Ở Việt Nam, đậu xanh là cây đậu đỗ đứng thứ ba sau lạc và đậu
tương. Đậu xanh được trồng rộng khắp từ Bắc tới Nam. Những năm gần
đây với tình hình biến đổi khí hậu cực đoan diễn ra khá nghiêm trọng như
hạn hán, lũ lụt. thì cây trồng ngắn ngày có thể né tránh thiên tai như cây
đậu xanh đã và đang ngày càng được đầu tư nghiên cứu phát triển ở hầu
hết các địa phương.
Diện tích trồng đậu xanh của Việt Nam năm 2015 là 90.950 ha, đạt
năng suất bình quân 1.089 kg/ha. Vùng sinh thái Bắc Trung bộ có diện tích
sản xuất đậu xanh là 18.470 ha (năm 2015) và đạt năng suất bình quân là
938 kg/ha. Năng suất đậu xanh của Bắc trung bộ và Tây Nguyên đạt thấp
nhất so với các vùng sinh thái, thấp hơn năng suất bình quân của cả nước
là 160 - 236 kg/ha. Nghệ An và Hà Tĩnh thuộc vùng sinh thái Bắc trung
bộ, cây đậu xanh là cây trồng chính trong vụ hè, đậu xanh được gieo trồng
ngay sau khi thu hoạch lạc xuân, ngô xuân. Diện tích sản xuất đậu xanh
năm 2015 ở Nghệ An là 4.547 ha và ở Hà Tĩnh là 7.786 ha. Năng suất đậu
xanh bình quân năm 2015 ở Nghệ An là 865 kg/ha ở Hà Tĩnh là 970 kg/ha
(Cục thống kê Nghệ An và Hà Tĩnh., 2016).
Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến năng suất đậu xanh song nguyên
nhân chính làm cho năng suất đậu xanh thấp là: (1) Cho đến nay cây đậu
xanh vẫn được xem là cây trồng phụ nên nông dân không quan tâm đến việc
đầu tư thâm canh và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật canh tác mới vào sản
xuất; (2) Bộ giống đậu xanh hiện nay của Nghệ An và Hà Tĩnh chủ yếu là
giống địa phương (đậu tằm hạt mốc) và một diện tích nhỏ các giống VN99-3,
VN99-1 đã bị lẫn tạp cho năng suất thấp.
Do vậy, để phát triển đậu xanh có hiệu quả ở Nghệ An và Hà Tĩnh trong
giai đoạn tới rất cần có sự đầu tư nghiên cứu đồng bộ các giải pháp công
nghệ như: xác định giống đậu xanh năng suất cao, chống chịu sâu bệnh, chịu
hạn, chín tập trung và các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp với điều kiện
sinh thái, kinh tế - xã hội của vùng.
Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu xác định giống và biện
pháp kỹ thuật canh tác đậu xanh ở Nghệ An và Hà Tĩnh"
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 377 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật canh tác đậu xanh ở Nghệ an và Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------
NGUYỄN NGỌC QUẤT
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT CANH TÁC ĐẬU XANH Ở NGHỆ AN
VÀ HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Khoa học Cây trồng
Mã số: 62 62 01 10
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Hà Nội – 2016
Công trình được hoàn thành tại:
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TSKH. Trần Đình Long
2. TS. Nguyễn Thị Chinh
Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Quang Sáng
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Tấn Hinh
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huệ
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi 8h30’, ngày tháng năm 2016
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam;
2. Thư viện Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam;
3. Thư viện Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm;
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ở Việt Nam, đậu xanh là cây đậu đỗ đứng thứ ba sau lạc và đậu
tương. Đậu xanh được trồng rộng khắp từ Bắc tới Nam. Những năm gần
đây với tình hình biến đổi khí hậu cực đoan diễn ra khá nghiêm trọng như
hạn hán, lũ lụt... thì cây trồng ngắn ngày có thể né tránh thiên tai như cây
đậu xanh đã và đang ngày càng được đầu tư nghiên cứu phát triển ở hầu
hết các địa phương.
