Tỉnh Thanh Hoá là một trong những địa phương có nhiều tiềm
năng phát triển chăn nuôi đặc biệt là phát triển chăn nuôi lợn thịt. Tổng
đàn lợn của Thanh Hóa tính đến tháng 10 năm 2013 là 887,619 nghìn
con, lớn thứ 2 ở vùng Bắc Trung bộ. Sản lượng thịt thương phẩm năm
2010 khoảng 130,4 nghìn tấn, tăng dần qua các năm với tốc độ bình
quân 0,7%/năm, đạt 133,4 nghìn tấn năm 2013 (Cục Thống kê tỉnh
Thanh Hóa, 2013). Tuy nhiên, nhìn nhận một cách thực tế, phát triển
chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa hiện nay chưa tương xứng với tiềm năng.
27 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 3556 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHẠM XUÂN THANH
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT
Ở TỈNH THANH HOÁ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 62.62.01.15
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI, 2015
Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Mai Thanh Cúc
Phản biện 1: GS.TS. Phạm Thị Mỹ Dung
Hội Kinh tế nông lâm
Phản biện 2: GS.TS. Hoàng Ngọc Việt
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp
Học viện họp tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi ....... giờ ....... phút, ngày ....... tháng ...... năm 20...
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tỉnh Thanh Hoá là một trong những địa phương có nhiều tiềm
năng phát triển chăn nuôi đặc biệt là phát triển chăn nuôi lợn thịt. Tổng
đàn lợn của Thanh Hóa tính đến tháng 10 năm 2013 là 887,619 nghìn
con, lớn thứ 2 ở vùng Bắc Trung bộ. Sản lượng thịt thương phẩm năm
2010 khoảng 130,4 nghìn tấn, tăng dần qua các năm với tốc độ bình
quân 0,7%/năm, đạt 133,4 nghìn tấn năm 2013 (Cục Thống kê tỉnh
Thanh Hóa, 2013). Tuy nhiên, nhìn nhận một cách thực tế, phát triển
chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa hiện nay chưa tương xứng với tiềm
năng. Chưa thực sự trở thành hoạt động kinh tế mũi nhọn trong ngành
nông nghiệp của tỉnh. Mặt khác, sự phát triển chăn nuôi lợn thịt một
cách tự phát, ồ ạt, chưa có định hướng quy hoạch rõ ràng cũng dẫn đến
nhiều bất cập khó lường trong quá trình phát triển. Tính dễ bị tổn
thương của người nông dân tham gia chăn nuôi lợn thịt khi có sự biến
động về giá thức ăn chăn nuôi, giá thịt lợn hơi trên thị trường và những
rủi ro trong quá trình chăn nuôi khiến quá trình phát triển chăn nuôi
lợn thịt trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn.
Mặc dù các cấp, các ngành, các địa phương đã có nhiều cố gắng
trong việc phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói
riêng trên địa bàn tỉnh, thông qua các cơ chế chính sách và những giải
pháp về kinh tế, kỹ thuật, quy hoạch, phát triển hạ tần,... Nhưng hoạt
động chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng phát triển của tỉnh. Chính vì vậy, làm thế nào để hoạt động chăn
nuôi lợn thịt phát triển nhanh và bền vững, hay giải pháp để tháo gỡ
những khó khăn đang gặp phải trong quá trình phát triển chăn nuôi lợn
thịt ở Thanh Hóa là gì? Đây là vấn đề nhận được sự quan tâm rất lớn
của lãnh đạo các cấp, các ngành trong tỉnh cũng như người dân địa
phương. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại chưa có nghiên cứu khoa
2
học nào làm căn cứ nhằm đề xuất các giải pháp phát triển chăn nuôi
lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Do đó, để ngành chăn nuôi của
tỉnh Thanh Hóa nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng phát triển
đúng hướng, trong thời gian tới cần tập trung nghiên cứu nhằm tháo gỡ
những vấn đề trên là hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt, từ đó đề xuất
các giải pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn thịt.
- Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn
thịt ở tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh
Thanh Hóa trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực
tiễn trong phát triển chăn nuôi lợn thịt. Để nghiên cứu phát triển chăn
nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, đối tượng đề tài lựa chọn để
khảo sát bao gồm:
- Hộ gia đình trực tiếp chăn nuôi lợn thịt
- Trang trại trực tiếp chăn nuôi lợn thịt
- Các cán bộ địa phương tham gia công tác quản lý phát triển
chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn (cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã).
- Các chính sách của Nhà nước và địa phương có liên quan
đến phát triển chăn nuôi lợn thịt.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu sâu về các chủ
chương, chính sách, hệ thống hạ tầng, thị trường tiêu thụ, liên kết
trong chăn nuôi lợn thịt và các nguồn lực phát triển chăn nuôi lợn
thịt. Đồng thời phân tích, đánh giá kết quả, hiệu quả, những thuận lợi
khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt ở
Thanh Hóa.
Về không gian: Đề tài được tiến hành trên địa bàn toàn tỉnh
Thanh Hóa, tuy nhiên ngoài việc nghiên cứu những nội dung phản
ánh những đặc điểm chung liên quan, đề tài lựa chọn một số nội dung
mang tính chuyên sâu đại diện tại 3 huyện bao gồm: Thạch Thành,
Hậu Lộc và Yên Định.
Về thời gian: Điều tra số liệu từ 2005-2013, đề xuất định
hướng và giải pháp áp dụng đến năm 2020.
4. Những đóng góp mới của luận án
Đề tài đã góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số khái niệm về
phát triển, phát triển sản xuất, phát triển kinh tế, khái niệm về trang
trại, gia trại chăn nuôi, hộ nông dân, khái niệm về các hệ thống chăn
nuôi và quy hoạch. Đề tài đã hệ thống hóa về vai trò đặc điểm kinh
tế, kỹ thuật, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn
nuôi lợn thịt và làm rõ thêm thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn thịt.
Đề tài đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh
Thanh Hóa thông qua việc đánh giá những nội dung: chủ chương,
chính sách, quy hoạch, hệ thống hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi
lợn thịt, vấn đề môi trường trong phát triển chăn nuôi lợn thịt và quá
trình chăn nuôi lợn thịt trong các nhóm cơ sở chăn nuôi. Từ đó phản
ánh được xu hướng phát triển trong chăn nuôi lợn thịt và những vấn
đề cản trở đến phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa.
Bên cạnh đó đề tài cũng đã phân tích được các yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa. Trong đó đề tài
phân ra làm hai nhóm chính bao gồm: i) Nhóm yếu tố bên ngoài
4
(Điều kiện tự nhiên; Cơ chế, chính sách; Cơ sở hạ tầng; Thị trường
tiêu thụ lợn thịt) và ii) Nhóm yếu tố bên trong (Kỹ thuật - công nghệ;
Nguồn lực tài chính; Nguồn lực lao động; Quyết định lựa chọn
phương thức chăn nuôi lợn thịt)
Đề tài đã đề xuất 8 nhóm giải pháp mang tính hệ thống và
đồng bộ, các giải pháp liên quan đến chính sách, quy hoạch, phát
triển cơ sở hạ tầng, nguồn lực, quản lý và phát triển kỹ thuật, tiêu thụ,
môi trường và tăng cường liên kết.
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi lợn thịt
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm về phát triển sản xuất: Phát triển sản xuất là quá
trình vận động của đối tượng sản xuất từ trình độ thấp đến trình độ
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn,
nó cũng bao hàm việc phát triển về cả mặt lượng và mặt chất.
