Tóm tắt Luận án Quan hệ kinh tế giữa trung quốc đại lục và đài loan từ cuối thập kỷ 1980 đến nay và tác động đến Việt Nam

Là một điểm nóng trên khu vực Đông Á, quan hệ giữa Trung Quốc đại lục và Đài Loan (hay quan hệ Hai bờ) đã trải qua nhiều thăng trầm từ xung đột, ngăn trở cho đến cởi mở từ từ, ấm lên từ 2008, rồi đột ngột đảo chiều căng thẳng từ giữa 2016. Tuy nhiên, khác với tình trạng căng thẳng quân sự leo thang giữa hai miền Triều Tiên, quan hệ Hai bờ duy trì trạng thái quan hệ kinh tế hội nhập sâu rộng đối lập với tương quan chính trị thăng giáng bất ngờ. Trong bối cảnh Trung Quốc trỗi dậy và hành xử ngày một quyết đoán hơn, những diễn biến kinh tế-chính trị trên Eo biển Đài Loan đều được các nước trong khu vực và thế giới theo dõi sát sao. Bởi lẽ cả Trung Quốc và Đài Loan đều là hai chủ thể kinh tế chính trị lớn với tỷ trọng đáng kể trong dòng thương mại, đầu tư và công nghệ ở khu vực Đông Á, nhất là thương mại và đầu tư vào khu vực Đông Nam Á. Do đó, bất kỳ chuyển biến nào trong quan hệ Hai bờ không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới an ninh chính trị mà còn có những tác động lớn về kinh tế, thương mại, đầu tư trong khu vực. Việc hai bên có quan hệ nồng ấm thời kỳ 2008-2016 với hàng loạt các hiệp định quan trọng đã có tác động thúc đẩy mạnh các hoạt động trao đổi thương mại, đầu tư, tài chính ngân hàng và du lịch giữa hai nền kinh tế. Tuy nhiên, những căng thẳng Hai bờ hiện tại lại tiềm ẩn những tác động tiêu cực tới các dòng lưu chuyển trên toàn khu vực. Từ sau 2012, sự kế tục thế hệ lãnh đạo thứ năm của Trung Quốc với vai trò hạt nhân của Chủ tịch Tập Cận Bình đang đẩy nhanh nhiều đại chương trình nhằm điều chỉnh chiến lược và chuyển đổi phương thức phát triển của Trung Quốc. Đối với Đài Loan, Trung Quốc đã sử dụng các công cụ kinh tế hết sức linh hoạt để vừa lôi kéo vừa đe dọa nhằm từng bước thu phục hòn đảo phục vụ mục tiêu thống nhất lâu dài. Vì vậy, việc nghiên cứu quan hệ kinh tế Hai bờ có ý nghĩa quan trọng không chỉ giúp hiểu2 sâu hơn một điểm nóng khu vực mà còn góp phần hiểu rõ hơn cách thức ứng xử của Trung Quốc trong trường hợp cụ thể là vùng lãnh thổ Đài Loan.