Diện tích trồng đậu xanh của Việt Nam năm 2015 là 90.950 ha, đạt
năng suất bình quân 1.089 kg/ha. Vùng sinh thái Bắc Trung bộ có diện tích
sản xuất đậu xanh là 18.470 ha (năm 2015) và đạt năng suất bình quân là
938 kg/ha. Năng suất đậu xanh của Bắc trung bộ và Tây Nguyên đạt thấp
nhất so với các vùng sinh thái, thấp hơn năng suất bình quân của cả nước
là 160 - 236 kg/ha. Nghệ An và Hà Tĩnh thuộc vùng sinh thái Bắc trung
bộ, cây đậu xanh là cây trồng chính trong vụ hè, đậu xanh được gieo trồng
ngay sau khi thu hoạch lạc xuân, ngô xuân. Diện tích sản xuất đậu xanh
năm 2015 ở Nghệ An là 4.547 ha và ở Hà Tĩnh là 7.786 ha. Năng suất đậu
xanh bình quân năm 2015 ở Nghệ An là 865 kg/ha ở Hà Tĩnh là 970 kg/ha
(Cục thống kê Nghệ An và Hà Tĩnh., 2016).
Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến năng suất đậu xanh song nguyên
nhân chính làm cho năng suất đậu xanh thấp là: (1) Cho đến nay cây đậu
xanh vẫn được xem là cây trồng phụ nên nông dân không quan tâm đến việc
đầu tư thâm canh và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật canh tác mới vào sản
xuất; (2) Bộ giống đậu xanh hiện nay của Nghệ An và Hà Tĩnh chủ yếu là
giống địa phương (đậu tằm hạt mốc) và một diện tích nhỏ các giống VN99-3,
VN99-1 đã bị lẫn tạp cho năng suất thấp.
Do vậy, để phát triển đậu xanh có hiệu quả ở Nghệ An và Hà Tĩnh trong
giai đoạn tới rất cần có sự đầu tư nghiên cứu đồng bộ các giải pháp công
nghệ như: xác định giống đậu xanh năng suất cao, chống chịu sâu bệnh, chịu
hạn, chín tập trung và các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp với điều kiện
sinh thái, kinh tế - xã hội của vùng.
Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu xác định giống và biện
pháp kỹ thuật canh tác đậu xanh ở Nghệ An và Hà Tĩnh"
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá được thực trạng sản xuất và đề xuất biện pháp kỹ thuật
canh tác mới phù hợp với điều kiện sinh thái nhằm góp phần tăng năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế trong sản xuất đậu xanh bền vững tại
Nghệ An, Hà Tĩnh.
2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những dẫn liệu khoa học trong việc
đánh giá khả năng chịu hạn, đặc tính nông sinh học của các giống đậu
xanh cũng như các biện pháp kỹ thuật canh tác để đạt năng suất và hiệu
quả kinh tế cao tại vùng nước trời. Đây là tài liệu khoa học có giá trị phục
vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu về cây đậu xanh
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã tuyển chọn được một số giống đậu
xanh mới (ĐX14; NTB02 và ĐXVN7) cho năng suất và chất lượng tốt
thích hợp cho vụ Hè, góp phần vào việc bố trí cơ cấu cây trồng, mở rộng
diện tích trồng đậu xanh tại Nghệ An và Hà Tĩnh.
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác đậu xanh thích hợp cho vụ
Hè tại Nghệ An và Hà Tĩnh, góp phần tăng năng suất, chất lượng và mang
lại lợi nhuận kinh tế cao cho người sản xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các yếu tố hạn chế đến sản xuất đậu xanh ở Nghệ An và Hà Tĩnh.
- Mô hình sản xuất thử nghiệm giống đậu xanh mới và kỹ thuật canh tác
mới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn của đề tài.
- Đề tài được tiến hành tại 2 địa điểm đại diện cho 2 tỉnh :
Huyện Hương Sơn ở phía Tây Bắc tỉnh Hà Tĩnh, là huyện miền núi
thuộc vùng đất gò đồi khó khăn của tỉnh Hà Tĩnh.
Huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An, là huyện đồng bằng thuộc vùng đất
thâm canh đậu xanh của tỉnh Nghệ An.
- Đề tài tập trung nghiên cứu về giống mới và các giải pháp kỹ thuật
cải tiến có liên quan, bao gồm: Thời vụ, thời điểm bón phân, lượng phân
bón và mật độ gieo. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình ứng dụng đồng
bộ các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất.