Khái niệm trang trại chăn nuôi: Cơ sở chăn nuôi đạt tiêu chí trang
trại là cơ sở đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm trở lên
Khái niệm gia trại: Gia trại là hộ chăn nuôi lợn hoặc gia cầm
trong kỳ điều tra chưa đạt tiêu chí trang trại song có nuôi thường xuyên
từ 30 con lợn hoặc từ 1000 con gà/(hoặc) vịt/(hoặc) ngan/(hoặc)
ngỗng/ (hoặc) chim cút (riêng chim cút từ 10000 con)) trở lên
1.1.2. Vai trò của phát triển chăn nuôi lợn thịt
- Cung cấp thực phẩm cho nhu cầu xã hội
- Cung cấp phân bón cho sản xuất trồng trọt
- Cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến
- Tận dụng các sản phẩm phụ của trồng trọt, của công nghiệp
chế biến
- Góp phần tăng thu nhập cho người lao động
- Thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển toàn diện mạnh mẽ
và vững chắc
5
1.1.3. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong phát triển chăn nuôi lợn thịt
- Khả năng sản xuất trong chăn nuôi lợn thịt cao
- Chăn nuôi lợn thịt có khả năng đa dạng hóa nguồn thức ăn cao
- Chăn nuôi lợn thịt có thể phát triển ở các vùng sinh thái khác nhau
- Sản phẩm từ chăn nuôi lợn thịt qua chế biến đa dạng
- Phát triển chăn nuôi lợn thịt luôn đối diện với nguy cơ ô
nhiễm môi trường, sức khỏe và cạnh tranh thức ăn
1.1.4. Nội dung phát triển chăn nuôi lợn thịt
- Chủ chương, chính sách phát triển chăn nuôi lợn thịt
- Quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn thịt
- Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi lợn thịt
- Vấn đề môi trường trong phát triển chăn nuôi lợn thịt
- Các nguồn lực trong chăn nuôi lợn thịt
- Quá trình sản xuất trong chăn nuôi lợn thịt
- Kết quả và hiệu quả phát triển chăn nuôi lợn thịt
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi lợn thịt
- Nhóm yếu tố bên ngoài: Điều kiện tự nhiên; Cơ chế, chính
sách; Yếu tố cơ sở hạ tầng; Yếu tố thị trường
- Nhóm yếu tố bên trong: Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ;
Nguồn lực tài chính; Nguồn lực lao động; Quyết định lựa chọn
phương thức chăn nuôi lợn thịt
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn thịt
Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế
giới như: Trung Quốc, khối EU, Hàn Quốc. Ngoài ra, luận án cũng
đã tổng kết được tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam.
Luận án đã tổng kết được các nghiên cứu liên quan đến phát
triển chăn nuôi lợn thịt: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh tế trong chăn nuôi lợn ở vùng đồng bằng Sông Hồng" của tác
giả Phạm Văn Khiên (2003), “Hiện trạng chăn nuôi lợn ở Miền Bắc
Việt Nam” do Đặng Đình Trung và cộng sự (2007), “Chăn nuôi Việt
Nam nhìn từ góc độ kinh tế" của tác giả Đinh Xuân Tùng...
6
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Tỉnh Thanh Hoá thuộc vùng Bắc Trung Bộ, là một tỉnh có diện
tích rộng (11.134,73 km2), dân số trung bình năm 2013 khoảng 3,47
triệu người), đây là những điều kiện qua trọng để tỉnh Thanh Hóa
phát triển chăn nuôi lợn thịt theo quy mô lớn.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu và khung phân tích
Các phương pháp tiếp cận sử dụng trong luận án bao gồm:
Tiếp cận hệ thống; tiếp cận theo hình thức tổ chức sản xuất, tiếp cận
theo vùng kinh tế; tiếp cận có sự tham gia.
2.2.2. Chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu
Đề tài thực hiện là 6 xã thuộc 3 huyện đại diện cho 3 vùng kinh
tế của tỉnh gồm huyện Hậu Lộc, Yên Định, Thạch Thành. Số lượng
mẫu điều tra theo các nhóm đối tượng: Hộ chăn nuôi 330,
HTX/DN/Trang trại 36; cán bộ xã 60, cán bộ huyện 30, cán bộ tỉnh 15.
2.2.3. Thu thập tài liệu
Số liệu thứ cấp: gồm báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hàng năm
của tỉnh, Niên giám thống kê, báo cáo Quy hoạch tổng thể, Đề án tái
cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa,... Nguồn số liệu tại Cục
Thống kê, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hoá,...
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực
tiếp thông qua bảng câu hỏi có sẵn với tổng số phiếu 471 phiếu.
