Vịnh BTL là một Vịnh thuộc tỉnh Quảng Ninh, nằm liền kề vịnh Hạ
Long, ôm trọn huyện đảo Vân Đồn vớ i tổng diện tích trên 2.170 km²,
bao gồm 600 hòn đảo lớn, nhỏ. Tiềm năng tài nguyên DLBĐ Vịnh BTL
rất đa dạng phong phú. Nhận thấy được các giá trị “ngoại hạng” này, từ
năm 2009, Chính phủ đã định hướng phát triển DLBĐ Vịnh BTL trở thành
trung tâm du lịch sinh thái biển - đảo chất lượng cao mang tầm cỡ khu vực
và quốc tế.
27 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 2182 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển du lịch biển đảo vịnh Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
CHÂU QUỐC TUẤN
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẢO VỊNH BÁI TỬ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số : 62.31.01.05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Hµ NéI, 2016
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Nguyễn Thị Minh Hiền
2. TS. Võ Quế
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Trương Hoàng
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Phản biện 3: TS. Nguyễn Mạnh Hải
Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương
Luận án sẽ bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện,
họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi: giờ phút, ngày tháng năm 2016
Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Vịnh BTL là một Vịnh thuộc tỉnh Quảng Ninh, nằm liền kề vịnh Hạ
Long, ôm trọn huyện đảo Vân Đồn vớ i tổng diện tích trên 2.170 km²,
bao gồm 600 hòn đảo lớn, nhỏ. Tiềm năng tài nguyên DLBĐ Vịnh BTL
rất đa dạng phong phú. Nhận thấy được các giá trị “ngoại hạng” này, từ
năm 2009, Chính phủ đã định hướng phát triển DLBĐ Vịnh BTL trở thành
trung tâm du lịch sinh thái biển - đảo chất lượng cao mang tầm cỡ khu vực
và quốc tế.
Với những điều kiện đó, DLBĐ Vịnh BTL giai đoạn 2005-2015 đã
có bước phát triển quan trọng, đạt được một số thành tựu đáng kể. Tuy
nhiên, DLBĐ Vịnh BTL trong quá trình phát triển còn bộc lộ nhiều hạn chế,
thách thức.
Vấn đề đặt ra làm thế nào đưa DLBĐ Vịnh BTL thực sự trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, là động lực xây dựng Đặc KKT Vân Đồn, bảo
đảm an ninh quốc phòng theo định hướng đặt ra? Đến nay những câu hỏi
lớn đó vẫn còn bỏ ngỏ, chưa có một nghiên cứu thỏa đáng nào vạch ra
hướng đi hiệu quả và tối ưu cho DLBĐ nói chung và DLBĐ Vịnh BTL,
tỉnh Quảng Ninh. Tác giả nghiên cứu quá trình phát triển DLBĐ Vịnh
BTL tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức nhằm phần nào giải
quyết những vấn đề đó cả về mặt lý luận và thực tiễn
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần phát triển du lịch biển đảo Vịnh BTL theo hướng bền vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa, bổ sung, phát triển cơ sở khoa học trong đó có cơ sở
lý luận và thực tiễn về phát triển DLBĐ.
- Đề xuất định hướng, các giải pháp nhằm phát triển DLBĐ Vịnh
BTL, Quảng Ninh đến năm 2020 tầm nhìn 2030 theo hướng bền vững.
1.2.3. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa, bổ sung, phát triển cơ sở lý luận và thực tiễn phát
triển DLBĐ.
- Đánh giá tài nguyên DLBĐ (xác định mức độ thuận lợi tài
nguyên cho phát triển một số loại hình DLBĐ) trên địa bàn Vịnh BTL,
tỉnh Quảng Ninh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về phát triển DLBĐ Vịnh BTL,
tỉnh Quảng Ninh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DLBĐ Vịnh BTL,
tỉnh Quảng Ninh.
2
- Đề xuất một số định hướng, giải pháp hợp lý để phát triển DLBĐ Vịnh
BTL, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 tầm nhìn 2030 theo hướng bền vững.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề cơ bản của lý luận và thực
tiễn về phát triển DLBĐ; thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển DLBĐ Vịnh BTL, tỉnh Quảng Ninh.