pdf28 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 292 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quan hệ kinh tế giữa trung quốc đại lục và đài loan từ cuối thập kỷ 1980 đến nay và tác động đến Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ HỒNG MINH QUAN HỆ KINH TẾ GIỮA TRUNG QUỐC ĐẠI LỤC VÀ ĐÀI LOAN TỪ CUỐI THẬP KỶ 1980 ĐẾN NAY VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tếQuốc tế Mã số : 62.31.01.06 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2017 Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Trần Quang Minh 2. TS. Đặng Xuân Thanh Phản biện 1: PGS.TS.Trần Công Sách Phản biện 2: PGS.TS. Ngô Tuấn Nghĩa Phản biện 3: PGS.TS. Lê Xuân Bá Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội. Vào hồi...giờ,....phút, ngày....thángnăm 2017. Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia; và Thư viện Học viện Khoa học xã hội. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN Tạp chí tiếng Anh 1.Phi Hong Minh (2017), “China’s rising influence in the Asia-Pacific region from the ‘New Silk Road’ strategy”, Vietnam Review of Northeast Asian Studies, No.1/2017. 2.Phi Hong Minh (2016), “Taiwan’s engagement in Greater Mekong Subregion”, Vietnam Review of Northeast Asian Studies, No.2/2016. 3.Phi Hong Minh and Nguyen Cao Duc (2016), “’Hub-and-spoke’ trap in East and Southeast Asia: Policy implications for Vietnam”, Vietnam’s Socio-Economic Development, No.85 (April 2016). 4.Phi Hong Minh (2015), “China’s Periphery Strategy and Policy Implication for Vietnam”, Vietnam’s Socio-Economic Development, No.82 (July 2015). 5.Phi Hong Minh (2010), “Investment relations between the two sides of the Taiwan Strait: Facts and Prospects”, Vietnam Social Sciences Review, No. 6(140)/2010. Tạp chí và sách tiếng Việt 6. Phí Hồng Minh (2017), “Nan đề Đài Loan của Trung Quốc : Nguồn gốc lịch sử, nhân tố Hoa Kỳ và những biến động bên trong Đài Loan”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, Số 8(198)/2017. 7. Phí Hồng Minh (2017), “Động thái mới trong tam giác quan hệ Mỹ-Trung-Đài và triển vọng trong thời gian tới”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, Số 7(191)/2017. 8. Phí Hồng Minh (2017), “Từ chiến lược ‘Con đường tơ lụa mới’ nhìn về sự gia tăng ảnh hưởng của Trung Quốc trên khu vực Châu Á-Thái Bình Dương”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, Số 3(193)/2017. 9.Phí Hồng Minh (2016), “Từ mô hình ‘đàn nhạn bay’ đến ‘hai bánh xe Đông Á’: Thay đổi trong trật tự kinh tế khu vực và hàm ý cho Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, Số 9/2016. 10.Phí Hồng Minh (2016), “Những điều chỉnh mới trong chính sách ngoại giao láng giềng của Trung Quốc từ sau Đại hội Đảng lần thứ 18”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, Số 9(187)/2016. 11.Phí Hồng Minh (2016), “Sự can dự của Đài Loan vào Tiểu vùng sông Mê Kông”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, Số 7(185)/2016. 12.Phí Hồng Minh (2015), “Chuyển biến quan hệ hai bờ Eo biển Đài Loan dưới thời Mã Anh Cửu”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, Số 6(172)/2015. 13.Phí Hồng Minh (2015), “Khả năng tham gia của Đài Loan trong Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, Số 4(170)/2015. 14.Phí Hồng Minh (2015), “TPP hay RCEP: Lựa chọn của các quốc gia, vùng lãnh thổ Đông Bắc Á và hàm ý đối với Việt Nam”, Tạp chí Châu Mỹ Ngày nay, Số 2(203)/2015. 