5. Những đóng góp mới của luận án.
(1). Luận án đã xác định được các yếu tố hạn chế đến sự phát triển sản
xuất đậu xanh ở Nghệ An và Hà Tĩnh đó là: (i) Hạn hán do biến đổi khí
hậu và hiện tượng El Nino, (ii) Thiếu bộ giống đậu xanh phù hợp, (iii)
Thiếu tiến bộ kỹ thuật canh tác đậu xanh hiệu quả.
(2). Ba giống đậu xanh ĐX14, NTB02, ĐXVN7 có năng suất cao, chất
lượng tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái đã được tuyển chọn và giới thiệu
3
cho sản xuất ở Nghệ An và Hà Tĩnh, hai giống NTB02 và ĐXVN5 có khả
năng chịu hạn tốt.
(3). Năm mô hình sản xuất thử nghiệm đối với các giống đậu xanh mới và
kỹ thuật canh tác mới có tỷ suất lợi nhuận biên đạt từ 2,00 – 2,27 lần so
với giống cũ và biện pháp kỹ thuật cũ.
6. Cấu trúc của luận án.
Luận án chính có 138 trang đánh máy vi tính khổ A4 với 52 bảng số
liệu, 4 hình. Luận án gồm 5 phần; Mở đầu (4 trang), Chương 1: Tổng quan
tài liệu và cơ sở khoa học của đề tài (42 trang). Chương II. Nội dung và
phương pháp nghiên cứu (13 trang). Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo
luận (77 trang), Kết luận và đề nghị (2 trang).
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Luận án đã tham khảo và tổng quan 54 tài liệu tiếng Việt và 73 tài
liệu tiếng Anh với các nội dung liên quan bao gồm: 1. Vai trò của cây đậu
xanh; 2. Tình hình sản xuất đậu xanh ở trên thế giới và Việt Nam; 3. Tình
hình nghiên cứu đậu xanh trên thế giới và ở Việt Nam.
Với các dẫn liệu thu thập được cho thấy: Đậu xanh là đậu thực phẩm
có giá trị dinh dưỡng cao, hạt đậu xanh giàu hydratcacbon, protein và các
loại vitamin khác. Protein đậu xanh chứa đầy đủ các axit amin không thay
thế và tương đối phù hợp với tiêu chuẩn dinh dưỡng dành cho trẻ em được
tổ chức Nông lương và y tế thế giới đưa ra. Cây đậu xanh nói riêng và cây
họ đậu nói chung ngoài giá trị kinh tế nó còn có giá trị vô cùng quan trọng
khác về mặt sinh học, đó là khả năng cố định ni tơ khí quyển thành đạm
cung cấp cho cây nhờ vi khuẩn Rhirobium virgana cộng sinh ở bộ rễ.
Lượng đạm cố định được phụ thuộc vào môi trường đất tương đương từ 30
– 60kg N/ha (Vũ Tiến Bình và CS., 2014).
Cây đậu xanh đã được phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc
biệt là các nước châu Á. Diện tích sản xuất đậu xanh trên thế giới hàng
năm có sự tăng trưởng đáng kể biến động từ 938.112 – 985.679 ha. Theo
số liệu thống kê của FAO từ 2004-2008, năng suất đậu xanh bình quân
biến động từ 692 – 723 kg/ha, năm 2006 năng suất bình quân đậu xanh đạt
cao nhất 723kg/ha (FAOSTAT Database., 2009) (Phụ lục 8).
Diện tích sản xuất đậu xanh của Việt Nam qua 4 năm từ 2012 đến
2015 biến động từ 88.180 – 98.200 ha, diện tích sản xuất đậu xanh năm
2015 giảm so với năm 2012 là 7.250 ha. Năng suất đậu xanh bình quân của
Việt Nam qua 4 năm biến động từ 1.026 – 1.098 kg/ha. Năng suất đậu
4
xanh bình quân của cả nước có xu hướng tăng dần qua các năm và năng
suất đạt cao nhất năm 2015 là 1.098 kg/ha.
