Công nghiệp nông thôn là một nội dung hết sức quan trọng của
công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, nên phát triển
tiểu, thủ công nghiệp (TTCN), một bộ phận của công nghiệp nông
thôn trong giai đoạn hiện nay có vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển nông nghiệp nông thôn [50]. Phát triển tiểu, thủ công
nghiệp ở nông thôn trong giai đoạn hiện nay cần đáp ứng được ba
yêu cầu cơ bản đó là: (1) Yêu cầu xây dựng nông thôn mới đòi hỏi
tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn đóng góp vai trò quan trọng tạo
việc làm thu hút lao động nhàn rỗi ở nông thôn; (2) Yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi phát triển tiểu, thủ công nghiệp
nông thôn được chuyên môn hóa; (3) Yêu cầu phát triển kinh tế thị
trường và hội nhập đòi hỏi phát triển tiểu, thủ công nghiệp thành
ngành sản xuất hàng hóa. Thực hiện được các yêu cầu này, phát triển
tiểu, thủ công nghiệp sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình thực hiện mục
tiêu đưa nước ta sớm trở thành nước công nghiệp phát triển [8].
Trong những năm qua, tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều nỗ
lực trong phát triển ngành công nghiệp nói chung trong đó có ngành
nghề tiểu, thủ công nghiệp. Với mức tăng trưởng 25,5%/năm, ngành
nghề tiểu, thủ công nghiệp đóng góp 17% trong cơ cấu giá trị sản
xuất ngành công nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động ở nông thôn; giải quyết công ăn việc làm và nâng cao thu
nhập cho lao động, đồng thời bảo tồn, gìn giữ các giá trị văn hoá của
dân tộc. Tuy nhiên, quá trình phát triển tiểu, thủ công nghiệp ở Thừa
Thiên Huế nhất là ở khu vực nông thôn vẫn còn nhiều hạn chế bất
cập: quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, chất lượng sản phẩm thấp, chưa có
sản phẩm mang thương hiệu, sức cạnh tranh chưa cao, chưa đáp ứng
được nhu cầu thị trường.
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 373 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑAÏI HOÏC HUEÁ
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ
HOÀ THAÉNG
PHAÙT TRIEÅN TIEÅU, THUÛ COÂNG NGHIEÄP
ÔÛ NOÂNG THOÂN TÆNH THÖØA THIEÂN HUEÁ
TOÙM TAÉT
LUAÄN AÙN TIEÁN SÓ KINH TEÁ NOÂNG NGHIEÄP
Maõ soá: 62.62. 01.15
HUEÁ - NAÊM 2016
Công trình đƣợc hoàn thành tại: Trƣờng Đại học Kinh tế -
Đại học Huế
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn
2. PGS.TS. Trần Văn Hòa
Phản biện 1: .....................................................................
Phản biện 2: ....................................................................
Phản biện 3: ....................................................................
Luận án sẽ đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại
học Huế, tại:.............................................................
Vào lúc: .... giờ .... ngày .... tháng .... năm 2016.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Trung tâm học liệu – Đại học Huế.
Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Huế.
Công trình đƣợc hoàn thành tại: Trƣờng Đại học Kinh tế -
Đại học Huế
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn
2. PGS.TS. Trần Văn Hòa
Phản biện 1: .....................................................................
Phản biện 2: ....................................................................
Phản biện 3: ....................................................................
Luận án sẽ đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp
Đại học Huế, tại:.............................................................
Vào lúc: .... giờ .... ngày .... tháng .... năm 2016.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Trung tâm học liệu – Đại học Huế.
Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Huế.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU
Công nghiệp nông thôn là một nội dung hết sức quan trọng của
công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, nên phát triển
tiểu, thủ công nghiệp (TTCN), một bộ phận của công nghiệp nông
thôn trong giai đoạn hiện nay có vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển nông nghiệp nông thôn [50]. Phát triển tiểu, thủ công
nghiệp ở nông thôn trong giai đoạn hiện nay cần đáp ứng được ba
yêu cầu cơ bản đó là: (1) Yêu cầu xây dựng nông thôn mới đòi hỏi
tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn đóng góp vai trò quan trọng tạo
việc làm thu hút lao động nhàn rỗi ở nông thôn; (2) Yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi phát triển tiểu, thủ công nghiệp
nông thôn được chuyên môn hóa; (3) Yêu cầu phát triển kinh tế thị
trường và hội nhập đòi hỏi phát triển tiểu, thủ công nghiệp thành
ngành sản xuất hàng hóa. Thực hiện được các yêu cầu này, phát triển
tiểu, thủ công nghiệp sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình thực hiện mục
tiêu đưa nước ta sớm trở thành nước công nghiệp phát triển [8].
