Các thuốc tác động đến hệ miễn dịch là các thuốc rất có giá trị cả khi
kích thích hệ miễn dịch hay ức chế hệ miễn dịch hoặc cả điều hòa miễn
dịch. Với hoạt tính kích thích hệ miễn dịch, chúng tăng sức đề kháng
của cơ thể và với hoạt tính ức chế miễn dịch chúng làm cơ thể thích
nghi dần với môi trường sống. Các thuốc kích thích miễn dịch được sử
dụng trong phòng và điều trị nhiễm virus như HIV, viêm gan B, viêm
phổi, lao, cúm gà (Ví dụ các interferon alpha, beta và gamma .). Các
thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng sau phẫu thuật để tránh sự đào
thải cơ quan ghép như: gan, thận, da, xương , và được dùng để điều trị
các bệnh do sự quá mẫn của hệ miễn dịch như bệnh nhược cơ, luput ban
đỏ, thấp khớp thể nhẹ, tiểu đường (ví dụ cyclosporine, prednisone, azathioprin ).
31 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1308 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tổng hợp và khảo sát hoạt tính sinh học của alphitonin, maesopsin và một số dẫn xuất của chúng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
...***
DIỆP THỊ LAN PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP
VÀ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA ALPHITONIN,
MAESOPSIN VÀ MỘT SỐ DẪN XUẤT CỦA CHÚNG
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ
Mã số: 62.44.01.14
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÁ HỌC
HÀ NỘI – 2015
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công
nghệ – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. NGUYỄN QUỐC VƯỢNG
2. PGS.TS. TRỊNH THỊ THỦY
Phản biện 1: PGS. TS. Phan Minh Giang
Phản biện 2: PGS. TS. Trần Việt Hùng
Phản biện 3: PGS. TS Trần Thu Hương
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại
Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam vào hồi 09 giờ 00’, ngày 25 tháng 01 năm 2016
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
1
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề
Các thuốc tác động đến hệ miễn dịch là các thuốc rất có giá trị cả khi
kích thích hệ miễn dịch hay ức chế hệ miễn dịch hoặc cả điều hòa miễn
dịch. Với hoạt tính kích thích hệ miễn dịch, chúng tăng sức đề kháng
của cơ thể và với hoạt tính ức chế miễn dịch chúng làm cơ thể thích
nghi dần với môi trường sống. Các thuốc kích thích miễn dịch được sử
dụng trong phòng và điều trị nhiễm virus như HIV, viêm gan B, viêm
phổi, lao, cúm gà(Ví dụ các interferon alpha, beta và gamma.). Các
thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng sau phẫu thuật để tránh sự đào
thải cơ quan ghép như: gan, thận, da, xương, và được dùng để điều trị
các bệnh do sự quá mẫn của hệ miễn dịch như bệnh nhược cơ, luput ban
đỏ, thấp khớp thể nhẹ, tiểu đường(ví dụ cyclosporine, prednisone,
azathioprin ). Những loại thuốc này có thể được tổng hợp, sinh tổng
hợp hoặc có nguồn gốc từ thiên nhiên, trong đó, loại thuốc sau được ưa
chuộng sử dụng do ít tác dụng phụ hơn. Ở nước ta, hiện nay các loại
thuốc ức chế miễn dịch phải nhập khẩu hoàn toàn, giá thành thuốc rất
cao đang là gánh nặng khó vượt qua đối với bệnh nhân, những người có
nhu cầu sử dụng.
