Tính cấp thiết của luận án
Để tiết kiệm vật liệu, giảm quán tính cho máy và tăng tốc độ làm
việc, các khâu của cơ cấu máy có thể thiết kế thanh mảnh hơn, cơ cấu nhỏ
gọn hơn. Tuy nhiên, rung động thường xuất hiện khi cơ cấu chuyển động,
đặc biệt ở tốc độ cao, khi tăng và giảm tốc do độ cứng vững của các khâu
thanh mảnh không đủ lớn. Những rung động này làm giảm độ chính xác
đối với các cơ cấu yêu cầu chính xác cao, làm chậm trễ các hoạt động nối
tiếp nhau của cơ cấu do rung động vẫn tồn tại trong một khoảng thời gian
nhất định, nó còn làm tăng đáng kể phản lực khớp động. Do đó, tính đàn
hồi của các khâu cần được quan tâm khi nghiên cứu động lực học cơ cấu
máy.
Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Luận án sẽ tập trung nghiên cứu các ứng xử động lực học của cơ cấu
phẳng có một hoặc vài khâu đàn hồi như tính toán sự biến dạng đàn hồi
của các khâu, đánh giá sự ảnh hưởng của biến dạng tác động ngược trở lại
đến chuyển động của cơ cấu trong quá trình làm việc. Qua đó sẽ tìm cách
điều khiển làm giảm thiểu tác động tiêu cực do dao động của các khâu đàn
hồi gây ra, đồng thời hạn chế các dao động đàn hồi này.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận án sẽ tập trung vào nghiên cứu các cơ cấu đàn hồi phẳng và
thực hiện tính toán mô phỏng số, khảo sát đáp ứng một số mô hình cơ cấu
phẳng cụ thể như cơ cấu bốn khâu bản lề, cơ cấu sáu khâu bản lề.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp giải tích để thiết lập các phương trình vi
phân chuyển động cho các cơ cấu, tuyến tính hóa các phương trình vi phân
chuyển động, kết hợp với tính toán mô phỏng số trên các phần mềm như
Matlab, Maple để tính toán mô phỏng các quá trình động lực học của cơ
hệ.
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 572 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phân tích dao động của cơ cấu phẳng có khâu đàn hồi sử dụng tọa độ suy rộng dư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
.***.
Nguyễn Sỹ Nam
PHÂN TÍCH DAO ĐỘNG CỦA CƠ CẤU PHẲNG CÓ
KHÂU ĐÀN HỒI SỬ DỤNG TỌA ĐỘ SUY RỘNG DƯ
Chuyên ngành: Cơ kỹ thuật
Mã số: 9 52 01 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
KỸ THUẬT CƠ KHÍ VÀ CƠ KỸ THUẬT
Hà Nội – 2018
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ-Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học 1: GS. TSKH Nguyễn Văn Khang
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS Lê Ngọc Chấn
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp
Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi giờ ’, ngày tháng
năm 201
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của luận án
Để tiết kiệm vật liệu, giảm quán tính cho máy và tăng tốc độ làm
việc, các khâu của cơ cấu máy có thể thiết kế thanh mảnh hơn, cơ cấu nhỏ
gọn hơn. Tuy nhiên, rung động thường xuất hiện khi cơ cấu chuyển động,
đặc biệt ở tốc độ cao, khi tăng và giảm tốc do độ cứng vững của các khâu
thanh mảnh không đủ lớn. Những rung động này làm giảm độ chính xác
đối với các cơ cấu yêu cầu chính xác cao, làm chậm trễ các hoạt động nối
tiếp nhau của cơ cấu do rung động vẫn tồn tại trong một khoảng thời gian
nhất định, nó còn làm tăng đáng kể phản lực khớp động. Do đó, tính đàn
hồi của các khâu cần được quan tâm khi nghiên cứu động lực học cơ cấu
máy.
Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Luận án sẽ tập trung nghiên cứu các ứng xử động lực học của cơ cấu
phẳng có một hoặc vài khâu đàn hồi như tính toán sự biến dạng đàn hồi
của các khâu, đánh giá sự ảnh hưởng của biến dạng tác động ngược trở lại
đến chuyển động của cơ cấu trong quá trình làm việc. Qua đó sẽ tìm cách
điều khiển làm giảm thiểu tác động tiêu cực do dao động của các khâu đàn
hồi gây ra, đồng thời hạn chế các dao động đàn hồi này.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận án sẽ tập trung vào nghiên cứu các cơ cấu đàn hồi phẳng và
thực hiện tính toán mô phỏng số, khảo sát đáp ứng một số mô hình cơ cấu
phẳng cụ thể như cơ cấu bốn khâu bản lề, cơ cấu sáu khâu bản lề.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp giải tích để thiết lập các phương trình vi
phân chuyển động cho các cơ cấu, tuyến tính hóa các phương trình vi phân
chuyển động, kết hợp với tính toán mô phỏng số trên các phần mềm như
Matlab, Maple để tính toán mô phỏng các quá trình động lực học của cơ
hệ.
Nội dung nghiên cứu chính của luận án
+ Nghiên cứu việc thiết lập phương trình chuyển động của một số
cơ cấu có khâu đàn hồi.
2
+ Phân tích động lực học thuận cơ cấu có khâu đàn hồi khi không có
lực điều khiển và khi có lực điều khiển bổ sung.
+ Tuyến tính hóa phương trình động lực học và phân tích dao động
của cơ cấu có khâu đàn hồi ở chế độ làm việc bình ổn.
Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 4 chương nội dung.
+ Chương 1: Giới thiệu tổng quan về cơ cấu máy và robot có khâu
đàn hồi
+ Chương 2: Trình bày việc thiết lập phương trình vi phân chuyển
động cho một số cơ cấu có một hoặc vài khâu đàn hồi
+ Chương 3: Chương này nghiên cứu bài toán điều khiển cơ cấu có
khâu đàn hồi bằng cách bổ sung thêm lực điều khiển ở các khâu dẫn, nhằm
hạn chế ảnh hưởng của biến dạng đàn hồi đến chuyển động của cơ cấu.
Tính toán mô phỏng số bài toán động lực học thuận cơ cấu có khâu đàn hồi
khi chưa có lực điều khiển bổ sung và khi có lực điều khiển bổ sung.
+ Chương 4: Đề xuất phương pháp tuyến tính hóa phương trình vi
phân chuyển động của hệ nhiều vật có cấu trúc mạch vòng, áp dụng cho
trường hợp các cơ cấu có khâu dẫn quay đều. Từ đó sử dụng phương pháp
Newmark để tính toán dao động bình ổn này.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ cấu có khâu đàn hồi
Tùy thuộc vào kích thước, các đặc trưng chịu lực cũng như yêu cầu
kỹ thuật mà từng khâu của cơ cấu có thể được xem là khâu rắn tuyệt đối hay
khâu đàn hồi. Cũng theo đó mà cơ cấu khảo sát có thể được xem là không có
hoặc có một, hai hay nhiều khâu đàn hồi. Ví dụ như trong Trong Hình 1.2 là
sơ đồ cơ cấu 6 khâu, khâu dẫn 1, tấm 3 và khâu bị dẫn 5 có thể xem là vật
rắn, còn thanh truyền 2 và 4 thường dài và mảnh hơn nên có thể xem là vật
rắn đàn hồi. Như vậy cơ cấu này được xem xét có 2 khâu đàn hồi là phù hợp.
Trong Hình 1.3 là tay máy hai bậc tự do, trong tay máy thì độ chính xác vị trí
của điểm tác động cuối là quan trọng, các khâu coi như vật đàn hồi. Còn
trong Hình 1.5 là sơ đồ của robot song song 3 bậc tự do, trong đó các chân
của robot thường là thanh mảnh nhưng yêu cầu chính xác rất cao, vì vậy việc
xem xét các chân robot như là khâu đàn hồi cũng là cần thiết.
3
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Động lực học hệ nhiều vật đàn hồi là lĩnh vực khoa học thu hút sự
quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Để nghiên cứu
về vấn đề này, các nhà khoa học thường bắt đầu bằng việc xây dựng các
mô hình toán học, kết quả là thu được các phương trình vi phân chuyển
động của cơ cấu. Các mô hình toán học thu được sẽ phục vụ cho việc mô
phỏng số khảo sát các đáp ứng của hệ, thiết kế điều khiển và làm cơ sở cho
bài toán thiết kế tối ưu của cơ cấu.