Trong những năm qua, tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều nỗ
lực trong phát triển ngành công nghiệp nói chung trong đó có ngành
nghề tiểu, thủ công nghiệp. Với mức tăng trưởng 25,5%/năm, ngành
nghề tiểu, thủ công nghiệp đóng góp 17% trong cơ cấu giá trị sản
xuất ngành công nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động ở nông thôn; giải quyết công ăn việc làm và nâng cao thu
nhập cho lao động, đồng thời bảo tồn, gìn giữ các giá trị văn hoá của
dân tộc. Tuy nhiên, quá trình phát triển tiểu, thủ công nghiệp ở Thừa
Thiên Huế nhất là ở khu vực nông thôn vẫn còn nhiều hạn chế bất
cập: quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, chất lượng sản phẩm thấp, chưa có
sản phẩm mang thương hiệu, sức cạnh tranh chưa cao, chưa đáp ứng
được nhu cầu thị trường. Nguyên nhân chính trước hết là do các cơ
sở thiếu tính liên kết trong phát triển quy mô sản xuất, trình độ kỹ
thuật và công nghệ sản xuất thấp, phổ biến là sản xuất thủ công và
bán cơ khí. Bên cạnh đó năng lực của chủ cơ sở còn nhiều hạn chế,
nguồn lao động chưa qua đào tạo ở mức cao, khả năng huy động vốn
khó khăn. Hơn nữa, các chính sách của Nhà nước còn nhiều bất cập,
việc quy hoạch vùng nguyên liệu tại chỗ chưa được quan tâm, hạ
tầng kỹ thuật và mặt bằng sản xuất chưa được đầu tư thỏa đáng, việc
hỗ trợ chính sách tín dụng, ứng dụng khoa học công nghệ chưa cao.
2
Trong khi đó việc tổ chức thực hiện các chính sách chưa đồng bộ,
thiếu chính sách mới. Đây là những khó khăn lớn kìm hãm sự phát
triển tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn Thừa Thiên Huế.
Nhiều đề tài trong nước và quốc tế đã nghiên cứu về phát triển
tiểu, thủ công nghiệp, nhưng các đề tài chưa gắn phát triển tiểu, thủ
công nghiệp với việc xây dựng nông thôn mới, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn và chưa gắn với sản xuất hàng hóa.
Tại Thừa Thiên Huế, các đề tài đã nghiên cứu chưa làm rõ vai trò của
tiểu, thủ công nghiệp đối với ba nội dung yêu cầu nói trên, chưa phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến quy mô giá trị sản xuất tiểu, thủ công
nghiệp ở nông thôn... Do vậy, nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và
thực tiễn, phân tích sát đúng thực trạng và đề xuất những giải pháp
phù hợp nhằm phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên
Huế là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Từ những vấn đề trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: "Phát
triển tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế” làm
Luận án Tiến sĩ kinh tế.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, phân
tích đánh giá thực trạng phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn
tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất những giải pháp nhằm phát triển
tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và bổ sung những vấn đề lý luận và thực tiễn về
phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển tiểu, thủ công nghiệp
nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010 - 2015.
- Đề xuất định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế đến năm 2030.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển tiểu, thủ công nghiệp; thực
trạng phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Đề tài tiếp cận nghiên cứu và chọn
mẫu khảo sát là các cơ sở sản xuất tiểu, thủ công nghiệp đang hoạt
động ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2010-2015.
3
- Phạm vi nội dung: Các vấn đề kinh tế chủ yếu về phát triển
tiểu, thủ công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN
4.1. Ý nghĩa về khoa học
- Việc kế thừa và vận dụng cơ sở lý luận về phát triển tiểu, thủ
công nghiệp nông thôn vào nghiên cứu từ đó rút ra những kết luận
góp phần bổ sung và làm phong phú hơn lý luận về chủ đề nghiên
cứu là một thành công có thể coi là đóng góp mới của Luận án.