- Đối tượng điều tra: Khách du lịch, chính quyền, dân cư bản địa, các
cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, các chuyên gia, đơn vị quản lý nhà nước
có liên quan về du lịch trên địa bàn Vịnh BTL.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Địa bàn Vịnh BTL, tỉnh Quảng Ninh. Tuy
nhiên, xét trên phạm vi không gian về địa giới hành chính. Luận án giới
hạn phạm vi về không gian nghiên cứu là: Huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh và vùng phụ cận.
- Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu tập trung trong giai đoạn
2005 - 2015; các số liệu sơ cấp được khảo sát, điều tra trong năm 2014; thời
gian dự báo đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Về lý luận: Luận án góp phần hệ thống hoá, bổ sung, làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển DLBĐ; tổng hợp các quan
điểm đưa ra khái niệm DLBĐ, khái niệm phát triển du lịch biển đảo. Chỉ
ra đặc điểm, nội dung và vai trò của phát triển DLBĐ. Nghiên cứu một số
mô hình phát triển DLBĐ của một số địa phương trong và ngoài nước.
Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm về phát triển DLBĐ.
- Về thực tiễn: Luận án đánh giá tài nguyên DLBĐ Vịnh BTL; phân
tích thực trạng phát triển DLBĐ Vịnh BTL thông qua các nội dung đánh
giá phát triển DLBĐ là: công tác phát triển sản phẩm; phát triển cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch, phát triển nguồn nhân lực du lịch và phát triển thị
trường khách DLBĐ. Đánh giá kết quả, đóng góp của DLBĐ Vịnh BTL
đối với cơ cấu kinh tế của địa phương. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới
phát triển DLBĐ qua đó chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
của phát triển DLBĐ Vịnh BTL giai đoạn 2005 - 2015 là căn cứ đề xuất
các giải pháp phát triển DLBĐ Vịnh BTL trong thời gian tới.
- Về giải pháp: Luận án đề xuất 10 nhóm giải pháp cơ bản có tính
khả thi để phát triển DLBĐ Vịnh BTL bền vững, góp phần đưa Vịnh
BTL trong thời gian tới trở thành trung tâm DLBĐ chất lượng cao có
sức cạnh tranh trong khu vực và quốc tế theo định hướng của Đảng và
Nhà nước.
3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BIỂN ĐẢO
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẢO
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức
hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ của các doanh
nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan,
giải trí, tìm hiểu và các nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó
phải đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho nước (địa
phương) làm du lịch và bản thân doanh nghiệp.
2.1.1.2. Khái niệm về du lịch biển đảo
Du lịch biển đảo là các hoạt động du lịch tại khu vực biển đảo, trên
cơ sở khai thác đặc điểm, tiềm năng tài nguyên, môi trường biển đảo nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, lưu trú, ăn uống, đi lại và các nhu cầu
khác của khách du lịch.
2.1.1.3. Khái niệm về phát triển du lịch biển đảo
Phát triển du lịch biển đảo là việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên biển
đảo, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, nguồn nhân lực và các nguồn lực khác
nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch; từ đó tạo ra thu nhập, làm gia tăng sự
đóng góp về kinh tế - xã hội cho quốc gia, địa phương, trên cơ sở gắn với bảo vệ
tài nguyên, môi trường sinh thái biển và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
2.1.2. Đặc điểm và vai trò của du lịch biển đảo
2.1.2.1. Đặc điểm của du lịch biển đảo
Du lịch biển đảo là một loại hình du lịch đặc thù, có các đặc điểm sau:
- Hoạt động DLBĐ gắn liền với tài nguyên biển và hải đảo. Sản
phẩm và dịch vụ DLBĐ được sử dụng từ tài nguyên biển và trên các đảo
- Du lịch biển đảo được tổ chức chủ yếu ở ‘vùng bờ biển’. Đây là vùng
địa lý với hệ sinh thái tự nhiên rất nhạy cảm, dễ biến đổi bởi tác động của
việc phát triển kinh tế, xã hội và thiên tai, bão gió nên loại hình này chịu
ảnh hưởng sâu sắc từ các yếu tố khí hậu.
