xác lập cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý tài
nguyên đất phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững ở lãnh thổ nghiên cứu.
5. NHỮNG LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ
- Luận điểm 1: Lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế đa dạng, phức tạp
phản ánh quy luật địa lý phát sinh, phát triển, thoái hóa từ vùng đồi núi nhiệt đới
đến vùng ven biển.
- Luận điểm 2: Xác định mức độ thoái hóa đất hiện tại, đánh giá thích hợp
đất đai để cung cấp cơ sở khoa học cho các giải pháp sử dụng hợp lý lớp phủ thổ
nhưỡng phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững tỉnh Thừa Thiên Huế.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu sẽ làm sáng tỏ thêm quy trình nghiên cứu quy luật
phát sinh, thoái hóa đất, sự phân hóa tự nhiên hình thành nên các đơn vị đất
đai ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Luận án góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận đánh giá thích hợp đất đai,
làm phong phú thêm hướng nghiên cứu của địa lý ứng dụng phục vụ quy hoạch,
sử dụng hợp lý lãnh thổ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án đã cập nhật phân tích nguồn dữ liệu mới về đất đai có giá trị
phục vụ quy hoạch, sử dụng hợp lý tài nguyên đất cho các loại hình nông - lâm
nghiệp.
- Đây là tài liệu tốt cho các nhà hoạch định chính sách ở địa phương trong quá
trình xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, quy hoạch khai thác lãnh thổ, đồng thời
có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy.
7. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Quan điểm nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đã vận dụng các
quan điểm sau: Quan điểm tiếp cận hệ thống; Quan điểm tiếp cận tổng hợp;
Quan điểm lãnh thổ; Quan điểm tiếp cận kinh tế - sinh thái; Quan điểm tiếp cận
phát triển bền vững.
7.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý
tư liệu; Phương pháp so sánh địa lý; Phương pháp bản đồ; Phương pháp khảo
sát thực địa; Phương pháp chuyên gia.
8. CƠ SỞ TÀI LIỆU THỰC HIỆN LUẬN ÁN
- Cơ sở các bản đồ chuyên đề phục vụ thành lập các bản đồ của luận án
gồm: Bản đồ đất tỷ lệ 1/100.000, bản đồ địa chất tỷ lệ 1/200.000, bản đồ địa hình
tỷ lệ 1/50.000, bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/100.000 tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Kết quả điều tra cơ bản về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, số
liệu phân tích hoá - lý - sinh học của các mẫu đất, hệ thống phẫu diện đất của các
huyện trong tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Các kết quả nghiên cứu, điều tra thực địa theo tuyến.
- Các công trình nghiên cứu, bài báo đã công bố có liên quan đến luận án.
- Các tài liệu do chính tác giả thu thập và thực hiện trong quá trình tham gia
nghiên cứu một số đề tài thuộc Chương trình cấp Bộ, cấp Đại học Huế, cấp Trường.
9. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Cấu trúc của luận án ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung được trình
bày trong 150 trang, 15 bản đồ, 3 biểu đồ, 30 bảng, 3 hình và bố cục gồm 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ
nhưỡng phục vụ phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 2. Đặc trưng địa lý phát sinh và thoái hóa lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Chương 3. Đánh giá tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế
phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP
LỚP PHỦ THỔ NHƯỠNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
NÔNG LÂM NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1.1. Các khái niệm: Luận án đã nghiên cứu các khái niệm liên quan đến đề tài
như đất;lớp phủ thổ nhưỡng;tài nguyên đất; môi trường đất; đơn vị đất đai; loại
hình sử dụng đất; hiện trạng sử dụng đất; thoái hóa đất; đánh giá đất đai; phát
triển bền vững nông lâm nghiệp làm cơ sở cho việc giải quyết các vấn đề ở các
chương tiếp theo.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam có liên
quan đến đề tài
1.2.1.Các công trình nghiên cứu theo hướng phân loại đất
Trên thế giới: Có nhiều trường phái phân loại đất trong lịch sử phân loại đất
trên thế giới và ở nhiều quốc gia khác nhau. Trong đó, trường phái phân loại đất
theo FAO - UNESCO là một trường phái phân loại định lượng, hệ thống danh pháp
đơn giản, dễ hiểu nên khả năng áp dụng rộng rãi.
Ở Việt Nam: Các hệ thống phân loại đất ở Việt Nam chủ yếu là phân loại
phát sinh đất dựa trên cơ sở chỉ tiêu tổng hợp của các yếu tố hình thành, các quá
trình thành tạo đất và các tính chất đất. Để hội nhập quốc tế, hiện nay Hội khoa
học Đất Việt Nam đã chuyển đổi tương ứng hệ thống phân loại đất Việt Nam sang
hệ thống phân loại đất thế giới của FAO - UNESCO.