- Trên cơ sở tổng kết lý luận liên quan, Luận án đã xây dựng
khung phân tích cho nghiên cứu. Bằng các phương pháp phân tích
phù hợp, nghiên cứu đã giải quyết được các mục tiêu đề ra và làm cơ
sở cho các khuyến nghị giải pháp cho thực tiễn.
- Những kết quả cụ thể của nghiên cứu cho một trường hợp
điển hình phát triển tiểu, thủ công nghiệp ở Thừa Thiên Huế (Việt
Nam), được tổng kết lại là sự bổ sung và phong phú thêm về lý
thuyết phát triển kinh tế nông thôn trong điều kiện các nước đang hội
nhập, phát triển; là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan
hoạch định chính sách phát triển kinh tế nông thôn của địa phương.
- Luận án đã xây dựng cơ sở lý thuyết và mô hình thực nghiệm
sử dụng hàm sản xuất biến ngẫu nhiên để phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến quy mô giá trị sản xuất của các cơ sở tiểu, thủ công
nghiệp từ đó khuyến nghị chính sách có tính khoa học.
4.2. Ý nghĩa về thực tiễn
- Luận án đã phân tích, đánh giá sát, đúng thực trạng phát triển
tiểu, thủ công nghiệp nông thôn, chỉ ra hai nhóm hạn chế tác động
đến sự phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế.
- Luận án chỉ ra các nhóm ngành như dệt, may mặc, thêu ren;
thủ công mỹ nghệ và chế biến gỗ, mây tre đan là những nhóm ngành
có xu hướng phát triển tốt. Đồng thời khuyến nghị các chính sách,
giải pháp gắn liền với yêu cầu xây dựng nông thôn mới, yêu cầu của
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và yêu cầu về sản xuất hàng
hóa là sự đóng góp có tính thực tiễn của Luận án.
4
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TIỂU, THỦ
CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
1.1.1. Khái niệm tiểu, thủ công nghiệp nông thôn
Tiểu, thủ công nghiệp nông thôn là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực
sản xuất vật chất, một bộ phận của ngành công nghiệp nông thôn, gắn
bó mật thiết với sản xuất nông nghiệp và nền KTXH ở nông thôn, tồn
tại khách quan trong các phương thức sản xuất của xã hội; với nhiều
thành phần kinh tế tham gia, có quy mô sản xuất nhỏ, sử dụng công cụ
lao động thủ công, công cụ nửa cơ khí và trong một chừng mực nhất
định sử dụng công cụ cơ khí và máy móc hiện đại cùng các nguồn lực
ở nông thôn để SX ra sản phẩm hàng hóa cho xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của tiểu, thủ công nghiệp nông thôn
Ngành nghề TTCN nông thôn vừa có đặc điểm cơ bản như
công nghiệp nông thôn vừa có những đặc điểm của ngành nghề
TTCN riêng biệt như: Một là, TTCN nông thôn có tính đa dạng bao
gồm nhiều loại hình, nhiều ngành nghề, nhiều trình độ khác nhau.
Hai là, TTCN nông thôn gắn bó rất chặt chẽ với nông thôn và nông
nghiệp. Ba là, TTCN nông thôn có tính chất chuyên môn hoá thấp
trong quản lý sản xuất kinh doanh. Bốn là, các cơ sở sản xuất TTCN
thể hiện tính mềm dẻo, linh hoạt trong sản xuất, kinh doanh. Năm là,
TTCN nông thôn có hạn chế trong tiếp cận nguồn vốn chính thức
nhưng rất linh hoạt trong tiếp cận các nguồn vốn không chính thức.