- Du lịch biển đảo mang tính thời vụ rõ nét. Ở nước ta, thời vụ du lịch
biển thường ngắn, chênh lệch cường độ giữa mùa du lịch chính so với thời
kỳ trước và sau vụ khá rõ ràng, đặc biệt ở miền Bắc.
- Đầu tư hạ tầng để cho DLBĐ thường khó khăn, phức tạp và chi phí
lớn hơn so với đầu tư hạ tầng các loại hình du lịch khác.
- Phát triển DLBĐ có mối quan hệ chặt chẽ trong mối tương quan với
các ngành kinh tế biển khác.
- Phát triển du lịch biển đảo có mối quan hệ biện chứng với công tác
quốc phòng vùng biển đảo.
4
2.1.2.2. Vai trò của du lịch biển đảo đối với phát triển kinh tế - xã hội
Phát triển du lịch biển đảo góp phần tăng ngân sách và thúc đẩy sự phát
triển nhiều ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.
Phát triển du lịch biển đảo sẽ kích thích đầu tư trong và ngoài nước
làm thay đổi diện mạo đô thị ven biển.
Phát triển du lịch biển tăng cơ hội tạo việc làm, góp phần tăng thu
nhập, xóa đói giảm nghèo cho cư dân địa phương.
Thông qua thu hút và mở rộng luồng khách quốc tế, sự phát triển của
du lịch biển đảo sẽ là kênh thông tin quan trọng để quảng bá hình ảnh và
giữ vững chủ quyền biển đảo nước chủ nhà.
2.1.3. Phân loại tài nguyên, sản phẩm, loại hình và khu vực hoạt động
của du lịch biển dảo
2.1.3.1. Phân loại tài nguyên du lịch biển đảo
Bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài du lịch nguyên nhân văn
khu vực biển đảo. Phân loại theo Sơ đồ 2.1.
TÀI
NGUYÊN
DU LỊCH
TỰ
NHIÊN
TÀI
NGUYÊN
DU LỊCH
BIỂN
ĐẢO
TÀI
NGUYÊN
DU LỊCH
NHÂN
VĂN
Khí hậu
- Điều kiện khí hậu thuận lợi cho
tổ chức các hoạt động du lịch.
- Tài nguyên khí hậu thích hợp với
sức khỏe con người.
Địa chất, địa hình, địa mạo
- Các giá trị địa chất, địa mạo
- Các khu vực, kiểu dạng địa hình:
+ Vùng núi, có phong cảnh đẹp.
+ Địa hình karst, các hang động.
+ Các bãi biển, vũng - vịnh, tùng,
áng...
- Các di tích tự nhiên: như hòn trống
mái, hòn gà trống mái (Hạ Long).
Cảnh quan
Cảnh quan du lịch tự nhiên, cảnh
quan các di sản thiên nhiên thế
giới (Vịnh Hạ Long)
- Các hệ sinh thái động, thực vật.
- Các điểm tham quan sinh vật.
Tài nguyên nhân văn vật thể
- Các di sản văn hóa thế giới
- Các di tích lịch sử - văn hóa và danh
lam thắng cảnh các cấp bao gồm:
+ Các di chỉ khảo cổ.
+ Các di tích lịch sử.
+ Các di tích kiến trúc nghệ thuật.
+ Các công trình kiến trúc đương đại.
+ Các danh lam thắng cảnh.
Tài nguyên nước và hải văn
- Tài nguên nước: nước mặt, hồ,
nước biển, nước khoáng mặn, nước
nóng
- Tài nguyên hải văn: sóng biển,
dòng chảy, độ mặn nước biển,
nhiệt độ nước biển...
Sinh vật
- Các vườn quốc gia, khu bảo tồn
tiên nhiên rừng, biển
- Các hệ sinh thái động, thực vật
- Các điểm tham quan sinh vật
Tài nguyên vị thế
(không gian)
- Tài nguyên có giá trị về vị thế (địa)
tự nhiên.