2.2.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý
Tài liệu được tổng hợp và xử lý theo phần mềm Excel, STATA.
2.2.5. Phương pháp phân tích
Các Phương pháp phân tích sử dụng gồm: thống kê mô tả,
Phương pháp thống kê phân tích; Bộ công cụ PRA (cây vấn đề, xếp
hạng ưu tiên, phương pháp cho điểm, phương pháp SWOT); Phương
pháp phân tích toán học.
7
2.2.6. Hệ thống các chỉ tiêu
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh thông tin chung về đối tượng được
khảo sát
- Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng chăn nuôi lợn thịt
- Các chỉ tiêu phản ánh kết quả chăn nuôi lợn thịt
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế phát triển chăn nuôi
lợn thịt.
Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
CHĂN NUÔI LỢN THỊT Ở TỈNH THANH HÓA
3.1. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa
3.1.1. Tổng quan tình hình thực hiện các chủ chương, chính sách
phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa
Chính sách trợ giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản,
thủy sản tuy đã mang lại hiệu quả bước đầu nhưng còn trong phạm vi
hẹp, cơ giới hoá nông nghiệp chưa có tác động tích cực đến ngành
chăn nuôi, chưa có quỹ riêng dành cho khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi; Chính sách tín dụng đã tạo điều kiện
cho các hộ chăn nuôi đầu tư theo chiều sâu, hướng tới ngành chăn
nuôi công nghiệp đa dạng. Tuy nhiên, hầu hết người chăn nuôi không
tiếp cận được với các nguồn vốn trên,
3.1.2. Quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn thịt
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa
- Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Thanh Hóa, đến năm 2020
- Quy hoạch quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
3.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt
3.1.3.1. Hệ thống giao thông
Do địa hình phức tạp, hệ thống giao thông trở nên khó khăn cho
phát triển chăn nuôi lợn thịt. Hiện nay, tỷ lệ đường thôn/bản được kiên
cố hóa với tỷ lệ khá thấp, khoảng 10,56% trong tổng số 11.858 km.
8
3.1.3.2. Hệ thống cơ sở giết mổ
Năm 2013, toàn tỉnh Thanh Hóa có 2.878 cơ sở giết mổ với
năng suất đạt khoảng 2.000 con gia súc/ngày. Tuy nhiên, chủ yếu là
cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, tự phát trong khu dân cư, đầu tư sơ sài, chưa
đảm bảo kỹ thuật chưa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và còn
gây ô nhiễm môi trường.
3.1.4. Thực trạng môi trường trong phát triển chăn nuôi lợn thịt
Môi trường là vấn đề mà phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh
Hóa đang gặp những thách thức lớn khi mới chỉ có 14,75% số cơ sở
chăn nuôi sử dụng hầm Biogas để xử lý chất thải trong chăn nuôi
lợn, 21,31% số cơ sở chứa nước thải trong các hố phân không có nắp
đậy, 22,4% thải trực tiếp ra ao nuôi thủy sản và 20,22% số cơ sở thải
trực tiếp ra cống rãnh nước, ruộng.
3.1.4.1. Nguồn lực đất đai
Diện tích đất nông nghiệp bình quân của hộ chăn nuôi với quy
mô dưới 30 con/năm (nhóm I) khoảng 1.838 m2, quy mô từ 30 đến
70 con/năm (nhóm II) là 2.954 m2 và quy mô từ 70 con/năm trở lên
(nhóm III) là 6.847 m2. Diện tích đất nông nghiệp bình quân của các
trang trại khoảng trên 18.221m2, trong khi chăn nuôi theo hộ gia
đình chỉ khoảng 1.968m2.
3.1.4.2. Nguồn lực lao động
Quy mô lao động bình quân trong các hộ gia đình khoảng 2,34
người, và ở các trang trại khoảng 4,38 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
năm 2013 là 32,8%, trong đó 7,5% lao động có trình độ sơ cấp trở lên.