1.2.2.Các công trình nghiên cứu theo hướng thoái hóa đất
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam nghiên cứu thoái hóa đất rất được chú
trọng và tập trung vào các nội dung như phương pháp đánh giá, thành lập bản đồ
thoái hóa đất (ở các phạm vi khác nhau) từ đó đưa ra các cảnh báo nguy cơ thoái
hóa đất, các giải pháp, các chương trình hành động nhằm ngăn ngừa thoái hóa
đất ở các vùng miền khác nhau.
1.2.3. Các công trình nghiên cứu theo hướng đánh giá và phân hạng
đất đai
Các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đều theo hướng :
♦ Xác định đất đai là một vùng đất bao gồm các yếu tố của môi trường tự
nhiên có ảnh hưởng đến sử dụng đất. Đơn vị cơ sở để đánh giá là đơn vị đất đai
(ĐVĐĐ); ♦ Chú ý đến các thành phần tự nhiên có ảnh hưởng đến chất lượng đất
đai, nhất là các yếu tố hạn chế lâu dài, khó khắc phục; ♦ Đánh giá đất đai gắn
với mục đích sử dụng bao gồm các dạng: đánh giá chất lượng, đánh giá định
lượng vật chất và đánh giá kinh tế; ♦ Phương pháp đánh giá chủ yếu là cho
điểm, tính %, đánh giá thích hợp đất đai cho từng loại hình sử dụng.
Đây là hướng nghiên cứu thích hợp nhất cho việc đánh giá nhằm xây dựng
các bản đồ thích hợp cho cây trồng. Tuy nhiên, quá trình đánh giá đất đai của
FAO cho thấy việc xác định các chỉ tiêu, xây dựng và chồng xếp các bản đồ thành
phần để xác định các ĐVĐĐ là không thể thống nhất chung cho mọi địa phương.
Mỗi lãnh thổ cần có một bộ chỉ tiêu với các quy tắc và tiêu chuẩn khác nhau. Và
việc đưa hiện trạng thoái hóa đất vào hệ chỉ tiêu có ý nghĩa làm tăng thêm độ
chính xác trong xây dựng các bản đồ thích hợp đối với các loại cây trồng.
1.2.4. Các công trình nghiên cứu về điều kiện tự nhiên và sử dụng hợp
lý lãnh thổ có liên quan đến tỉnh Thừa Thiên Huế
Ở Thừa Thiên Huế đã thực hiện nhiều nghiên cứu về địa chất, địa hình -
địa mạo; khí hậu, thủy văn, sinh vật và môi trường; thoái hóa đất; đánh giá đất
đai phục vụ phát triển nông lâm nghiệp. Tuy nhiên chưa có công trình nào đánh
giá mức độ thích hợp của các ĐVĐĐ cho các loại hình sử dụng nông lâm nghiệp
cụ thể trên toàn tỉnh Thừa Thiên Huế cũng như đề xuất định hướng phát triển
nông lâm nghiệp bền vững trong mối tương quan với hiện trạng thoái hóa đất.
1.3. Quan điểm, phương pháp đánh giá thoái hóa đất và thích hợp đất đai
phục vụ phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
1.3.1. Quan điểm đánh giá: Dựa trên các quan điểm phát sinh học đất,
quan điểm tổng hợp và quan điểm sử dụng đất bền vững xem đất là một thể tự
nhiên độc lập, được hình thành và chịu sự tác động sâu sắc của các nhân tố như
đá mẹ, địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật và con người. Sự tương tác của các
nhân tố đã tạo nên đặc điểm riêng trong phát sinh, thoái hóa đất cũng như đặc
trưng riêng của mỗi loại đất, mỗi vùng miền trong tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây
cũng là yếu tố góp phần vào sự phân hóa giá trị của các ĐVĐĐ. Từ đó, cung cấp
cơ sở cho việc lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá thích hợp đất đai cho từng
đối tượng cụ thể theo hướng bền vững.
1.3.2. Phương pháp đánh giá
- Phương pháp đánh giá thoái hóa đất hiện tại: Để đánh giá thoái hóa đất
hiện tại (hiện trạng thoái hóa đất) luận án áp dụng các phương pháp so sánh phẫu
diện đất; chỉ thị thực vật cho thoái hóa đất; xác định các yếu tố giới hạn về vật lý
và hóa học đất. Các giới hạn này được xác định theo Quy chuẩn VN - 2008. Đồng
thời kế thừa các nghiên cứu về phát sinh và thoái hóa đất của Nguyễn Văn Cư &
nnk, Nguyễn Đình Kỳ, Nguyễn Anh Hoành tiến hành phân cấp hiện trạng thoái
hóa đất tỉnh TTH gồm: Không thoái hóa hoặc thoái hóa nhẹ (H1); Thoái hóa trung
bình (H2) và thoái hóa nặng (H3).