- Tài nguyên có giá trị vị thế (địa) KT
- Tài nguyên có giá trị vị thế (địa)
chính trị.
Tài nguyên nhân văn phi vật thể
- Các di sản văn hóa phi vật thể truyền
miệng thế giới.
- Các giá trị văn hóa phi vật thể các cấp bao
gồm:
+ Lễ hội văn hóa
+ Các loại hình nghệ thuật, hò, vè, thơ ca
+ Các nghề và làng nghề truyền thống.
+ Nghệ thuật ẩm thực
+ Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc
học, phong tục tập quán.
Sơ đồ 2.1. Phân loại tài nguyên du lịch biển đảo
5
2.1.3.2. Sản phẩm du lịch biển đảo
Sản phẩm DLBĐ được tạo ra từ nhiều yếu tố hữu hình và vô hình,
được cấu thành từ 2 bộ phận là tài nguyên du lịch và dịch vụ DLBĐ.
2.1.3.3. Loại hình du lịch biển đảo
Còn rất nhiều cách phân chia khác nhau như: Phân loại dựa theo tài
nguyên du lịch;phân loại theo mục đích chuyến đi: phân theo lãnh thổ hoạt
động; phân loại theo lứa tuổi.
Theo tác giả Phạm Trung Lương (2003), các loại hình DLBĐ được phân
chia trên cơ sở mục đích chuyến đi: bao gồm các loại hình nghỉ dưỡng biển,
tắm biển, thể thao biển, du lịch chữa bệnh,.
2.1.4. Nội dung phát triển du lịch biển đảo
Nội dung phát triển DLBĐ gồm 07 nội dung: (i) Phát triển thị trường,
sản phẩm du lịch biển đảo; (ii) Phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật, dịch vụ
du lịch biển đảo; (iii) Phát triển nguồn nhân lực du lịch biển đảo; (iv) Phát
triển không gian du lịch; (v). Tăng cường xúc tiến quảng bá, xây dựng
thương hiệu du lịch; (vi) Đầu tư và liên kết phát triển du lịch; (vii) Tăng
cường ứng phó với biến đổi khí hậu.
2.1.5. Kết quả của phát triển du lịch biển đảo
Kết quả của sự phát triển DLBĐ được biểu hiện bằng sự tăng trưởng
về khách du lịch, thu nhập du lịch và sự đóng góp của vào ngành dịch vụ
góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch biển đảo
Có 10 yếu tố ảnh hưởng tới phát triển DLBĐ theo sơ đồ 2.2.
Sơ đồ 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch biển đảo
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch biển đảo
Công tác
QLNN và cơ
chế chính
sách phát
triển DLBĐ
Công tác
quy hoạch
phát triển
DLBĐ
Cơ sở hạ
tầng khu
vực biển
đảo
Hệ thống
du lịch
phụ trợ
Năng lực các
doanh nghiệp
và môi trường
kinh doanh
DL
Nhận thức xã hội
và tham gia của
cộng đồng địa
phương vào hoạt
động du lịch
Cầu
du lịch
Cung
du lịch
Phát triển du lịch
Tính Thời
vụ của
DLBD
Tác động
của biến đổi
khí hậu
Phát triển
kinh tế - xã
hội của
địa phương
Môi trường
tự nhiên và
sự đảm bảo
về an ninh-
quốc phòng
6
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẢO
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về phát triển du lịch biển đảo
- Mô hình và kinh nghiệm của Indonesia về xây dựng thành công du
lịch biển đảo Bali: Nêu cao vai trò hoạch định, quản lý của chính quyền
Indonesia đối phát triển DLBĐ và khai thác tối đa tài nguyên du lịch
nhân văn trong phát triển DLBĐ.
- Kinh nghiệm phát triển du lịch biển đảo của Malaysia: hướng
thẳng vào nội dung của phát triển DLBĐ với việc xây dựng, định vị
thương hiệu điểm đến quốc gia và phát triển, đa dạng hóa các sản phẩm du
lịch chuyên sâu, đặc thù.