3.1.4.3. Nguồn lực vốn
Nguồn vốn bình quân các hộ chăn nuôi có quy mô từ 70
con/năm trở lên khoảng 1.234,67 triệu đồng/hộ, các hộ chăn nuôi
quy mô dưới 30 con/năm khoảng 58,52 triệu đồng/hộ và quy mô từ
30 đến 70 con/năm là 123,57 triệu đồng/hộ. Sự tự chủ về nguồn vốn
hạn chế, tỷ lệ vốn vay của trang trại chiếm 60,96%, hộ gia đình
khoảng 39,82%.
9
3.1.5. Quá trình sản xuất trong chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa
3.1.5.1. Cơ sở vật chất trong các đơn vị chăn nuôi lợn thịt
Mức đầu tư cho chăn nuôi lợn thịt trong các đơn vị chăn nuôi ở
Thanh Hóa vào chuồng trại, máy phát điện, hệ thống sưởi, làm mát,
hệ thống vệ sinh chuồng trại, hệ thống biogas... khá cao, trung bình
tới 97,73 triệu đồng/hộ.
Bình quân tại huyện Hậu Lộc là 20,50 triệu đồng/cơ sở, ở
huyện Thạch Thành là 22,75 triệu đồng/cơ sở và đặc biệt là huyện
Yên Định với 42,99 triệu đồng/cơ sở, do một số trang trại có quy mô
vốn rất lớn trên 1 tỷ đồng.
Có 100% các hộ chăn nuôi quy mô lớn đầu tư xây dựng
chuồng trại kiên cố, nhóm hộ quy mô nhỏ khoảng 19,23% và quy mô
vừa khoảng 68%. Ngoài ra, 100% trang trại xây dựng chuồng trại
kiên cố, tỷ lệ này ở các hộ gia đình 57,58%.
3.1.5.2. Tình hình sử dụng giống trong chăn nuôi lợn thịt
Hiện tại, các hộ
chăn nuôi lợn thịt trên
địa bàn tỉnh Thanh
Hóa đang sử dụng rất
nhiều nguồn giống
khác nhau. Theo kết
quả khảo sát 366 hộ
tại Yên Định, Hậu
Lộc và Thạch Thành
cho thấy, năm 2012 có 95,63% chủ hộ/trang trại chăn nuôi đều sử
dụng giống lợn lai, số còn lại là chăn nuôi quy mô hộ nhỏ lẻ (từ 3 đến
10 con) sử dụng giống lợn nội, trong đó chủ yếu là loại lợn rừng
(chăn thả tự nhiên).
Hình 3.1. Nguồn cung cấp lợn giống trong
chăn nuôi lợn
10
3.1.5.3. Phòng trừ dịch bệnh và công tác thú y
Tiêm vaxin phòng bệnh là biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất
trong chăn nuôi. Các trang trại thực hiện tốt hơn so với các hộ chăn
nuôi quy mô nhỏ (Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Tình hình phòng trừ dịch bệnh ở các hộ phân theo
quy mô và loại cơ sở
Chỉ tiêu ĐVT
Tính
chung
Quy mô nuôi Loại cơ sở
Nhó
m I
Nhóm
II
Nhóm
III
Hộ
gia
đình
Trang
trại
Số hộ điều tra Hộ 366 104 175 87 330 36
1. Công tác thú y
- Số lần tiêm
phòng/lứa/năm lần 2,36 1,96 2,43 2,69 1,90 2,82
- Số lần mắc bệnh/năm “ 0,72 1,08 0,76 0,32 0,88 0,56
- BQ số đầu gia súc
chết/năm/hộ con 2,54 3,02 2,67 1,93 2,94 2,14
2. Hình thức điều trị
- Tự chữa % 35,57 32,10 34,46 40,15 31,67 39,47
- Thuê bác sĩ thú y “ 64,43 67,90 65,54 59,85 68,33 60,53
3. Mức độ tiêm phòng
- Thường xuyên “ 82,66 71,87 79,32 96,79 70,5 94,82
- Không thường xuyên “ 17,34 28,13 20,68 3,21 29,5 5,18
3.1.5.4. Quản lý và phát triển thức ăn chăn nuôi
Thanh Hoá là tỉnh có nguồn nguyên liệu từ ngành trồng trọt và
thủy sản dồi dào, đồng thời trên địa bàn tỉnh có 6 đơn vị sản xuất
thức ăn chăn nuôi, đáp ứng khoảng 15% thị phần thức ăn chăn nuôi
trong tỉnh.