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN
1.2.1. Quan điểm về phát triển TTCN nông thôn
Phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn là sự gia tăng về số
lượng cơ sở sản xuất, các loại hình tổ chức quản lý sản xuất TTCN
nông thôn, sự tăng trưởng về quy mô giá trị sản xuất, doanh số tiêu
5
thụ, kết quả và hiệu quả SXKD; sự cải thiện năng lực, trình độ kỹ
thuật và công nghệ sản xuất cũng như năng suất lao động trong các
ngành nghề TTCN nông thôn; từ đó góp phần giải quyết việc làm,
nâng cao thu nhập, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động theo hướng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
1.2.2. Một số đặc trƣng phát triển TTCN nông thôn
Phát triển TTCN nông thôn thể hiện ở một số nội dung: Một là,
phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn cả quy mô và trình độ, bao
gồm sự thay đổi về quy mô số lượng cơ sở, giá trị sản xuất, doanh số
tiêu thụ, kết quả và hiệu quả sản xuất; cũng như năng lực quản lý,
trình độ kỹ thuật và công nghệ, năng suất lao động trong ngành
TTCN. Hai là, phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn phù hợp với
xu hướng phát triển của cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
Ba là, phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn hướng vào các
ngành, nghề phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp và nông thôn. Bốn là,
phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn với sự đa dạng về hình
thức tổ chức và thành phần kinh tế. Năm là, hoàn thiện thể chế, chính
sách, tạo môi trường thuận lợi để TTCN nông thôn phát triển.
CHƢƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Thừa Thiên Huế là tỉnh nằm trong vùng có điều kiện tự nhiên
kinh tế xã hội khó khăn của miền Trung, chịu nhiều ảnh hưởng của
khí hậu, thời tiết phức tạp, nhiều thiên tai bảo lụt gây nhiều rủi ro
trong đầu tư phát triển TTCN. Tuy nhiên, với nhiều tiềm năng
khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa kinh tế thuận
lợi cho giao thương hàng hóa, có nhiều ngành nghề truyền thống và
nhiều nét đặc trưng văn hóa Huế mang đạm bản sắc văn hóa dân tộc
nên có điều kiện để phát triển TTCN nông thôn theo cách riêng biệt.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ Cục Thống kê, Sở Công
6
thương, các Phòng thống kê, Phòng Công thương của các huyện thuộc
Thừa Thiên Huế. Nguồn thông tin từ các bài báo, sách tham khảo,
chuyên khảo về tiểu thủ công nghiệp trong và ngoài nước cũng được
thu thập. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn
trực tiếp 360 cơ sở tiểu thủ công nghiệp ở khu vực nông thôn Thừa
Thiên Huế dựa trên bảng câu hỏi được thiết kế sẵn. Phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên phân tầng được sử dụng nhằm tiếp cận các nhóm
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp khác nhau.
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu
Luận án sử dụng các phương pháp: thống kê mô tả; phương
pháp mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên; và một số phương pháp
khác như phân tích Anova, phân tích mối quan hệ tương quan để phân
tích số liệu cho mục đích nghiên cứu. Phần mềm Stata 14 được dùng
để xử lý, tính toán và ước lượng các mô hình.
Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp: phương pháp nghiên cứu
tài liệu; phương pháp nghiên cứu trường hợp...
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. PHÁT TRIỂN TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP NÔNG
THÔN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2010 - 2014
3.1.1. Biến động số lƣợng cơ sở TTCN nông thôn
Sự phát triển TTCN nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế trước hết
được thể hiện ở sự biến động về số lượng. Nhìn chung, giai đoạn
2010 - 2014, số cơ sở TTCN nông thôn Thừa Thiên Huế giảm tương
đối đồng đều giữa các khu vực, bình quân giảm 1,8%. Số cơ sở
TTCN giảm nhiều nhất là A Lưới (-4,5), Nam Đông (-5,5), Quảng
Điền (-2,5), Phong Điền (-2,4). Các địa phương còn lại cũng có sự
sụt giảm nhưng thấp hơn.
Một số nhóm nghề như dệt, may mặc, thêu ren; nghề chế biến
gỗ, mây tre đan có sự gia tăng số lượng tương ứng đạt 7,2% và
4,1%/năm. Trong khi số lượng cơ sở TTCN nông thôn có xu hướng
giảm ở một số nhóm ngành nghề như nhóm ngành cơ khí, kim khí,
kim hoàn (-8,5%), nhóm nghề thủ công mỹ nghệ (-7,7%), do một số
nghề thiếu nguyên liệu, một số nghề mai một hoặc thiếu sức cạnh
tranh với các sản phẩm công nghiệp hiện đại.