Các nghiên cứu về xây dựng mô hình toán học. Các nghiên cứu chủ
yếu sử dụng 3 phương pháp để xây dựng mô hình toán học [86] là:
a) Phương pháp hệ quy chiếu động (the floating frame of reference
formulation): Trong phương pháp này, dịch chuyển lớn của hệ cũng như
biến dạng của các vật đàn hồi được xác định thông qua hai bộ tọa độ, bộ
thứ nhất là các tọa độ xác định vị trí và hướng của hệ tọa độ tương đối gắn
với mỗi vật đàn hồi, bộ thứ 2 là các tọa độ đàn hồi xác định biến dạng
Hình 1.3. Tay máy hai bậc tự do Hình 1.5. Robot song song 3 bậc
tự do có các chân là khâu đàn hồi
O1
A
B
y
x0 O2
C
D
O3
Hình 1.2. Sơ đồ động học cơ cấu 6 khâu
1
2
3
4
5
0
0
0
4
tương đối của vật đàn hồi trong hệ tọa độ gắn với vật. Với hai bộ tọa độ
trên, sử dụng các phương pháp của động lực học vật rắn như các nguyên lý
công khả dĩ trong động lực học, phương trình Newton–Euler, các phương
trình Lagrange, sẽ thu được các phương trình vi phân chuyển động của
các vật biến dạng chịu dịch chuyển lớn. Khi cho biến dạng bằng 0, phương
pháp này sẽ dẫn đến phương trình vi phân chuyển động của hệ các vật rắn.
Các tọa độ đàn hồi có thể được biểu diễn bằng cách sử dụng các phương
pháp như: phương pháp các mode thành phần (component modes), phương
pháp phần tử hữu hạn hoặc kỹ thuật nhận dạng bằng thực nghiệm
(experimental identification techniques). Phương pháp hệ quy chiếu động
được sử dụng rộng rãi, cho độ chính xác cao.
b) Phương pháp phân đoạn hữu hạn (finite segment method): Trong
phương pháp phân đoạn hữu hạn, vật rắn biến dạng được giả định bao gồm
là các phân đoạn rắn liên kết với nhau bằng lò xo và/hoặc bộ giảm chấn.
c) Lý thuyết tuyến tính của động lực học đàn hồi (linear theory of
elastodynamics): Ý tưởng của phương pháp này là coi hệ đàn hồi là hệ các
vật rắn, áp dụng các phương pháp tính toán và các chương trình tính để
giải ra lực quán tính và các phản lực liên kết. Sau đó đưa lực quán tính và
phản lực liên kết vào bài toán đàn hồi tuyến tính để giải ra biến dạng của
các vật đàn hồi thuộc hệ. Cuối cùng cộng dồn biến dạng đàn hồi nhỏ trên
chuyển động lớn của vật.
Từ các phương pháp để thiết lập hệ phương trình vi phân chuyển
động kể trên thì phương pháp hệ quy chiếu động có nhiều ưu điểm hơn cả,
do đó luận án hướng tới sử dụng phương pháp này để thiết lập phương
trình vi phân chuyển động cho các cơ cấu. Hơn nữa, các nghiên cứu trước
đây thường thiết lập phương trình vi phân chuyển động này dạng ma trận
không tường minh, do đó luận án sẽ hướng tới việc thiết lập các phương
trình dạng giải tích tường minh.
Một số nghiên cứu về ổn định và điều khiển: Khi sự biến dạng ảnh
hưởng đến chuyển động của hệ thì vấn đề được đặt ra là nghiên cứu điều
khiển các hệ đó sao cho sự ảnh hưởng của biến dạng lên cơ cấu là bé nhất
hoặc giảm thiểu được dao động đàn hồi đó. Trong vấn đề này các nghiên
cứu chủ yếu tập trung vào các đối tượng là robot, tay máy, mà các cơ cấu
máy còn ít được quan tâm. Về điều khiển cơ cấu đàn hồi, mặc dù có rất
5
nhiều nghiên cứu về phân tích động lực học cơ cấu đàn hồi, tuy nhiên các
nghiên cứu về điều khiển vẫn còn ít được quan tâm. Hầu hết các công trình
nghiên cứu liên quan đến điều khiển rung động của các cơ cấu đàn hồi là
sử dụng một bộ phát động đặt trực tiếp trên khâu đàn hồi. Tác động của lực
điều khiển và mômen điều khiển lên chuyển động tổng thể của cơ cấu
không được xét đến. Ngoài ra, việc thực hiện các bộ điều khiển như vậy
yêu cầu các thiết kế rất phức tạp và tốn kém.