Diện tích sản xuất đậu xanh ở Việt Nam được phát triển ở 7 vùng sinh
thái trên cả nước. Diện tích sản xuất đậu xanh giữa các vùng trong năm
2015 biến động từ 4.880 – 25.120 ha trong đó có 3 vùng có diện tích sản
xuất đậu xanh lớn là Tây Nguyên, Bắc trung bộ và Duyên hải Nam trung
bộ có diện tích lần lượt là 25.120 ha; 18.470 ha; 18.090 ha.
Nghiên cứu chọn tạo giống đậu xanh trên thế giới đã được nhiều nhà
khoa học và các tổ chức tham gia. Trung tâm AVRDC là tổ chức lưu giữ
và lai tạo thành công nhiều dòng giống đậu xanh (AVRDC., 2012). Hiện
nay các nhà khoa học Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan ... đã có những
nghiên cứu đột phá về chọn tạo giống đậu xanh (Subramanyam et al.,
2010; Zhang huijie et al., 2003; Norihico tomooka et al., 1991). Ở Việt
Nam trong những năm gần đây các nhà khoa học về chọn tạo giống đậu
xanh đã chọn tạo và đưa vào sản xuất một số giống đậu xanh mới như:
ĐXVN4; ĐXVN5; ĐXVN6; T135; V123; ĐX14; NTB01; NTB02;
ĐXHL10 .... (Cục trồng trọt., 2009; Nguyễn Thị Thanh., 2009; Nguyễn
Ngọc Quất và cs., 2014; Nguyễn Trung Bình và cs., 2014; Nguyễn Văn
Chương và cs., 2014.....).
Nghiên cứu về khả năng chịu hạn của cây đậu xanh đã và đang được
các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu để đối phó với tình hình biến đổi
khí hậu hiện nay. Trên thế giới có rất nhiều các nghiên cứu về khả năng
chịu hạn của cây đậu xanh trong những năm gần đây như: Kỹ thuật mồi
nước (Seed priming), sử dụng phân bón kali dạng K2SO4 làm tăng khả
năng chịu hạn, ứng dụng công nghệ (PEG) để đánh giá khả năng chịu hạn
của hạt giống.... (Jisha et al., 2013; Mohammd et al., 2011; (Zhu Jiao Jun,
2006; Vahid Jajarmi, 2009; Majid Khayatnehad et al., 2010; Taregh
Ghanifathi et al., 2011). Nghiên cứu của Vũ Tiến Bình và CS., (2015) cho
thấy, khi cây họ đậu bị thừa hay thiếu nước cây sinh trưởng kém do bộ rễ
phát triển kém, nốt sần ít đặc biệt nốt sần hữu hiệu.
Nghiên cứu ảnh hưởng của áp suất thẩm thấu cao đến sự nảy mầm,
hoạt tính Enzym ᾳ - amylase và tích lũy prolin của mầm đậu xanh. Tác giả
Điêu Thị Mai Hoa và CS đã kết luận: Trong điều kiện áp suất thẩm thấu
cao, kết thúc giai đoạn nảy mầm, giống vàng phú thọ thể hiện khả năng sinh
trưởng mầm tốt nhất sau đó đến tiêu hải dương, ĐX14 và V123. Khi nảy
mầm trong điều kiện áp suất thẩm thấu cao, hàm lượng axit amin prolin ở
giai đoạn cuối của sự nảy mầm tăng mạnh ở giống vàng phú thọ, 3 giống
còn lại không tăng hàm lượng prolin so với đối chứng (Điêu Thị Mai Hoa
và CS., 2011).
5
Nguyễn Vũ Thanh Thanh và CS., (2011) đã phân lập và so sánh trình
tự gen cystatin của 4 giống đậu xanh có mức độ chịu hạn khác nhau thấy
rằng trình tự nucleotit của gen cystatin ở 4 giống đậu xanh có mức độ
tương đồng cao (99,6-99,8%), không có khác nhau nào trong 2 exon
nhưng có 6 đa hình nucleotit đơn nằm trong vùng itron.