Các kết quả nghiên cứu của nhóm nghiên cứu GS. Trần Văn Sung
cho thấy hai hợp chất alphitonin-4-O-β-D-glucopyranoside (TAT6) và
maesopsin 4-O-β-D-glucopyranoside (TAT2) được phân lập từ dịch
chiết butanol của lá cây Chay Bắc bộ (Artocarpus tonkinensis A. Chev.)
có hoạt tính ức chế miễn dịch tuy yếu hơn cyclosporin A nhưng không
gây tác dụng phụ, trong khi đó cyclosporin A có thể gây độc cho các cơ
quan nội tạng, gan, thận, tiêu hóa, thần kinh Các hợp chất auronol và
cả auronol glycoside là nhóm chất hiếm gặp và có hàm lượng thấp trong
tự nhiên, đây là lần đầu tiên trên thế giới hoạt tính sinh học của 2 hợp
chất auronol glucoside này được công bố.
Hoạt tính ức chế miễn dịch của hai auronol glucoside TAT6 và
TAT2 được giả thiết do phần đường trong phân tử có khả năng thấm
2
vào màng tế bào phát huy tác dụng của các aglycone. Tương tự, các
hoạt chất dược chứa nhóm nitrile (-CN), được đưa vào sử dụng lâm
sàng ngày càng nhiều. Do là nhóm phân tử nhỏ và có khả năng tạo liên
kết hydro với các amino acid, các protein và H2O nên các nhóm nitrile
(-CN) cũng có khả năng thấm qua màng tế bào; trong một số trường
hợp, nhóm này cũng có tác dụng thay thế phần đường trong các phân tử
glucoside.
Nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính đối với hệ miễn dịch, từ
phát hiện mở đường của 2 auronol glucoside và tính chất của các hợp
chất mang nhóm nitrile chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu tổng hợp và
khảo sát hoạt tính sinh học của alphitonin, maesopsin và một số dẫn
xuất của chúng”.
2. Đối tượng nghiên cứu và nhiệm vụ của luận án
Đối tượng nghiên cứu: các hợp chất Alphitonin-4-O-β-D-
glucopyranoside, Maesopsin-4-O-β-D-glucopyranoside, alphitonin và
maesopsin.
Các nhiệm vụ của luận án
- Phân lập 2 hợp chất alphitonin-4-O-β-D-glucoside (TAT6) và
maesopsin 4-O-β-D-glucoside (TAT2) từ lá cây Chay Bắc bộ
(Artocapus tonkinensis A. Chev.).
- Nghiên cứu tổng hợp các auronol là alphitonin và maesopsin và
một số dẫn xuất nitrile của chúng.
- Nghiên cứu phản ứng glucoside hóa tổng hợp alphitonin-4-O-β-D-
glucoside.
- Khảo sát hoạt tính kích thích tế bào lympho và hoạt tính độc tế bào
của các sản phẩm tổng hợp được.
3. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận án
3.1. Ý nghĩa khoa học của luận án
Đề tài đã nghiên cứu phân lập, tổng hợp và khảo sát hoạt tính sinh
học các auronol, auronol glucoside là lớp chất hiếm gặp và có hàm
lượng thấp trong tự nhiên, theo định hướng ức chế miễn dịch từ lá cây
3
Chay Bắc Bộ, một cây thuốc dân gian đã được sử dụng thành công điều
trị một số bệnh do sự quá mẫn của hệ miễn dịch như nhược cơ, luput
ban đỏ
3.2. Những đóng góp mới của luận án
Đây là công trình đầu tiên đã nghiên cứu thành công các nội dung:
- Đã xây dựng được quy trình tổng hợp hợp chất alphitonin-4-O-β-
D-glucopyranoside từ alphitonin là một hợp chất được bán tổng hợp từ
taxifolin một flavonol được phân lập từ rễ Thổ phục linh (Smilax glabra
Wall ex Roxb.). Kết quả nghiên cứu tổng hợp thành công alphitonin-4-
O-β-D-glucopyranoside cho phép tiến hành các nghiên cứu tiếp theo về
hoạt tính sinh học của một số hợp chất tổng hợp được.
- Đã nghiên cứu phản ứng tổng hợp toàn phần methoxyauronol
alphitonin và đã đưa ra phương pháp tổng hợp ngắn gọn các aurone, với
hiệu suất cao, là chất trung gian chìa khóa trong tổng hợp toàn phần
auronol.