Trong nghiên cứu của Karkoub và Yigit [47], các tác giả đưa ra ý
tưởng thay vì điều khiển dao động bằng bộ phát động đặt trực tiếp lên khâu
đàn hồi, các tác giả thực hiện điều khiển dao động thông qua chuyển động
của khâu dẫn. Trong nghiên cứu các tác giả đã tiến hành điều khiển cơ cấu
bốn khâu bản lề với thanh truyền đàn hồi chịu uốn. Một mômen điều khiển
được đặt lên khâu dẫn để hạn chế ảnh hưởng của biến dạng đàn hồi. Để
kiểm chứng hiệu quả của bộ điều khiển, các tác giả đã mô phỏng điều
khiển cơ cấu ở vị trí cân bằng khi cho thanh truyền một biến dạng uốn ban
đầu, kết quả là biến dạng bị triệt tiêu, cơ cấu vẫn cân bằng. Với việc điều
khiển rung động thông qua khâu dẫn đã làm cho việc điều khiển trở nên
đơn giản hơn rất nhiều. Tuy nhiên cũng cần các nghiên cứu đầy đủ hơn về
vấn đề này.
Một số nghiên cứu về tuyến tính hóa các phương trình chuyển động:
Các phương trình vi phân chuyển động của hệ nhiều vật đàn hồi thường là
hệ phương trình phi tuyến phức tạp. Một cách hiệu quả để giải hệ phương
trình này là sử dụng phương pháp số [5, 23], tuy nhiên cũng khá phức tạp
và mất nhiều thời gian cho các lời giải. Khi đó để đơn giản trong tính toán,
các phương trình vi phân chuyển động được đưa về dạng tuyến tính. Đối
với hệ có cấu trúc mạch vòng thì đây là vấn đề phức tạp. Các phương pháp
tuyến tính hóa trước đây là khá khó áp dụng tính toán cho các cơ cấu có
khâu đàn hồi. Do đó luận án cũng đặt ra vấn đề là nghiên cứu đưa ra
phương pháp tuyến tính hóa phương trình vi phân chuyển động của cơ cấu
có cấu trúc mạch vòng theo hướng đơn giản, thuận tiện khi áp dụng tính
toán số.
1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở trong nước việc nghiên cứu động lực học của cơ cấu có khâu đàn
hồi còn rất ít các nghiên cứu. Một số nghiên cứu của giáo sư Nguyễn Văn
6
Khang và các cộng sự [7,8,10, 73-77] về động lực học cơ cấu có khâu đàn
hồi đã được thực hiện tại trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
1.4. Xác định vấn đề nghiên cứu
Vấn đề thứ nhất: Áp dụng phương pháp tổng quát thiết lập phương trình vi
phân động lực học chuyển động cho cơ cấu phẳng, trong đó các khâu đàn
hồi được rời rạc hóa bằng một số phương pháp như phương pháp Ritz –
Galerkin, phương pháp phần tử hữu hạn (FEM).
Vấn đề thứ hai: Tính toán động lực học, tính toán biến dạng của các khâu
đàn hồi, đánh giá sự ảnh hưởng của khâu đàn hồi đến chuyển động của cơ
cấu. Sử dụng phương pháp điều khiển để hạn chế sự ảnh hưởng đó, đồng
thời dập tắt các dao động đàn hồi.
Vấn đề thứ ba: Các cơ cấu máy thường làm việc ở chế độ bình ổn, khi đó
sự biến dạng sẽ gây ra các dao động nhỏ quanh chuyển động bình ổn đó.
Luận án sẽ nghiên cứu, đưa ra phương pháp tuyến tính hóa chuyển động
của cơ cấu cơ quanh chuyển động bình ổn, áp dụng phương pháp Newmark
để tính toán dao động tuần hoàn ở chế độ bình ổn, từ đó phân tích động lực
học trong một số trường hợp.