So sánh khả năng quang hợp của một số giống đậu xanh chín tập
trung và chín không tập trung. Chỉ số hàm lượng diệp lục và cường độ
quang hợp ở nhóm đậu xanh chín tập trung tăng nhanh hơn và đạt cực đại
cao hơn vào giai đoạn hình thành rễ, thân, lá, hoa và quả. Ở giai đoạn quả
chín chỉ số này lại giảm mạnh hơn nhóm chín không tập trung. Nhóm chín
không tập trung có mức độ cao của chỉ số này, duy trì lâu hơn theo thời
gian chín rải rác của quả (Điêu Thị Mai Hoa và CS., 2006).
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác đậu xanh. Thời vụ
gieo trồng đậu xanh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như điều kiện sinh thái,
thổ nhưỡng, cơ cấu cây trồng, giống ... Thời vụ gieo trồng thích hợp là một
trong các tác nhân tạo điều kiện cho đậu xanh đạt được năng suất tối ưu.
Nếu cây trồng không được gieo đúng thời vụ thì năng suất có thể giảm
đáng kể do giảm số quả, giảm khối lượng hạt và cũng có thể suy giảm
mạnh năng suất do gặp các điều kiện thời tiết bất thuận ở giai đoạn thu
hoạch (Sekhon et al., 2007).
Nghiên cứu về mật độ gieo trồng đậu xanh trên đất pha thịt tại Ấn Độ
là 40 cây/m2 cho các giống NM-92, NM-94 ... Ở Đài Loan đất đai màu mỡ
hơn và lượng mưa cao hơn nên các giống đậu xanh này trồng trên đất cát
pha thịt với mật độ là 20 cây/m2 và khoảng cách (50cm x 10cm) cho năng
suất cao hơn ở các mật độ 30, 40 và 50 cây/m2 (Guriqbal et al., 2011).
Đất cát pha sét của Iran bón nitơ và photpho đã làm tăng năng suất
đậu xanh (đạt 2.240kg/ha) ở mức phân bón 90kg N/ha và 120kg P2O5/ha
(Sadeghipour et al., 2010). Nghiên cứu về các mức bón nitơ khác nhau
trên nền 50kg P2O5/ha đối với một số giống đậu xanh NM-92, NM-98 và
M-1 cho thấy: Thời gian ra hoa kéo dài, số cành trên cây đạt cao nhất khi
bón 100kg N/ha (Abdul et al., 2012).
Theo Bukhsh và cộng sự, trong điều kiện hạn cung cấp kali với liều
lượng thích hợp giúp cải thiện tình trạng của cây, duy trì sức trương, điều
chỉnh đóng mở khí khổng để duy trì quang hợp (Bukhsh et al., 2012). Bón
phân kali có thể làm giảm tác động tiêu cực của thiếu nước, bón 180kg
K2O/ha trên nền 50kgN + 150kg P2O5 sẽ giảm tác hại của hạn đối với cây
đậu xanh và năng suất có thể đạt 2.090 kg/ha (Fooladivanda et al., 2014).
6
CHƯƠNG II
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu và thời gian nghiên cứu:
*. Vật liệu nghiên cứu:
+ Các mẫu giống đậu xanh triển vọng V123; T135; ĐX11; ĐX14; ĐX16;
ĐX17; NTB02; ĐXVN5; ĐXVN6; ĐXVN7 với giống Đậu tằm (đ/c).
+ Các loại phân bón: Đạm Ure 46,6% N; Super lân lâm thao 16,5% P2O5;
KCL 60% K2O.
*. Thời gian nghiên cứu: Vụ hè 2011; 2012; 2013
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1.Nội dung 1: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp kỹ thuật góp
phần tăng năng suất và hiệu quả sản xuất đậu xanh tại Nghệ An và Hà
Tĩnh.
2.2.2. Nội dung 2: Nghiên cứu tuyển chọn một số giống đậu xanh
2.2.3. Nội dung 3: Nghiên cứu một số kỹ thuật canh tác chính cho các
giống đậu xanh triển vọng tại Nghệ An và Hà Tĩnh.
=> Hoàn thiện quy trình canh tác đậu xanh thích hợp cho vụ hè tại
Nghệ An và Hà Tĩnh
2.2.4. Nội dung 4: Xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm giống mới và
kỹ thuật canh tác mới
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra tình hình sản xuất đậu xanh tại Nghệ An và
Hà Tĩnh.