- Đã nghiên cứu tổng hợp được các dẫn xuất nitrile của alphitonin và
maesopsin là các auronol hiếm gặp trong tự nhiên. Trong đó maesopsin
(Ag-TAT2) đã được phân lập từ lá cây Chay Bắc Bộ (Artocapus
tonkinensis A. Chev.). Ngoài ra đã tổng hợp được 1 dẫn xuất nitrile của
auronol glucoside maesopsin-4-O-β-D-glucopyranoside.
- Đã khảo sát hoạt tính kích thích tế bào lympho và hoạt tính gây độc
tế bào của các hợp chất tổng hợp được trên các dòng tế bào thường
NIH/3T3 và 4 dòng tế bào ung thư MCF7, LU-1, KB và HepG2. Kết
quả khảo sát cho thấy dẫn xuất alphitonin-4-O-acetonitrile có hoạt tính
kích thích tế bào lympho mạnh nhất với SC50 = 11,07 µg/ml; hầu hết
các hợp chất thu được đều có hoạt tính ức chế yếu với tế bào thường và
cả 4 dòng tế bào ung thư kiểm định.
4. Bố cục của luận án
Luận án gồm 172 trang với 20 bảng số liệu, 128 hình, 145 tài liệu
tham khảo được phân bố như sau: Mở đầu (2 trang), Chương 1. Tổng
quan (38 trang), Chương 2. Đối tượng, mục tiêu và phương pháp nghiên
4
cứu (5 trang), Chương 3. Thực nghiệm (29 trang), Chương 4. Kêt quả
và thảo luận (79 trang), Kết luận và kiến nghị (2 trang), Các công trình
đã công bố liên quan đến luận án (1 trang), Tài liệu tham khảo (16
trang) và phụ lục phổ.
B. NỘI DUNG LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, phần tổng quan của luận án trình
bày các nội dung sau:
- Các hợp chất flavonoid.
- Hoạt tính sinh học của aurone và auronol.
- Tổng hợp aurone.
- Tổng hợp auronol.
- Các phương pháp tổng hợp glycoside.
- Hợp chất chứa nitrile trong hóa dược và phương pháp tổng hợp
dẫn xuất nitrile
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Maesopsin-4-O-β-D-
glucopyranoside (116)
Alphitonin-4-O-β-D-
glucopyranoside (125)
Maesopsin (98) Alphitonin (82)
2.2. Mục tiêu
Nghiên cứu tổng hợp các auronol alphitonin (Ag-TAT6), maesopsin
(Ag-TAT2), các auronol glucoside alphitonin-4-O-β-D-glucopyranoside
5
(TAT6) và maesopsin-4-O-β-D-glucopyranoside (TAT2) và một số các
dẫn xuất nitrile của chúng. Khảo sát hoạt tính sinh học của các chất tổng
hợp được.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Chương này trình bày các phương pháp sử dụng trong quá trình
nghiên cứu bao gồm: phương pháp phân lập các hợp chất, phương pháp
tổng hợp hữu cơ cơ bản, phương pháp tổng hợp hữu cơ đặc thù, phương
pháp theo dõi quá trình phản ứng, phương pháp tinh chế, phương pháp
phổ xác định cấu trúc, phương pháp nuôi cấy tế bào in vitro, xác định
hoạt tính gây độc tế bào tế bào in vitro và phương pháp phân lập tế bào
lympho, xác định khả năng kích thích tế bào lympho.