CHƯƠNG 2. THIẾT LẬP PHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỘNG CỦA
HỆ NHIỀU VẬT ĐÀN HỒI
2.1. Rời rạc hóa khâu đàn hồi
Các khâu đàn hồi trong cơ cấu là hệ liên tục đặc trưng bởi vô số bậc
tự do. Các thanh truyền đàn hồi này thường được rời rạc hóa thành hữu hạn
bậc tự do bằng các phương pháp, phổ biến nhất là phương pháp Ritz –
Galerkin và phương pháp phần tử hữu hạn (FEM – Finite Element
Method).
2.1.1. Rời rạc hóa khâu đàn hồi bằng phương pháp Ritz – Galerkin
Trong trường hợp dầm hai đầu bản lề, chuyển vị uốn ngang tương
đối w(x,t) trong hệ tọa độ Axy gắn với thanh, có trục Ax dọc theo AB sẽ
được biểu diễn dưới dạng:
1
( , ) ( ) ( )
N
i i
i
w x t X x q t
=
= ∑ (2.1)
7
trong đó ( )iX x là hàm phụ thuộc vào
điều kiện biên của dầm; qi(t) là các
tọa độ đàn hồi. Theo phương pháp
Ritz – Galerkin trong trường hợp
dầm là hai đầu bản lề thì ( )iX x có
dạng [4]:
sini
iX x
L
π =
(2.2)
Tương tự xét thanh hai đầu bản lề, hệ trục tọa độ gắn với thanh như Hình
2.2, chuyển vị dọc trục của thanh trong hệ tọa độ tương đối được biểu diễn:
1
( , ) ( ) ( )
N
i i
i
u x t Y x q t
=
= ∑ (2.3)
Ta tìm được hàm dạng [4]:
2 1( ) sin
2i
i xY x
l
π− =
(2.4)
2.1.2. Rời rạc hóa khâu đàn hồi bằng phương pháp phần tử hữu hạn
(FEM)
Trong phương pháp này khâu đàn hồi được chia thành một số hữu
hạn các phần tử. Phần tử dầm thứ i,
trong mặt phẳng sẽ có 3 bậc tự do
mỗi đầu nút bao gồm chuyển vị dọc,
chuyển vị ngang và góc xoay.
a) Trường hợp sử dụng một phần tử
để rời rạc hóa.
Xét khâu AB với giả thiết
thanh thẳng, đồng chất, thiết diện không đổi, khâu AB được coi như dầm
Euler – Bernoulli. Hệ tọa độ động Axy gắn với khâu AB, trục Ax dọc theo
AB.
+ Chuyển vị ngang của thanh có dạng [50]:
2 2 3 3 5 5 6 6( , ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )w x t X x q t X x q t X x q t X x q t= + + + (2.5)
Từ điều kiện biên ta có các hàm dạng Hermite thỏa mãn:
x
L
w
x
y
A
B
Hình 2.1. Dầm hai đầu bản lề
x
y x u
A B
Hình 2.2. Dầm hai đầu bản lề chịu kéo
A x B
L
q1
q2
q3 q5
Hình 2.3. Các bậc tự do của phần tử dầm
q4
q6
8
2 3 2 3
2 3 2
2 3 2 3
5 62 3 2
( ) 1 3 2 ; ( ) 2
( ) 3 2 ; ( )
x x x xX x X x x
L L L L
x x x xX x X x
LL L L
= − + = − +
= − = − +
(2.6)
+ Chuyển vị dọc của thanh:
1 1 4 4( , ) ( ) ( ) ( ) ( )u x t X x q t X x q t= + (2.7)
Từ điều kiện biên ta có hàm dạng Hermite thỏa mãn:
1 41 ;
x xX X
L L
= − = (2.8)
b) Trường hợp sử dụng nhiều phần tử để rời rạc hóa
Chia khâu đàn hồi AB thành N phần tử đều nhau, chiều dài mỗi
phần tử là l=L/N. Xét phần tử thứ i, có nút đầu là i, nút cuối là (i+1). Khi
biến dạng, chuyển vị 2 nút của phần tử i là 1 2 3, ,i i iq q q tại nút đầu;
4 5 6, ,i i iq q q tại nút cuối. Như vậy tổng số tọa độ suy rộng xác định biến
dạng của dầm AB khi chia dầm thành N phần tử là 3(N+1).