7
Bảng 3.2: Số lượng cơ sở TTCN nông thôn phân theo nhóm nghề
ĐVT: Cơ sở
Năm
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
TT BQ
(%)
1. Chế biến nông sản 1.758 1.731 2.135 1.951 1.965 2,8
2. Cơ khí, kim khí, kim hoàn 1.223 1.140 886 873 857 (8,5)
3. Dệt, may mặc, thêu ren 338 360 391 406 447 7,2
4. Chế biến gỗ, mây tre đan 636 640 663 730 746 4,1
5. Thủ công mỹ nghệ 1.951 1.921 1.551 1,545 1,412 (7,8)
6. Nhóm nghề khác 609 596 588 605 621 0,5
Tổng số 6.515 6.388 6.214 6.110 6.049 (1,8)
(Nguồn: Phòng Thống kê các huyện, thị tỉnh Thừa Thiên Huế)
3.1.2. Tổ chức quản lý sản xuất TTCN nông thôn
Những năm gần đây loại hình kinh tế nhà nước và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không có trong cơ cấu các loại hình
TTCN nông thôn Thừa Thiên Huế, 100% các loại hình TTCN nông
thôn là kinh tế ngoài nhà nước, trong đó gần 98% là loại hình cá thể.
Ngoài ra, sự gia tăng số lượng các làng nghề và các cơ sở sản xuất
TTCN nông thôn trong các làng nghề, cụm công nghiệp tuy còn ít
nhưng cũng thể hiện xu hướng phát triển về hình thức quản lý sản
xuất, số cơ sở thuộc các làng nghề tăng bình quân là 7,0% là xu
hướng tích cực.
3.1.3. Quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất tiểu, thủ công
nghiệp nông thôn của Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010 - 2014
Trong giai đoạn 2010 - 2014, giá trị TTCN nông thôn tăng
bình quân 30,4%/năm, đưa giá trị này tăng từ 1.195,9 tỷ đồng vào
năm 2010 lên 3.456,1 tỷ đồng vào năm 2014 góp phần đưa tỷ trọng
giá trị TTCN toàn tỉnh trong tổng giá trị SXCN tăng từ 14,4% (năm
2010) lên 17,0% (năm 2014). Giá trị sản xuất của các nhóm nghề có
sự tăng trưởng không đồng đều, tăng cao nhất là nhóm nghề dệt may,
may mặc, thêu ren với tốc độ tăng trưởng bình quân lên đến 48,59%,
theo sau là nhóm nghề chế biến gỗ, mây tre, đan lát với tốc độ tăng
bình quân đạt 32,14%/năm. (Bảng 3.6) Kết quả này một phần do các
nhóm ngành tìm được thị trường, các sản phẩm có chất lượng đáp
ứng được nhu cầu thị trường.
3.1.4. Quy mô và cơ cấu lao động TTCN nông thôn
Số liệu phân tích cho thấy lượng lao động TTCN nông thôn
tỉnh Thừa Thiên Huế có sự gia tăng đáng kể. Toàn ngành thu hút
24.150 lao động tăng bình quân chỉ đạt 2,85%/năm. Ở một số ngành
do số lượng cơ sở giảm nên số lao động cũng giảm theo như nhóm
8
ngành thủ công mỹ nghệ và nhóm nghề cơ khí, kim khí, kim hoàn với
số tương ứng là (-3,52% và - 2,36%). Ngược lại một số nhóm ngành
có số lao động tăng lên nhờ số lượng cơ sở và quy mô sản xuất tăng
như nhóm dệt, may mặt và thêu ren, nông sản thực phẩm và nhóm
ngành khác.