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM
3.1. Phân lập và tổng hợp các auronol và auronol glucoside
3.1.1. Phân lập maesopsin 4-O-β-D-glucopyranoside (116) và
alphitonin-4-O-β-D-glucopyranoside (125) ; điều chế maesopsin (98)
* Phân lập maesopsin 4-O-β-D-glucopyranoside (116) và alphitonin-
4-O-β-D-glucopyranoside (125)
Hai hợp chất maesopsin 4-O-β-D-glucopyranoside (116) và
alphitonin-4-O-β-D-glucopyranoside (125) đã được phân lập từ 10 kg lá
cây Chay Bắc bộ bằng các phương pháp thường quy sử dụng SKC trên
diaion, silica gel pha thường, pha đảo và sephadex thu được 7 g 116 và
0,03 g 125.
Chất 116
ESI-MS (m/z): 449 [M-H]ˉ.
1H-NMR (500 MHz, DMSO): δ (ppm) 9,14 (OH), 7,56, 7,52 (1 ×
OH), 6,93/6,91 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2′,6′), 6,56/6,54 (2H, d, J = 8,5
Hz, H-3′,5′), 6,00 (1H, d, J = 1,7 Hz, H-5), 5,93 (1H, d, J = 1,7 Hz, H-
7), 5,20, 5,13, 5,06, 5,01 (4 × OH), 4,97/4,90 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1′′),
4,59/4,50 (1 × OH), 3,64/3,63 (1H, br m, Ha-6′′), 3,48 (1H, m, Hb-6′′),
3,29 - 3,20 (m, H-3′′, H-5′′, H-2′′, H-4′′), 2,96 và 2,90 (2H, 2 × d, J =
13,5 Hz, CH2-10).
6
13C-NMR (125 MHz, DMSO): δ (ppm) 192,8/192,4 (C=O), 171,9
(C-8), 168,5 (C-6), 156,8/156,7 (C-4), 155,9 (C-4′), 131,3 (C-2′),
124,2/124,17(C-1′), 114,7/114,6 (C-3′), 105,6/105,5 (C-2), 102,0/101,8
(C-9), 99,5/99,3 (C-1′′), 95,8/95,3 (C-5), 91,7/91,5 (C-7), 77,2/77,1 (C-
5′′), 76,8/76,7 (C-3′′), 73,0/72,9 (C-2′′), 69,3/69,2 (C-4′′), 60,4/60,3 (C-
6′′), 40,5 (C-10).
Chất 125
ESI-MS (negative): m/z = 465 [M-H]ˉ.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): δ (ppm) 6,66/6,67 (1H, 2 × d, J = 2,5
Hz, H-2′), 6,57/6,55 (1H, 2 × d, J = 8,5 Hz, H- 5′), 6,52/6,51 (1H, 2 ×
dd, J = 2,5, 8,5 Hz, H-6′), 6,00/5,98 (1H, 2 × d, J =1,2 Hz, H-5),
5,88/5,87 (1H, 2 × d, J = 1,2 Hz, H-7), 4,88 (1H, tín hiệu chồng chập,
H-1′′), 3,88 (1H, br d, J = 12,5 Hz, Hb-6′′), 3,70 (1H, m, Ha-6′′), 3,53
(1H, dd, J = 8,0, 9,0 Hz, H-2′′), 3,48 (1H, m, H-3′′), 3,43 (2H, m, H-4′′
và H-5′′), 3,04 (2H, m, CH2-10).
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): δ (ppm) 196,0/195,8 (C=O),
174,9/174,7 (C-8), 174,8/174,6 (C-6), 158,4/158,3 (C-4), 145,6/145,5
(C-3′), 145,1 (C-4′), 126,5/126,4 (C-1′), 123,1/123,0 (C-6′), 118,7/118,6
(C-2′), 115,9/115,8 (C-5′), 107,6/107,5 (C-2), 102,4/102,3 (C-1′′),
101,7/101,5 (C-9), 99,0/98,3 (C-5), 94,0/93,8 (C-7), 78,3/78,2 (C-5′′),
77,3 (C-3′′), 74,1/74,0 (C-2′′), 71,1 (C-4′′), 62,2 (C-6′′), 42,3/42,2 (C-
10).