2.2. Thiết lập phương trình chuyển động của hệ nhiều vật có cấu trúc
mạch vòng bằng phương trình Lagrange dạng nhân tử
Xét cơ hệ cấu trúc mạch vòng, hôlônôm xác định bởi m tọa độ suy rộng
dư s1, s2,, sm. Giả sử hệ chịu r liên kết hôlônôm, phương trình liên kết :
1 2( , ,..., , ) ( 1,2,..., )j mf s s s t j r= (2.9)
Ta có phương trình Lagrange dạng nhân tử viết cho hệ hôlônôm [5]:
1
( 1,2,..., )
r
i
k i
ik k k k
fd T T Q k m
dt s s s s
λ
=
∂∂ ∂ ∂Π
− = − + − = ∂ ∂ ∂ ∂
∑
(2.10)
2.3. Thiết lập hệ phương trình vi phân chuyển động của cơ cấu bốn
khâu bản lề với thanh truyền đàn hồi
Cơ cấu bốn khâu bản lề
như Hình 2.5, trong đó
AB là khâu đàn hồi, OA
và BC giả thiết là khâu
rắn. OA= l1, AB =l2, BC
= l3, OC = l0. mômen τ
dẫn động chuyển động.
Giả thiết: AB là thanh
O
A
B
φ1
y0
x0
φ2
φ3 C
x y
w
x
Hình 2.5. Sơ đồ cơ cấu bốn khâu bản lề
M*
M
u
τ
9
thẳng, đồng chất, thiết diện không đổi, trục của thanh trùng với trục trung
hòa khi chưa biến dạng, cơ cấu nằm trong mặt phẳng ngang.
2.3.1. Biểu thức động năng, thế năng và phương trình liên kết
a) Hệ tọa độ và phương trình liên kết. Hệ trục tọa độ động Axy, với Ax
gắn với khâu đàn hồi AB. Các góc quay của các khâu φ1, φ2, φ3.
Ta có phương trình liên kết:
( )
( )
1 1 1 2 2 3 3 0
2 1 1 2 2 3 3
cos cos cos 0
sin sin sin 0
B
B
f l l u l l
f l l u l
ϕ ϕ ϕ
ϕ ϕ ϕ
= + + − − =
= + + − =
(2.11)
b) Động năng của hệ:
( )( )
( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( )
2 2 2
22 2 2 2 2 2
1 3 1 1 2
0
1 1 1 2 1 1 2 1 2 1 1 1 2
1 1 2 1 2 2 2
1 1 1
2 2 2
2 sin 2 cos 2 cos
2 sin 2 2
l
O C
u wT I I l w x u
t t
u wl l x u l
t t
u wl w w x u dx
t t
ϕ ϕ µ ϕ ϕ
ϕ ϕ ϕ ϕ ϕ ϕ ϕ ϕ ϕ ϕ
ϕ ϕ ϕ ϕ ϕ ϕ
∂ ∂ = + + + + + + + ∂ ∂
∂ ∂
− − + + − + −
∂ ∂
∂ ∂ + − − + + ∂ ∂
∫
c) Thế năng biến dạng:
2 2
22 2
2
0 0
1 1
2 2
l lu wEA dx EI dx
x x
∂ ∂ Π = + ∂ ∂
∫ ∫ (2.13)
Các hệ số: µ là phân bố khối lượng trên đơn vị chiều dài, E là mô đun đàn
hồi, I là mômen quán tính, A là diện tích mặt cắt ngang.