- Thu thập số liệu thứ cấp từ các phòng ban ngành có liên quan từ trung
ương và địa phương.
- Phỏng vấn trực tiếp theo phương pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA)
và đánh giá nhanh nông thôn (PRA). Phỏng vấn người thạo tin (KIP).
Phỏng vấn nhóm (Group Interview): Phân tích hệ thống, phân tích SWOT
để đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của sản xuất .
2.3.2. Phương pháp bố trí các thí nghiệm nghiên cứu tuyển chọn một
số giống đậu xanh
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu xác định giống đậu xanh thích hợp vụ hè cho
tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
- Thí nghiệm đánh giá 10 giống đậu xanh triển vọng.
- Thí nghiệm được bố trí kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), mỗi thí
nghiệm nhắc lại 4 lần. Diện tích ô 10 m2 (5 m x 2 m).
7
- Nền phân bón: 1 tấn HCVS sông gianh + 400 kg vôi bột + 40 kg N + 60
kg P2O5 + 40 kg K2O kg trên 1ha.
- Cách bón: Bón lót toàn bộ phân HCVS sông gianh + vôi bột + Lân trước
khi gieo; Bón thúc 2 đợt; đợt 1 khi đậu xanh có 1-2 lá thật bón ½ NKvà
thúc lần 2 khi cây 4-5 lá thật bón ½ NK còn lại.
- Mật độ gieo 20 cây/m2.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của hạn đến khả năng mọc mầm
của một số giống đậu xanh triển vọng.
- Thí nghiệm đánh giá khả năng chịu hạn của 10 giống đậu xanh triển
vọng:
-Thí nghiệm được được bố trí theo phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên với
10 giống đậu xanh và 6 thế thẩm thấu bởi polyethylene glycol (PEG-6000)
bao gồm (0 (nước cất); -3; -6; -9; -12; -15 bar), 3 lần nhắc lại. Hạt giống
được rửa sạch bề mặt bằng dung dịch HgCl2 0,01% trong vòng 1 phút để
loại bỏ hết nấm mốc gây thối hạt. Trước khi đưa hạt vào đánh giá khả năng
chịu hạn, hạt được rửa lại bằng nước cất 3 lần để rửa sạch dung dịch
HgCl2. Hạt giống được gieo trên đĩa petri với 20 hạt/đĩa đặt trong buồng
nuôi cấy với nhiệt độ 25oC, 16 giờ chiếu sáng và 8 giờ tối.
Thế thẩm thấu bởi PEG-6000 được tính theo công thức sau (Burlyn E &
cs, 1973).
ψs = -(1.18 x 10
-2)C – (1.18 x 10-4)C2 + (2.67 x 10-4) CT + (8.39 x 10-7) C2T
Trong đó: C là nồng độ của PEG-6000 tính bằng g/kg H2O; T nhiệt
độ môi trường nẩy mầm
Bảng 2.2. Khối lượng PEG 6000 được tính theo thế thẩm thấu
PEG (g/kg H20) Mức độ gây hạn (bar)
138 - 3
189 - 6
222 - 9
251 - 12
270 - 15
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của hạn đến sinh trưởng phát
triển và năng suất đậu xanh trong điều kiện nhà lưới
Nghiên cứu được tiến hành trên 2 giống đậu xanh NTB02 và
ĐXVN5. Thời gian thí nghiệm từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2011, tại nhà
lưới khoa Nông học, Học Viện Nông nghiệp. Cây được trồng trong chậu
vại (cao 40cm; đường kính: 30cm), mỗi chậu chứa 7kg đất phù sa sông
Hồng không được bồi hàng năm (lấy tại khu thí nghiệm trồng màu của
Khoa Nông Học). Ảnh hưởng của hạn được đánh giá ở 3 thí nghiệm riêng
8
biệt tương ứng với 3 thời kỳ: Thời kỳ bắt đầu ra hoa, thời kỳ ra hoa rộ và
thời kỳ quả mẩy.
Thí nghiệm 3.1: Nghiên cứu ảnh hưởng của hạn ở thời kỳ bắt đầu ra hoa.