* Điều chế maesopsin
Kết quả phân lập hai hợp chất auronol glucoside alphitonin-4-O-β-
D-glucopyranoside (125) và maesopsin-4-O-β-D-glucopyranoside (116)
từ lá cây Chay Bắc bộ (A. Tonkinensis) cho thấy hợp chất auronol
glucoside maesopsin-4-O-β-D-Glc (116) có hàm lượng khá lớn trong lá
cây Chay Bắc bộ (> 0,07%). Vì vậy hợp chất maesopsin-4-O-β-D-Glc
(116) đã được sử dụng là nguồn cung cấp auronol maesopsin (98).
7
Hình 3.2. Sơ đồ tổng hợp maesopsin (98)
Maesopsin (98)
ESI-MS (m/z): 286,9 [M-H]ˉ.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): δ (ppm) 7,02 (2H, d, J = 9,0 Hz, H-
2′, H-6′), 6,59 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-3′, H-5′), 5,78 (1H, br s, H-7), 5,74
(1H, br s, H-5), 3,08 (2H, brs, CH2-10).
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): δ (ppm) 196,8(C=O), 173,7 (C-8),
171,0 (C-6), 159,7 (C- 4), 157,2 (C- 4′), 132,5 (C-2′, C-6′), 125,9 (C-1′),
115,7 (C-3′, C-5′), 107,4 (C-2), 103,1 (C-9), 96,8 (C-5), 91,1 (C-7),
42,1 (C-10).
3.1.2. Bán tổng hợp alphitonin
Alphitonin (82) đã được chúng tôi nghiên cứu tổng hợp theo phương
pháp của Kielhmann bằng phản ứng đồng phân hóa taxifolin dưới tác
dụng của nhiệt. Phương pháp này thể hiện nhiều ưu điểm là nguyên liệu
từ nguồn thực vật trong nước, phản ứng chỉ có 1 bước và sử dụng dung
môi nước rất thân thiện với môi trường. Hợp chất đầu taxifolin được
điều chế từ astilbin có hàm lượng rất cao (~ 1%) trong rễ Thổ phục linh
(S. glabra). Các bước phân lập astilbin, điều chế taxifolin và phản ứng
đồng phân hóa taxifolin được trình bày trong sơ đồ sau:
Hình 3.3. Sơ đồ tổng quát bán tổng hợp alphitonin (82)
8
Astilbin (94)
FT-IR max (cm-1): 3427, 3263, 2912, 1640, 1603, 1519, 1476, 1363,
1301, 1177, 1070, 977.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): δ (ppm) 6,98 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-
2′), 6,86 (1H, dd, J = 8,0 , 2,0 Hz, H-6′), 6,83 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5′),
5,94 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6), 5,92 (1H, d , J = 2,0 Hz, H-8), 5,10 (1H,
d, J = 10,5 Hz, H-2), 4,60 (1H, d, J = 10,5 Hz, H-3), 4,28 (1H, dq, J =
6,0, 9,6 Hz, H-5′′), 4,07 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-1′′), 3,68 (1H, dd, J = 3,0
, 9,6 Hz, H-3′′), 3,56 (1H, dd, J = 1,5 , 3,0 Hz, H-2′′), 3,3 (1H, m, H-4′′),
1,21 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-6′′).
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): δ (ppm) 196,0 (C=O); 168,5 (C-7);
165,5 (C-5); 164,1 (C-9); 147,4 (C-4′); 146,5 (C-3′), 129,2 (C-1′),
120,5 (C-6′); 116,3 (C-5′), 115,5 (C-2′); 102,5 (C-10); 102,1 (C-1′′);
97,4 (C-6); 96,2 (C-8); 83,9 (C-2); 78,5 (C-3); 73,8 (C-4′′); 72,2 (C-
3′′); 71,8 (C-2′′); 70,5 (C-5′′); 17,8 (C-6′′).