Qua điều tra cho thấy, có 3 phương án chủ yếu trong sử dụng
thức ăn chăn nuôi lợn thịt: (1) mua nguyên liệu về tự chế biến (chủ yếu
hộ chăn nuôi với quy mô nhỏ lẻ), (2) sử dụng chủ yếu cám công
nghiệp, chủ yếu là các hộ có quy mô chăn nuôi lớn (6,82% số hộ) hoặc
các trang trại chăn nuôi (81,16% trang trại) và (3) kết hợp cả hai.
11
3.1.5.5. Tiêu thụ lợn thịt
a. Thị thị trường tiêu thụ
Đối tượng thu mua sản phẩm lợn thịt của các hộ chăn nuôi chủ
yếu là người thu gom và người giết mổ ở địa phương (hình 3.2).
Hình 3.2. Kênh tiêu thụ sản phẩm lợn thịt của các hộ điều tra
Lợn thịt hầu hết xuất bán đi các thành phố lớn như Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh Riêng chế biến xuất khẩu, thị
trường chính của Thanh Hóa là Hong Kong, Malayxia và Singapore
với 1.822 tấn sản phẩm/năm, giá trị đạt hơn 7,2 triệu USD.
Bảng 3.2. Tình hình tiêu thụ lợn thịt của các hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Chung
Quy mô nuôi Loại cơ sở
Nhóm
I
Nhóm
II
Nhóm
III
Hộ
gia đình
Trang
trại
Số hộ điều tra Hộ 366 104 175 87 330 36
1. Số lợn xuất
chuồng BQ/lứa con 69,9 11,34 38,78 202,50 52,70 227,57
2. Trọng lượng xuất
chuồng BQ/con kg/con 70,44 56,42 71,31 85,45 67,86 94,11
3. Đối tượng bán
- Họ hàng/làng xóm % 9,02 23,97 4,62 0 10,00 0
- Người thu gom % 46,42 28,37 51,21 59,68 47,53 36,22
- Người giết mổ % 33,63 47,66 40,06 2,61 35,31 18,26
- Lò mổ lớn % 2,72 0 4,15 3,1 2,54 4,38
- Công ty % 8,22 0 0 34,61 4,63 41,14
Xuất
khẩu
36,35%
Hộ
chăn nuôi
Người
Thu gom
Cơ sở
giết mổ
(người
giết mổ, lò
mổ lớn) Công ty
Chăn
nuôi
Người
Tiêu
dùng
Người
bán lẻ
46,42%
9,02%
8,22%
12
Hầu hết các đối tác tiêu thụ đến tận các hộ chăn nuôi để thu
mua và vận chuyển thông qua hình thức mua bán tự do, thỏa thuận
giá bán tại thời điểm bán (Bảng 3.2).
b. Giá cả lợn thịt trên địa bàn nghiên cứu
Hàng năm, giá lợn thịt biến động theo chu kỳ và thường tăng
vào giai đoạn trước và sau tết âm lịch. Giai đoạn 2010 - 2013 giá cả
thịt lợn hơi có sự biến động mạnh. Năm 2011, giá lợn thịt tăng đột biến
từ tháng 6 cho đến cuối năm, do dịch bệnh dẫn đến nguồn cung giảm
đột ngột. Cho đến năm 2012, giá lợn thịt giảm và quay về ổn định.
3.1.6. Kết quả và hiệu quả phát triển chăn nuôi lợn thịt
3.1.6.1. Quy mô chăn nuôi lợn thịt
Quy mô chăn nuôi lợn ở
Thanh Hóa từ năm 2006 đến năm
2011 có xu hướng giảm mạnh, tính
sơ bộ đến năm 2011 chỉ còn 830
nghìn con (thấp nhất trong 15
năm), tổng đàn lợn của tỉnh có xu
hướng tăng nhẹ trong 3 năm trở
lại đây. Các con số trên đây cho thấy hiện lĩ