Gồm 2 công thức, công thức 1: tưới nước đầy đủ trong suốt thời gian trồng
(độ ẩm luôn duy trì từ 70-85%) và công thức 2: tưới nước đầy đủ (độ ẩm
luôn duy trì từ 70-85%), đến khi bắt đầu ra hoa thì dừng tưới nước. Khi
xuất hiện 70% số cây bị héo (75% số lá/cây bị héo) thì tưới nước trở lại.
Thí nghiệm 3.2: Nghiên cứu ảnh hưởng của hạn ở thời kỳ ra hoa rộ. Gồm 2
công thức, công thức 1: tưới nước đầy đủ trong suốt thời gian trồng (độ ẩm
luôn duy trì từ 70-85%) và công thức 2: tưới nước đầy đủ (độ ẩm luôn duy
trì từ 70-85%), đến khi cây ra hoa rộ. Khi xuất hiện 70% số cây bị héo
(75% số lá/cây bị héo) thì tưới nước trở lại.
Thí nghiệm 3.3: Nghiên cứu ảnh hưởng của hạn ở thời kỳ quả vào mẩy.
Gồm 2 công thức, công thức 1: tưới nước đầy đủ trong suốt thời gian trồng
(độ ẩm luôn duy trì từ 70-85%) và công thức 2: tưới nước đầy đủ (độ ẩm
luôn duy trì từ 70-85%), đến khi quả vào mẩy. Khi xuất hiện 70% số cây
bị héo (75% số lá/cây bị héo) thì tưới nước trở lại.
2.3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm nghiên cứu một số kỹ thuật canh
tác chính cho các giống đậu xanh triển vọng tại Nghệ An và Hà Tĩnh
Thí nghiệm 4: Nghiên cứu xác định thời vụ gieo trồng thích hợp cho
giống đậu xanh ĐX14
- Thí nghiệm gồm 5 công thức, ký hiệu từ TV1 đến TV5:
TV1 - gieo ngày 8/06; TV2 - gieo ngày 15/06; TV3 - gieo ngày 22/06
(đ/c); TV4 - gieo ngày 29/06; TV5 - gieo ngày 6/07.
- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), 4 lần lặp
lại, diện tích ô thí nghiệm 10m2 (5m x 2m).
- Nền phân bón: 1 tấn HCVS sông gianh + 400 kg vôi bột + 40 kg N + 60
kg P2O5 + 40 kg K2O kg trên 1ha.
- Cách bón: Bón lót toàn bộ phân HCVS sông gianh + vôi bột + Lân trước
khi gieo; Bón thúc 2 đợt; đợt 1 khi đậu xanh có 1-2 lá thật bón ½ NKvà
thúc lần 2 khi cây 4-5 lá thật bón ½ NK còn lại.
- Mật độ gieo 20 cây/m2, thời gian: 2012, 2013
Thí nghiệm 5: Nghiên cứu xác định thời điểm bón phân đạm và kali
thích hợp cho giống đậu xanh ĐX14 và NTB02
- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), 4 lần lặp
lại, diện tích ô thí nghiệm 20m2 (5m x 4m).
- Thời gian gieo: 12/6/2012 và 12/6/2013
- Thí nghiệm gồm 5 công thức, ký hiệu từ PT1 đến PT5:
9
+ PT1: Bón lót nền + ½ NK và bón thúc một lần khi cây có 4-5 lá thật bón
lượng đạm và kali còn lại (đ/c);
+ PT2: Bón lót nền + thúc lần 1 với ½ lượng N và K20 khi cây 1-2 lá thật
và thúc lần 2 khi cây 4-5 lá thật lượng đạm và kali còn lại.
+ PT3: Bón lót nền + Thúc lần 1 với ½ N và K20 khi cây 1-2 lá thật và
thúc lần 2 khi cây 6-7 lá thật (đậu bắt đầu hoa) lượng N và K20 còn lại
+ PT4: Bón lót nền + Thúc lần 1 với ½ N và K20 khi cây 1-2 lá thật và
thúc lần 2 sau khi thu quả đợt 1 lượng N và K20 còn lại.
+ PT5: Bón lót nền + Thúc lần 1 với ½ N và K20 khi cây 4-5 lá thật và
thúc lần 2 sau khi thu quả đợt 1 lượng N và K20 còn lại.
- Nền phân bón lót: 1 tấn HCVS sông