Taxifolin (81)
FT-IR: νKBr (cm-1): 3416, 3195, 2854, 1644, 1614, 1479, 1267, 1169.
ESI-MS (m/z ): 303 [M-H]ˉ.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): δ (ppm) 6,98 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-
2′); 6,87 (1H, dd, J = 2,0 , 8,0 Hz; H-6′); 6,82 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5′);
5,94 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6); 5,90 (1H, d, J = 2,0 Hz; H-8); 4,93 (1H,
d, J = 11,5 Hz, H-2); 4,52 (1H, d, J = 11,5 Hz, H-3).
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): δ (ppm) 198,4 (C=O); 168,7 (C-5),
165,3 (C-7), 164,5 (C-9); 147,2 (C-3′), 146,3 (C-4′), 129,9 (C-1′), 120,9
(C-6′); 116,1(C-5′), 115,9 (C-2′), 101,9 (C-10); 97,3 (C-6); 96,3 (C-8),
85,1 (C-2); 73,7 (C-3)
Alphitonin (82)
ESI-MS (negative): m/z = 303 [M-H]ˉ.
1H-NMR (500 MHz, Acetone-d6): δ (ppm) 9,65 (2H, br s, 2 × OH),
7,70 và 7,66 (2H, 2 × br s, 2 × OH), 6,72 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-2′), 6,61
(1H, d, J = 8,0 Hz, H-5′), 6,54 (1H, d, J = 2,0 , 8,0 Hz, H-6′), 6,43 (1H,
br s, OH-2), 5,86 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-5), 5,82 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-
7), 3,05 (1H, d, J = 13,5 Hz, Hb-10), 3,02 (1H, d, J = 13,5 Hz, Ha-10).
9
13C-NMR (125 MHz, Acetone-d6): δ (ppm) 195,4 (C=O), 172,5 (C-
8), 169,6 (C-6), 158,8 (C-4), 145,3 (C-3′), 144,7 (C-4′), 126,3 (C-1′),
122,9 (C-6′), 118,5 (C-2′), 115,5 (C-5′), 107,0 (C-2), 102,7 (C-9), 96,7
(C-5), 91,4 (C-7), 41,8 (C-10).
3.1.3. Tổng hợp toàn phần các auronol alphitonin và maesopsin
Tổng hợp toàn phần các auronol gồm 2 giai đoạn chính là tổng hợp
các aurone và oxy hóa aurone thành các auronol theo sơ đồ:
Hình 3.7. Sơ đồ tổng hợp toàn phần auronol
a. ClCH2CN, HCl-Et2O, ZnCl2, HCl 0°C, 24 h; b. 1) HCl, hồi lưu; 2)
MeONa/MeOH, hồi lưu (Hiệu suất a, b: 46%); c. H2O, hồi lưu (Hiệu suất a, c:
41%); d. MeI/K2CO3 (69,5-77%); e. 3,4-dihydrobenzaldehyde hoặc 4-
hydroxybenzaldehyde, HCl/MeOH (52-65%); f. H2, Pd/C, EtOAc (80-90%); g.
3,4-dimethoxybenzaldehyde hoặc 4-methoxybenzaldehyde, HCl/MeOH hoặc
NaOH/MeOH, (89%-93%); h. LDA, THF,TMSCl, -70°C to RT; i. 1) m-CPBA,
CH2Cl2, NaHCO3, 0°C, 2) TBAF, CH2Cl2 t°phòng (21- 25% qua 2 bước).
10
Chất 3
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6): δ (ppm) 12,60 , 11,02 , 9,86 (3H,
br s, 2 × s, 3 × OH), 6,33 , 6,08 (2H, 2 × d, J = 1,5 Hz, H-3, H-5), 5,44
(2H, s, CH2).
13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6): δ (ppm) 175,9, 173,6, 173,0, 160,6
(Ph C-2, C-4, C-6, C=NH2+), 99,41 (Ph C-1), 97,13 , 90,14 (Ph C-3, C-
5), 75,35 (CH2).