- Phương pháp đánh giá thích hợp đất đai và phân hạng mức độ thích hợp
Trong đánh giá thích hợp đất đai, luận án đã sử dụng phương pháp đánh
giá bằng thang điểm tổng hợp và áp dụng trung bình nhân của D.L Armand
(1975) để đánh giá thích hợp đất đai phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp ở
tỉnh Thừa Thiên Huế. Bài toán có dạng:
Trong đó: M0: Điểm đánh giá của các ĐVĐĐ; a1, a2, a3an: Điểm của chỉ
tiêu 1 đến chỉ tiêu n; n: số lượng chỉ tiêu dùng để đánh giá.
Tham khảo công trình phân hạng của FAO (Dent D và Young A) (1981);
Young A (1989) và của một số tác giả khác, luận án lựa chọn 4 cấp phân hạng
gồm: S1 (Rất thích hợp), S2 (Thích hợp), S3 (Ít thích hợp) và N (Không thích
hợp). Hình thức phân hạng theo phương pháp toán học và sử dụng công thức
tính khoảng cách ∆D là phù hợp với điều kiện cụ thể của lãnh thổ nghiên cứu.
Công thức có dạng:
Trong đó: ∆D: Giá trị khoảng cách điểm trong mỗi hạng; Dmax: Giá trị
điểm đánh giá chung cao nhất; Dmin: Giá trị điểm đánh giá chung thấp nhất; M:
Số cấp đánh giá.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
1. Luận án đã tổng quan có chọn lọc các tài liệu, công trình nghiên cứu có
liên quan đến đánh giá tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng phục vụ phát triển nông
lâm nghiệp bền vững trên thế giới, Việt Nam và tỉnh Thừa Thiên Huế. Luận án
n
M0 = a1. a2. a3...
an
Dmax -
Dmin
∆D =
M
đã vận dụng một số quan điểm chính trong đánh giá như: quan điểm phát sinh
học đất, quan điểm tổng hợp và quan điểm sử dụng đất bền vững.
2. Hướng nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế
phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững thực hiện theo hai nội dung:
nghiên cứu thoái hóa đất hiện tại (cung cấp thêm dẫn liệu trong đánh giá thích
hợp đất đai) và đánh giá thích hợp đất đai theo FAO. Đơn vị đất đai là đơn vị cơ
sở được lựa chọn để đánh tiềm năng cũng như định hướng sử dụng đất ở địa
bàn nghiên cứu trong đó chú ý đến thực trạng thoái hóa đất.
3. Các phương pháp so sánh phẫu diện, phương pháp sử dụng chỉ thị thực
vật cho thoái hóa đất, phương pháp xác định các yếu tố giới hạn về vật lý và hóa
học đất, đã được sử dụng để nghiên cứu thoái hóa đất hiện tại và phương pháp
đánh giá bằng thang điểm tổng hợp, áp dụng bài toán trung bình nhân, phương
pháp phân hạng theo toán học để đánh giá phân hạng mức độ thích hợp của đất
đai cho một số loại hình sử dụng nông lâm nghiệp cụ thể ở Thừa Thiên Huế.
Chương 2. ĐẶC TRƯNG ĐỊA LÝ PHÁT SINH VÀ THOÁI HÓA
LỚP PHỦ THỔ NHƯỠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Các yếu tố phát sinh và thoái hóa lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1. Vị trí địa lý: Tỉnh TTH được giới hạn từ 15059’30” Bắc đến
16044’30” Bắc và từ 107000’56” Đông đến 108012’57” Đông; phía Tây giáp
Lào và phía Đông là Biển Đông. Vị trí địa lý đó đã quyết định đặc trưng nhiệt
đới ẩm gió mùa trong phát sinh, phát triển, thoái hóa đất. Đồng thời còn gây ra
sự phân hóa phức tạp của lớp phủ thổ nhưỡng. Trên một diện tích không lớn
nhưng Thừa Thiên Huế có lớp phủ thổ nhưỡng rất đa dạng. Từ vùng đồng bằng
ven biển với các loại đất cát, đất phèn, đất mặn đến các loại đất phù sa ven
sông, suối, các loại đất đỏ vàng ở khu vực gò đồi, đất mùn vàng đỏ trên núi cao
với những đặc trưng riêng.