2.3.2. Phương trình vi phân chuyển động của cơ cấu khi thanh truyền
đàn hồi được rời rạc hóa bằng phương pháp Ritz – Galerkin
Sử dụng phương pháp khai triển Ritz – Galerkin, dao động uốn và
dao động dọc có dạng:
1
1
( , ) ( ) ( )
N
i i
i
w x t X x q t
=
= ∑
2
1
( , ) ( ) ( )
N
k k
k
u x t Y x p t
=
= ∑ (2.14)
Thay các biến dạng vào biểu thức động năng (2.12) và thế năng
(2.13). Sau đó thay vào phương trình Lagrange (2.10) thu được các phương
trình viết cho các tọa độ các khâu φ1, φ2, φ3 và các tọa độ đàn hồi qi, pk:
*) Phương trình viết cho tọa độ suy rộng φ1
(2.12)
10
( ) ( )
( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( )
2
1 2 1
2
2
2 1 2
1 2 1 2 1 2 1 2 1 2
1
1 2 1 2 1 1 2 1 1 2
1 1 1
2
2 21 2
2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2
1
cos( ) cos
2
sin sin cos
sin 2 cos sin
2
N
O k k
k
N N N
i i k k i i
i k i
N
k k k
k
l lI l l l H p
l C q l H p l C q
l l l H p l H
µ
µ ϕ ϕ ϕ ϕ µ ϕ ϕ ϕ
µ ϕ ϕ ϕ µ ϕ ϕ µ ϕ ϕ
µ
ϕ ϕ ϕ µ ϕ ϕ ϕ µ ϕ ϕ ϕ
=
= = =
=
+ + − + −
+ − − − + −
+ − + − + −
∑
∑ ∑ ∑
∑
( ) ( )
2
1 1
1
2
2 1 2 1 2 1 2 1 1 1 1 1 2
1 1
2 sin cos sin cos
N
k
k
N N
i i i i
i i
p
l C q l C q l lµ ϕ ϕ ϕ µ ϕ ϕ ϕ ϕ λ ϕ λ τ
=
= =
+ − − − = − +
∑
∑ ∑
(2.15)
*) Phương trình viết cho tọa độ suy rộng φ2 , ta có:
( ) ( ) ( )
2 1
1 1 2 2 2 1 2 1
1 2
2
2
1 2 1 2 1 2 1 1
1 1
3
2
2
1 1 1 1 1 1 1 1
1 1
cos cos sin
2
2
3
2
N N
k k i i
k i
N N N N N N N N
ij i j k k kl k l ik i k i i
i j k k l i k i
N N
ik i k
i k
l H p C q l
l m q q F p b p p n q p D q
n q p
ϕ ϕ ϕ ϕ ϕ ϕ µ ϕ
µϕ µ µ
µ µ
= =
= = = = = = = =
= =
− + − + − +
+ + + − +
+ +
∑ ∑
∑∑ ∑ ∑∑ ∑∑ ∑
∑∑
( ) ( ) ( )
( ) ( )
1 1 2 2 2
2 1
2 2
1 1 1 1 1
2
2 2 21 2
1 1 2 1 1 1 2 1 1 1 2
1 1
2 2 1 2 2 2
2
sin sin cos
2
sin . cos .
N N N N N
ij i j k k kl k l
i j k k l
N N
k k i i
k i
B B
m q q F p b p p
l l l H p l C q
l u l u
ϕ µϕ
µ
ϕ ϕ ϕ µ ϕ ϕ ϕ µ ϕ ϕ ϕ
ϕ λ ϕ λ
= = = = =
= =
+ +
− − − − + −
= + − +
∑∑ ∑ ∑∑
∑ ∑
(2.16)
*) Phương trình viết cho tọa độ suy rộng φ3:
( ) ( )3 3 3 1 3 3 2sin cos 0CI l lϕ ϕ λ ϕ λ+ − = (2.17)
*) Phương trình viết cho các tọa độ suy rộng qi (i = 1,2,..., N1):
( )
( )
2 1
2 1
1 1 1 2 2
1 1
2 2
1 1 1 2 2 2
1 1 1
cos
sin 2 0
N N
i i ik k ij j
k j
N N N
i ik k ij j ij j
k j j
l C D n p m q
l C n p m q EI k q
µ ϕ ϕ ϕ µ µ ϕ µ
µ ϕ ϕ ϕ µϕ µϕ
= =
= = =
− + + +
− − + − + =
∑ ∑
∑ ∑ ∑
(2.18)
*) Phương trình viết cho các tọa độ suy rộng pk (k = 1,2,...N2):
( ) ( )
( )
1 2
1 2 2
2
1 1 1 2 2 1 1 1 2
1 1
2
2 2 1 2 2 2
1 1 1
sin cos
2 cos sin 0
N N
k ik i kl l k
i l
N N N
ik i k kl l kl l k
i l l
l H n q b p l H
n q F b p EA g p
µ ϕ ϕ ϕ µϕ µ µ ϕ ϕ ϕ
µϕ µ ϕ λ ϕ λ ϕ α
= =
= = =
− − − + − −
− − + + + + =
∑ ∑
∑ ∑ ∑
(2.19)
11
Ta có hệ N1 + N2 +3 phương trình vi phân chuyển động từ (2.15)