Chất 5b
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6): δ (ppm) 10,54 (2H, br s, OH),
5,91(2H, s, H-5, H-7), 4,55 (2H, s, C-2).
13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6): δ (ppm) 194,0 (C=O), 175,6 , 167,6 ,
157,5 (C-4, C-6, C-8), 102,7 , 96,2 , 90,1(C-5, C-7, C-9), 74,8 (C-2).
Chất 18
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6): δ (ppm) 6,35 và 6,16 (2H, 2 × d, J
= 1,8 Hz, H-5 và H-7), 4,64 (2H, s, H-2), 3,85 (3H, s, OCH3), 3,82 (3H,
s, OCH3).
13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6): δ (ppm) 193,9 (C=O), 176,2 ,
169,1 , 158,2 (C-8, C-6, C-4), 104,0 (C-9), 92,8 , 89,3 (C-5, C-7), 75,2
(C-2), 56,2 và 55,8 (2 × OCH3).
Chất 56
FT-IR: νKBr (cm-1): 3469, 3357, 3120, 3039, 2896, 2852, 1654, 1562,
1527, 1449, 1340, 1293, 1245, 1155, 1063, 846, 805, 675, 548, 505,
460.
ESI-MS (negative): m/z = 285 [M-H]ˉ.
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6): δ (ppm) 10,81 , 9,53 , 9,19 (4H, 3
× brs, 4 × OH); 7,38 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-2′), 7,17 (1H, dd, J = 2,0 ,
8,5 Hz, H-6′), 6,81 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5′), 6,44 (1H, s, H-10), 6,17
(1H, d, J = 1,5 Hz, H-7), 6,06 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-5).
13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6): δ (ppm) 179,0 (C=O), 167,5 (C-
8), 166,9 (C-6), 158,1 (C-4), 147,4 (C-4′), 145,9 (C-2), 145,4 (C-
3′), 123,9 (C-6′), 123,6 (C-1′), 117,6 (C-2′), 115,9 (C-5′), 109,6 (C-
10), 102,9 (C-9), 97,6 (C-5), 90,3(C-7).
11
Chất 117
FT-IR: νKBr (cm-1): 3349, 2922, 1682, 1610, 1462, 1358, 1251, 1154,
1071, 819, 704, 618, 565.
ESI-MS (negative): m/z = 269 [M-H]ˉ.
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6): δ (ppm) 7,74 (2H, d, J = 8,7 Hz, H-
2′, H-6′), 6,85 (2H, d, J = 8,7 Hz, H-3′, H-5′), 6,54 (1H, s, H-10), 6,20
(1H, d, J = 1,2 Hz, H-5), 6,06 (1H, d, J = 1,2 Hz, H-7).
13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6): δ (ppm) 179,2 (C=O), 167,6 ,
167,2 , 158,8 , 158,3 (C-8, C-6, C-4, C-4′), 146,1 (C-2), 132,8 ( C-2′, C-
6′), 123,4 (C-1′), 116,0 (C-3′, C-5′), 109,2 (C-10), 102,9 , 97,7 , 90,5
(C-5, 7, 9).
Chất 55
FT-IR: νKBr (cm-1): 3010, 2946, 2840, 1690, 1603, 1514, 1421, 1250,
1099, 813, 469.
ESI-MS: m/z = 343 [M + H]+.
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6): δ (ppm) 7,54 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-
2′), 7,51 (1H, dd, J = 8,5, 1,5 Hz, H-6′), 7,05 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5′),
6,68 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-5), 6,67 (1H, s, H-10), 6,31 (1H, d, J = 1,5
Hz, H-7), 3,90, 3,88, 3,83 và 3,82 (12H, s, 4 × OCH3).