2.1.2. Điều kiện địa chất và đá mẹ thành tạo đất: - Tỉnh Thừa Thiên Huế
nằm trọn trong hai đới cấu trúc Long Đại và A Vương thuộc miền uốn nếp Việt
Lào, tạo ra sự khác biệt giữa vùng Bắc, Đông Bắc, Đông với vùng Tây và Tây
Nam trong lãnh thổ Thừa Thiên Huế về cấu trúc địa hình, từ đó ảnh hưởng đến
các yếu tố khác (khí hậu, thủy văn, sinh vật) trong phân hóa tính chất đất, sự
hình thành các ĐVĐĐ.
- Ở Thừa Thiên Huế, các loại đá mẹ phổ biến là: đá macma xâm nhập axit -
trung tính; đá trầm tích lục nguyên; các đá biến chất có tuổi chủ yếu Paleozoi hạ
thuộc hệ tầng A Vương và Long Đại. Ngoài ra còn có trầm tích sông, biển, sông
biển, đầm lầy biển, sản phẩm bồi tụ phù sa tuổi Kainozoi phân bố chủ yếu ở
vùng ven biển phía Đông, dọc các sông suối của tỉnh. Đá mẹ và mẫu chất thành
tạo đất kể trên đã tạo nên các tính chất cơ bản của đất Thừa Thiên Huế và sự
khác biệt giữa các vùng đất như sau: ♦ Các loại đất được hình thành trên đá
macma axit (granit): thường có TPCG (thành phần cơ giới) từ cát pha đến thịt
nhẹ; ♦ Các loại đất hình thành trên đá sét, đá biến chất có TPCG thịt nặng, tầng
đất dày; ♦ Các loại đất hình thành trên đá cát có TPCG từ cát pha đến thịt nhẹ,
tầng đất tương đối dày, nhưng có kết cấu rời rạc nên nguy cơ bị xói mòn, rửa
trôi rất lớn; ♦ Các loại đất hình thành từ các sản phẩm bồi tụ phù sa, thường có độ
phì cao, tầng đất tương đối dày; ♦ Các loại đất hình thành trên trầm tích đầm lầy
biển thường chứa nhiều yếu tố nguy cơ cho cây trồng.
Đá mẹ khác nhau nên tính kháng xói mòn của các loại đất cũng khác nhau:
Đất hình thành từ đá sa thạch, macma axit... dễ bị xói mòn, rửa trôi. Còn đất hình
thành từ đá phiến sét, macma trung tính, trầm tích, mẫu chất bồi tụ... có tính
kháng xói mòn cao hơn.
2.1.3. Điều kiện địa hình thành tạo đất: Địa hình Thừa Thiên Huế bao gồm
vùng núi (núi trung bình, núi thấp), vùng đồi (đồi thấp, đồi cao), vùng đồng bằng
và đầm phá ven biển. Địa hình thấp dần từ Tây sang Đông. Hướng địa hình phổ
biến là Tây Bắc - Đông Nam. Dạng địa hình phổ biến trong vùng nghiên cứu là
đồi núi chiếm 43,5% diện tích, đồng bằng và đầm phá thấp chiếm 35% diện tích.
Sự đa dạng về địa hình của Thừa Thiên Huế đã tạo ra sự chi phối khác
nhau đối với các quá trình thành tạo đất thông qua phân phối lại vật chất và năng
lượng. Kết quả là đã làm phát sinh các loại đất phân hóa theo đai cao, theo vùng
với quá trình thoái hóa đất khác nhau: Đất mùn vàng đỏ trên núi ở khu vực núi
trung bình, đất đỏ vàng, đất xám bạc màu ở vùng núi thấp, gò đồi (dễ bị xói mòn,
rửa trôi);), đất phù sa, , đất mặn, đất phèn, đất glây, đất cát ở đồng bằng ven biển
dễ bị glây sạt lở, ô nhiễm; bị lầy hóa, vùi lấp
2.1.4. Điều kiện khí hậu thành tạo đất: Tỉnh Thừa Thiên Huế có khí hậu
nhiệt đới gió mùa ẩm, mang tính chất chuyển tiếp giữa khí hậu miền Bắc và miền
Nam, hằng năm có nhiều loại thiên tai và phân hóa đa dạng, phức tạp. Với nền
nhiệt cao (Nhiệt độ trung bình năm 24 - 250C), lượng mưa lớn (từ 2.700mm đến
trên 3.600mm) tập trung theo mùa, mùa mưa chiếm 75% lượng mưa cả năm.
Tương quan nhiệt ẩm có sự phân hóa theo không gian và thời gian đã chi phối
lớn đến sự phân hóa các yếu tố phát sinh, thoái hóa lớ