- Kinh nghiệm phát triển du lịch biển đảo của Singapore: phát triển đột
phá về hạ tầng, dịch vụ, nguồn nhân lực, xây dựng và đa dạng hóa sản phẩm du
lịch, chú trọng phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù là du lịch xanh. Tạo môi
trường chính trị ổn định, đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách.
2.2.2. Kinh nghiệm của các địa phương trong nước
- Kinh nghiệm về phát triển du lịch biển đảo của thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa.
- Kinh nghiệm về phát triển du lịch biển đảo của Đà Nẵng.
2.2.3. Bài học kinh nghiệm về thực tiễn phát triển DLBĐ
Thứ nhất: Đẩy mạnh việc lập và tổ chức thực hiện quy hoạch DLBĐ
một cách đồng bộ.
Thứ hai: Đa dạng hóa phát triển sản phẩm DLBĐ
Thứ ba: Coi tăng cường chất lượng nguồn nhân lực biển đảo là chìa
khóa thành công.
Thứ tư: Tạo môi trường chính trị ổn định, đảm bảo an ninh, an toàn
cho du khách.
Gắn phát triển DLBĐ đi đôi với việc bảo vệ môi trường, bảo vệ
nguồn lợi sinh vật khu vực biển đảo.
Thứ năm: Xây dựng thương hiệu điểm đến về DLBĐ.
2.3. TỔNG QUAN MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2013) đã nghiên cứu xây dựng
và ban hành Đề án “phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển đến
năm 2020”.
Vũ Tuấn Cảnh (1995), Với Đề tài cấp Nhà nước “Luận chứng khoa
học kỹ thuật xây dựng và phát triển hệ thống du lịch biển Việt Nam”.
Nguyễn Thu Hạnh (2004), nghiên cứu “Tổ chức kiến trúc cảnh
quan các đảo du lịch ven bờ Đông Bắc Việt Nam trên quan điểm phát
triển bền vững”.
7
Lê Đức Tố (2005), Với nghiên cứu “Luận chứng khoa học về mô
hình phát triển kinh tế sinh thái trên một số đảo, cụm đảo lựa chọn vùng
biển ven bờ Việt Nam”
Đinh Sỹ Kiệm (2013), với đề tài “Phát triển du lịch sinh thái các tỉnh
vùng duyên hải cự Nam Trung bộ đến năm 2020”.
Trần Xuân Ảnh (2011), nghiên cứu về “Thị trường du lịch Quảng
Ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế”,
Vũ Thị Hạnh (2011), nghiên cứu “Đánh giá tiềm năng tự nhiên
phục vụ phát triển du lịch bền vững khu vực ven biển và các đảo tỉnh
Quảng Ninh”.
Lê Chí Công (2014) với nghiên cứu “Xây dựng lòng trung thành
của du khách đối với du lịch biển Việt Nam”
Ngoài ra, còn một số các công trình dưới dạng sách, báo, đề án,
luận án... cũng đề cập tới các vấn đề DLBĐ. Song đến nay chưa có
công trình nghiên cứu nào đưa ra một cách hệ thống khái quát hóa lý
luận về DLBĐ và phát triển DLBĐ để làm căn cứ, cơ sở cho việc
nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển DLBĐ nói chung, Vịnh BTL
nói riêng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển DLBĐ mang
tính khả thi, có cơ sở khoa học.
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
VỊNH BÁI TỬ LONG
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Vịnh BTL, nằm trong Vịnh Bắc Bộ, được ôm trọn bởi
huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh ở vùng Đông Bắc. Có vị trí quan
trọng cả về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, với tiềm năng tự nhiên
biển đảo phong phú và hấp dẫn. Đây là những lợi thế quan trọng để phát
triển DLBĐ tại Vịnh BTL.
- Đặc điểm địa hình: Có địa hình khá đa dạng, có hơn 600 hòn đảo
lớn, nhỏ khác nhau, được hợp bởi quần đảo Vân Hải, quần đảo Cái Bầu và
Vườn Quốc Gia BTL.