13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6): δ (ppm) 178,8 (C=O), 168,7,
168,0 , 158,8 (C-8, C-6, C-4), 150,2 , 148,7, 146,1(C-2, C-3′, C-4′ ),
124,9 (C-1′), 124,8 (C-6′), 114,0 , 111,9, 110,2 (C-10, C-2′, C-5′),
104,2 (C-9), 94,3 , 89,8 (C-5, C-7), 56,5 , 56,1 và 55,6 (4 × OCH3).
Chất 90
FT-IR: νKBr (cm-1): 2933, 2833, 1690, 1604, 1500, 1453, 1343, 1251,
1083, 1012, 822, 641, 550, 431.
1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 7,80 (2H, d, J = 9,0 Hz, H-2′,
H-6′), 6,93 (2H, d, J = 9,0 Hz, H-3′, H-5′), 6,72(1H, s, H-10), 6,34 và
6,08 (2H, 2 × d, J = 1,7 Hz, H-5 và H-7), 3,93, 3,88, 3,84 (9H, 3 × s, 3
× OCH3).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 180,5 (C=O), 168,7, 168,6 (C-
8, 6), 160,5 , 159,3 (C-4, 4′), 146,7 (C-2), 132,8 (C-2′, 6′), 125,3 (C-1′),
12
114,3 (C-3′, 5′), 110,9 (C-10), 105,4 (C-9), 93,9 , 89,1 (C -5, C-7), 56,1 ,
56,0 và 55,2 (3 × OCH3).
Chất 118
FT-IR: νKBr (cm-1): 3478, 3287, 1676, 1610, 1448, 1338, 1222,
1071, 835, 683, 557.
1
H-NMR (500 MHz, DMSO-d6): δ (ppm) 8,7 (2H, br s, OH), 6,63
(1H, d, J = 1,9 Hz, H-2′), 6,60 (1H, d, J = 8,0, H-5′), 6,48 (1H, dd, J =
1,9, 8,0 Hz, H-6′), 5,86 , 5,84 (2H, 2 × d, J = 1,6 Hz, H-5, H-7), 4,69
(1H, dd, J = 3,5, 8,2 Hz, H-2), 2,98 (1H, dd, J = 3,5 , 14,8 Hz, Ha-10),
2,65 (1H, dd, J = 8,2 , 14,8 Hz, Hb-10).
13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6): δ (ppm) 194,7 (C=O), 173,4 ,
167,7 , 157,6 (C-8, C-6, C-4), 144,8 , 143,8 (C-4′, C-3′), 127,3 (C-1′),
120,0 (C-6′), 116,8 , 115,3 (C-5′, C-2′), 102,4 (C-9), 96,9 , 89,9 , 85,7
(C-7, C-5, C-2), 36,2 (C-10).
Chất 119
FT-IR: νKBr (cm-1): 3346, 3135, 2948, 2594, 1665, 1607, 1513, 1475,
1342, 1236, 1192, 1076, 1030, 825, 678, 528.
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6): δ (ppm) = 7,02 (2H, d, J = 8,5 Hz,
H-2′, 6′), 6,65 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-3′, 5′), 5,85 (2H, dd, J = 2,0 , 6,5
Hz, H-5, H-7), 4,73 (1H, dd, J = 3,5, 8,0 Hz, H-2), 3,05 (1H, dd, J = 3,5
, 14,5 Hz, Ha-10), 2,74 ( 1H, dd, J = 8,0 , 14,5 Hz, Hb-10).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 194,8 (C=O), 174,2 (C-8),
167,7 (C-6), 157,6 và 158,5 (C-4, 4′), 130,3 (C-2′, C-6′), 126,5 (C-1′),
115,1 và 115,0 (C-3′, C-5′), 102,5 (C-9), 96,1 và 89,9 (C-5, C-7), 85,6
(C-2), 36,0 (C-10).
Chất 120
FT-IR: νKBr (cm-1): 2943, 2843, 1699, 1614, 1504, 1425, 1213,
1149, 1030, 809, 646, 54