Bảng 3.6: Quy mô, cơ cấu giá trị sản xuất tiểu, thủ công nghiệp
nông thôn phân theo nhóm ngành của Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2010 – 2014 (giá so sánh 2010)
Nhóm ngành nghề
2010 2012 2014
TTBQ
(+-%)
SL
(Tỷ
đồng)
CC
(%)
SL
(Tỷ
đồng)
CC
(%)
SL
(Tỷ
đồng)
CC
(%)
1. Chế biến nông sản
thực phẩm
306,9 25,7 533,3 26,5 700,9 20,3 22,9
2. Chế biến gỗ, mây
tre, đan lát
130,6 10,9 203,0 10,1 519,7 15,0 41,2
3. Dệt may, may
mặc, thêu ren
147,2 12,3 330,9 16,5 949,0 27,5 59,4
4. Cơ khí, ngũ kim 45,9 3,8 89,3 4,4 128,3 3,7 29,3
5. Thủ công mỹ nghệ 148,2 12,4 197,7 9,8 344,5 10,0 23,5
6. Ngành nghề khác 417,1 34,9 657,2 32,7 813,8 23,6 18,2
Tổng số 1.195,9 100,0 2.011,5 100,0 3.456,1 100,0 30,4
(Nguồn: Phòng Thống kê các huyện, thị tỉnh Thừa Thiên Huế)
Bảng 3.8: Số lao động TTCN nông thôn ở Thừa Thiên Huế
phân theo nhóm ngành
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2012 Năm 2014
TTBQ
(%)
SL
(người)
CC
(%)
SL
(người)
CC
(%)
SL
(người)
CC
(%)
1. Chế biến nông sản 4.362 20,21 5.020 21,35 5.102 21,13 4,00
2. Cơ khí, kim khí, kim hoàn 4.198 19,45 4.057 17,26 3.815 15,80 (2,36)
3. Dệt, may mặc, thêu ren 2.284 10,58 2.950 12,55 3.052 12,64 7,51
4. Chế biến gỗ, mây tre đan 3.379 15,66 3.520 14,97 3.950 16,36 3,98
5. Thủ công mỹ nghệ 5.315 24,63 5.020 21,35 4.606 19,07 (3,52)
6. Nhóm nghề khác 2.045 9,48 2.944 12,52 3.625 15,01 15,39
Tổng số 21.583 100,00 23.511 100,00 24.150 100,00 2,85
(Nguồn: Phòng Thống kê các huyện, thị tỉnh Thừa Thiên Huế)
3.1.5. Một số chính sách hỗ trợ phát triển TTCN nông thôn
Thừa Thiên Huế
Số liệu từ Sở Tài chính Thừa Thiên Huế cung cấp ở bảng 3.9
cho thấy, nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-
2014 cho các chương trình phát triển TTCN trên địa bàn rất ít, bình
9
quân chỉ đạt gần 29 tỷ đồng/1 năm. Nguồn vốn này lại giảm bình quân
hơn 28%/năm, và giảm ở hầu hết các chương trình. Mặc dù có sự quan
tâm hỗ trợ các chính sách nhưng việc hỗ trợ của các chương trình còn
ít và chưa thực sự mang lại hiệu quả trong phát triển TTCN.
Bảng 3.9: Nguồn vốn hỗ trợ của nhà nƣớc cho các chƣơng trình
phát triển TTCN giai đoạn 2012 - 2015
ĐVT: Tỷ đồng
SốT
T
Nguồn vốn
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
TTBQ
(%)
1 Vốn đầu tư khuyến công 2,841 3,762 2,906 4,140 13,37
2
Vốn đầu tư cho đào tạo
nghề nông thôn
5,924 6,533 5,780 3,270 (17,97)
3
Vốn đầu tư cho phát
triển hạ tầng cụm TTCN
30,766 18,317 11,531 6,894 (39,26)
4
Vốn hỗ trợ xuất khẩu
(xúc tiến thương mại)
1,100 1,040 1,590 1,446 9,54
5 Vốn xử lý môi trường 5,100 0 0 1,000 (41,90)
6
Vốn hỗ trợ cho phát triển
sản xuất TTCN
0 0,315 0 0,200
CỘNG 45,732 29,967 21,807 16,950 (28,17)
(Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế, 2015)
Nhìn chung, trong giai đoạn 2010 - 2014, ngành nghề TTCN
nông thôn Thừa Thiên Huế, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn có sự
tăng trưởng đáng kể, bình quân tăng trưởng giá trị sản xuất đạt trên
30,4%/năm, góp phần đưa tỷ trọng TTCN đóng góp vào GTSX
ngành công nghiệp từ 14,5% năm 2010 lên 17% năm 2014. Số lượng
cơ sở TTCN nông thôn có sự suy giảm về số cơ sở sản xuất với mức
giảm bình quân gần (-2%), trong đó các địa