- Khí hậu và thủy văn: Vịnh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có
khí hậu phân hóa hai mùa mang tính chất hải đảo rõ rệt nóng ẩm, mưa
nhiều, mùa hạ nóng ẩm và mùa đông khô lạnh.
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
- Dân số và lao động: Năm 2015, dân số trên địa bàn Vịnh là 45.747
người, trong đó nam chiếm 49,3%. Dân số trong độ tuổi lao động là
32.743 người, chiếm 71,6% tổng dân số.
8
- Kinh tế: Kinh tế trên địa bàn Vịnh BTL giai đoạn 2005 - 2015 có
mức độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất khá cao đạt 16,8%. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch đúng hướng, xu hướng tăng tỷ trọng các ngành công
nghiệp, du lịch, dịch vụ; giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư.
3.2. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
3.2.1. Phương pháp tiếp cận
Gồm các phương pháp: Tiếp cận tài nguyên du lịch; tiếp cận theo
khu vực du lịch; tiếp cận có sự tham gia; tiếp cận theo thể chế, chính sách
và tiếp cận dưới góc độ cung cầu du lịch.
3.2.2. Khung phân tích phát triển du lịch biển đảo
Mô tả các yếu tố đầu vào và đầu ra của phát triển DLBĐ, tác động
đến cung và cầu du lịch.
3.2.3. Chọn điểm nghiên cứu
Luận án phân chia không gian du lịch Vịnh BTL thành 03 khu vực
chính và trong mỗi khu vực chia thành 03 cụm du lịch để nghiên cứu
3.3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
3.3.1. Thông tin số liệu thứ cấp
Được thu thập từ các nguồn tin cậy bao gồm các cơ quan Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh bao gồm: Các Sở, ban, ngành của tỉnh Quảng
Ninh; Các tổ chức chính trị, phòng, ban chuyên môn của huyện Vân Đồn;
UBND các xã, thị trấn trên địa bàn Vịnh BTL,
3.3.2. Thông tin, số liệu sơ cấp
Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập từ các chủ thể liên quan trực tiếp
đến phát triển DLBĐ Vịnh BTL bằng hình thức phát phiếu trưng cầu ý kiến
với số lượng: 559 khách du lịch để đánh giá phân khúc thị trường; 212
khách để đánh giá cảm nhận của khách về DLBĐ Vịnh BTL; 41 cơ sở kinh
doanh du lịch; 120 hộ dân trên địa bàn và trưng cầu ý kiến 20 chuyên gia,
cán bộ quản lý Nhà nước về du lịch.
3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ PHÂN TÍCH
3.4.1. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu và phiếu điều tra được tập hợp một cách đầy đủ rồi tiến
hành kiểm chứng và làm sạch, sau đó tiến hành xử lý số hóa các thông tin,
dữ liệu để nhập liệu vào phần mềm SPSS và Exel trong Microsoft trên máy
tính và tính toán, phân tích theo các yêu cầu nghiên cứu đặt ra.
3.4.2. Phương pháp phân tích
Luận án sử dụng các phương pháp phân tích bao gồm: Phương pháp
đánh giá tài nguyên du lịch; phương pháp thống kê mô tả; phương pháp
chuyên gia; phương pháp SWOT.
9
3.5. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
- Chỉ tiêu về đánh giá tài nguyên du lịch.
- Chỉ tiêu nghiên cứu phát triển DLBĐ bao gồm: Các chỉ tiêu liên quan
đến dòng khách DLB; Chỉ tiêu về xúc tiến quảng bá, phát triển thị trường
khách; Chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả hoạt động DLB; Chỉ tiêu liên quan
đến phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật DLBĐ; Chỉ tiêu liên quan đến lao
động DLBĐ; Chỉ tiêu liên quan đến đầu tư cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ
thuật du lịch. Ngoài ra Luận án còn dùng một số chỉ tiêu mang tính chất
định tính có liên quan trong quá trình nghiên cứu.
PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẢO VỊNH BÁI TỬ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH
4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẢO VỊNH BÁI TỬ LONG
4.1.1. Tiềm năng tài nguyên du lịch biển đảo Vịnh Bái Tử Long