15.Thành viên cuốn sách do Dương Minh Tuấn (Cb) (2016),Sự hình thành Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) và tác động đối với các nước Đông Bắc Á, Nhà xuất bản Khoa học xã hội. 16. Thành viên cuốn sách do Nguyễn Thị Thắm (Cb) (2015),Sự can dự của các nước Đông Bắc Á vào Tiểu vùng sông Mê Kông, Nhà xuất bản Khoa học xã hội. 17.Thành viên cuốn sách do Hoàng Minh Hằng (Cb) (2015),An ninh Đông Bắc Á trước sự trỗi dậy của Trung Quốc và sự gia tăng can dự châu Á của Hoa Kỳ, Nhà xuất bản Khoa học xã hội. 18.Phí Hồng Minh (2014), “Cạnh tranh chiến lược giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc trong định hình kiến trúc thể chế kinh tế châu Á-Thái Bình Dương”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, Số 12/2014. 19.Phí Hồng Minh và Lê Minh Đông (2014), “Chính sách ‘láng giềng thứ ba’ của Mông Cổ từ sau Chiến tranh Lạnh đến nay”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, Số 9(163)/2014. 20.Phí Hồng Minh (2014), “Chuyển đổi mô hình tăng trưởng ở Đài Loan”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế & Chính trị Thế giới, 6(218)/2014. 21.Phí Hồng Minh (2014), “Tác động từ sự can dự của Đài Loan vào Tiểu vùng sông Mekong”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, Số 7(172)/2014. 22.Phí Hồng Minh (2014), “Quan hệ kinh tế giữa hai bờ Eo biển Đài Loan từ khi Mã Anh Cửu lên nắm quyền”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, Số 5(159)/2014. 23.Phí Hồng Minh và Nguyễn Cao Đức (2013) “Cơ chế Thầu phụ trong Phát triển Công nghiệp Hỗ trợ ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan”, Tạp chí Các vấn đề Kinh tế và Chính trị Thế giới, Số 8(208)/2013. 24. Phí Hồng Minh (2013), “Mối quan hệ giữa Mông Cổ và Đài Loan từ sau Chiến tranh Thế giới thứ hai”, Tc Nghiên cứu Đông Bắc Á, 7(149). 25.Phí Hồng Minh (2013), “Chiến lược FTA của Đài Loan trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực Đông Á”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, Số 1(143)/2013 và 2(144)/2013. 26.Thành viên cuốn sách do Phạm Quý Long (Chủ biên) (2013),Đối sách của một số quốc gia và vùng lãnh thổ ở Đông Bắc Á về sự thay đổi mô hình tăng trưởng và thúc đẩy hội nhập trong giai đoạn 2011-2020, Nhà xuất bản Khoa học xã hội. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Là một điểm nóng trên khu vực Đông Á, quan hệ giữa Trung Quốc đại lục và Đài Loan (hay quan hệ Hai bờ) đã trải qua nhiều thăng trầm từ xung đột, ngăn trở cho đến cởi mở từ từ, ấm lên từ 2008, rồi đột ngột đảo chiều căng thẳng từ giữa 2016. Tuy nhiên, khác với tình trạng căng thẳng quân sự leo thang giữa hai miền Triều Tiên, quan hệ Hai bờ duy trì trạng thái quan hệ kinh tế hội nhập sâu rộng đối lập với tương quan chính trị thăng giáng bất ngờ. Trong bối cảnh Trung Quốc trỗi dậy và hành xử ngày một quyết đoán hơn, những diễn biến kinh tế-chính trị trên Eo biển Đài Loan đều được các nước trong khu vực và thế giới theo dõi sát sao. Bởi lẽ cả Trung Quốc và Đài Loan đều là hai chủ thể kinh tế chính trị lớn với tỷ trọng đáng kể trong dòng thương mại, đầu tư và công nghệ ở khu vực Đông Á, nhất là thương mại và đầu tư vào khu vực Đông Nam Á. Do đó, bất kỳ chuyển biến nào trong quan hệ Hai bờ không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới an ninh chính trị mà còn có những tác động lớn về kinh tế, thương mại, đầu tư trong khu vực. Việc hai bên có quan hệ nồng ấm thời kỳ 2008-2016 với hàng loạt các hiệp định quan trọng đã có tác động thúc đẩy mạnh các hoạt động trao đổi thương mại, đầu tư, tài chính ngân hàng và du lịch giữa hai nền kinh tế. Tuy nhiên, những căng thẳng Hai bờ hiện tại lại tiềm ẩn những tác động tiêu cực tới các dòng lưu chuyển trên toàn khu vực. Từ sau 2012, sự kế tục thế hệ lãnh đạo thứ năm của Trung Quốc với vai trò hạt nhân của Chủ tịch Tập Cận Bình đang đẩy nhanh nhiều đại chương trình nhằm điều chỉnh chiến lược và chuyển đổi phương thức phát triển của Trung Quốc. Đối với Đài Loan, Trung Quốc đã sử dụng các công cụ kinh tế hết sức linh hoạt để vừa lôi kéo vừa đe dọa nhằm từng bước thu phục hòn đảo phục vụ mục tiêu thống nhất lâu dài. Vì vậy, việc nghiên cứu quan hệ kinh tế Hai bờ có ý nghĩa quan trọng không chỉ giúp hiểu 2 sâu hơn một điểm nóng khu vực mà còn góp phần hiểu rõ hơn cách thức ứng xử của Trung Quốc trong trường hợp cụ thể là vùng lãnh thổ Đài Loan. Đối với Việt Nam, cả Trung Quốc đại lục và Đài Loan đều là những đối tác thương mại, đầu tư và du lịch hết sức quan trọng. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2014, Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của nước ta (là thị trường nhập khẩu lớn nhất và thị trường xuất khẩu lớn thứ 4 của Việt Nam). Trung Quốc còn là nhà đầu tư lớn thứ 9 vào Việt Nam với tổng vốn đăng ký là 253,6 triệu USD. Tương tự, Đài Loan cũng là một trong 5 đối tác đầu tư lớn nhất của nền kinh tế Việt Nam. Theo Tổng cục Thống kê, tổng vốn đăng ký lũy kế các dự án đầu tư còn hiệu lực đến ngày 31/12/2013 của Đài Loan ở Việt Nam là khoảng 28,02 tỷ USD giai đoạn 1988-2013, đứng vị trí thứ 4 sau Nhật Bản, Singapore và Hàn Quốc. Đài Loan cũng là đối tác thương mại lớn thứ 5 của Việt Nam năm 2014 với kim ngạch thương mại đạt 13,391 tỷ USD. Do vậy, những động thái thay đổi bên trong Trung Quốc đại lục và bên trong Đài Loan cũng như những biến động trong quan hệ kinh tế Eo biển sẽ ảnh hưởng cả trực tiếp lẫn gián tiếp tới nền kinh tế Việt Nam. Mặc dù mối quan hệ giữa Trung Quốc đại lục và Đài Loan có tầm quan trọng to lớn như là một điểm nóng an ninh và trụ cột kinh tế ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương cũng như tiềm năng tác động đến nền kinh tế Việt Nam, song hiện tại chưa có nghiên cứu trong nước và quốc tế nào phân tích một cách toàn diện và hệ thống tới mối quan hệ kinh tế này và tác động của nó tới kinh tế Việt Nam. Đây chính là lý do tác giả quyết định lựa chọn chủ đề nghiên cứu: “Quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc đại lục và Đài Loan từ cuối thập kỷ 1980 đến nay và tác động đến Việt Nam”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án + Mục đích của nghiên cứu:nhằm hiểu rõ thực trạng mối quan hệ kinh tế bất đối xứng giữa Trung Quốc đại lục và vùng lãnh thổ Đài Loan, từ đó chỉ ra tác động của mối quan hệ kinh tế Hai bờ đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam, và đưa ra một số hàm ý chính sách đối với Việt Nam. 3 + Nhiệm vụ nghiên cứu bao gồm: (i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quan hệ kinh tế bất đối xứng giữa Trung Quốc đại lục và Đài Loan và khả năng tác động tới nước thứ ba; (ii) Phân tích thực trạng quan hệ thương mại, đầu tư giữa Trung Quốc đại lục và Đài Loan từ cuối thập kỷ 1980 đến nay;(iii) Chỉ ra các nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới mối quan hệ kinh tế bất đối xứng giữa Trung Quốc đại lục và Đài Loan từ cuối thập kỷ 1980 đến nay;(iv) Phân tích tác động của mối quan hệ kinh tế bất đối xứng giữa Trung Quốc đại lục và Đài Loan đối với nền kinh tế Việt Nam; và (v) Đề xuất một số giải pháp giúp Việt Nam tận dụng tối đa những cơ hội mới và khắc phục hiệu quả các thách thức mới từ biến động trong quan hệ kinh tế Trung Quốc - Đài Loan đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án a. Đối tượng nghiên cứu:là quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc đại lục và vùng lãnh thổ Đài Loan, và những tác động đến kinh tế Việt Nam. b. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu quan hệ kinh tế trên phương diện thương mại và đầu tư giữa Trung Quốc đại lục và Đài Loan, có kết hợp đánh giá tác động tới Việt Nam.Về không gian: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc đại lục và Đài Loan trên phạm vi cả nền kinh tế Trung Quốc đại lục, lãnh thổ Đài Loan, vàkênh tác động kinh tế đến Việt Nam.Về thời gian:Luận án nghiên cứu quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc và Đài Loan từ khi bắt đầu manh nha vào thập kỷ 1980, có tập trung vào giai đoạn từ 1991 đến nay khi quan hệ kinh tế Hai bờ đã ổn định và có đầy đủ dữ liệu. Luận án sử dụng các cứ liệu và số liệu thứ cấp giai đoạn 1990-2015 để thực hiện mô hình phân tích, đánh giá định lượng tác động của quan hệ kinh tế Trung-Đài đến kinh tế Việt Nam qua kênh thương mại và đầu tư. Thời hạn của các dự đoán về quan hệ kinh tế Trung Quốc-Đài Loan cùng với các cơ hội, thách thức đối với Việt Nam để đưa ra hàm ý chính sách cho Việt Nam là trong giai đoạn tới năm 2020. 4 4. Phương pháp nghiên cứu của luận án Về phương pháp luận, luận án sẽ sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, chú trọng kết hợp các cách tiếp cận trong kinh tế chính trị quốc tế và kinh tế quốc tế để phân tích ở cấp độ nhà nước trên các tương tác kinh tế giữa các nhà nước trong hệ thống quốc tế và ở cấp độ thị trường là thực tế diễn biến hoạt động kinh tế dưới sự tương tác của các lực lượng thị trường. Về phương pháp nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp cả phương pháp phân tích định tính (là chủ yếu) và phân tích định lượng dựa trên cách tiếp cận liên ngành, chú trọng các phương pháp trong kinh tế chính trị quốc tế và kinh tế quốc tế. Phương pháp định tính sẽ bao gồm: phương pháp logic kết hợp với lịch sử trong phân tích quan hệ kinh tế theo dòng lịch sử trong khoảng thời gian dài, có kết hợp phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp so sánh nhằm giúp mô tả rõ thực trạng quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc đại lục và Đài Loan từ cuối thập kỷ 1980 đến nay cũng như xác định những nhân tố chủ yếu có ảnh hưởng quyết định tới mối quan hệ kinh tế này, và chỉ rõ các kênh tác động của mối quan hệ kinh tế Hai bờ tới nền kinh tế Việt Nam. Trong phương pháp định lượng, tác giả sẽ áp dụng kỹ thuật đồng tích hợp và ước lượng mô hình VECM để kiểm định chiều tác động và mức độ ảnh hưởng của mối quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc đại lục và Đài Loan tới nền kinh tế Việt Nam. Luận án sẽ sử dụng cơ sở dữ liệu thứ cấp kể từ cuối thập kỷ 1980 đến nay (có tập trung vào giai đoạn 1990 - 2015) và được thu thập chủ yếu từ các nguồn thống kê chính thống của Tổng cục Thống kê nhà nước Trung Quốc (NBS) cũng như của Đài Loan (DGBAS), Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO), và Cơ sở Thống kê dữ liệu thương mại hàng hóa của Liên hợp quốc (UN COMTRADE), Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF). Cơ sở dữ liệu thứ cấp từ năm 1990 đến 2015 về mối quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc đại lục và Đài Loan sẽ được hệ thống hóa trên phần mềm thống kê kinh tế lượng Eviews và SPSS. 5 5. Những đóng góp khoa học của luận án Thứ nhất,hệ thống hóa có chọn lọc cơ sở lý luận và thực tiễn về mối quan hệ kinh tế bất đối xứng giữa Trung Quốc đại lục và Đài Loan cũng như khả năng tác động đến một chủ thể thứ ba là Việt Nam.Thứ hai, xây dựng khung phân tích về quan hệ kinh tế bất đối xứng giữa Trung Quốc đại lục và Đài Loan có liên hệ tác động đến Việt Nam. Thứ ba,nêu lên được những dịch chuyển trong quan hệ kinh tế bất đối xứng (trên phương diện thương mại và đầu tư) giữa Trung Quốc đại lục và Đài Loan từ cuối thập kỷ 1980 đến nay có liên hệ với khung nền kinh tế chung của khu vực và tác động từ nhân tố Mỹ, và đưa ra đánh giá triển vọng quan hệ kinh tế giữa Hai bờ đến 2020.Thứ tư, sử dụng mô hình kiểm định tác động quan hệ kinh tế Trung-Đài tới Việt Nam với kết quả: quan hệ Hai bờ nồng ấm tác động tích cực tới cán cân thương mại và thu hút FDI của Việt Nam; đầu tư của Đài Loan vào Trung Quốc tác động thuận chiều không gây hiệu ứng lấn át tới đầu tư của Đài Loan vào Việt Nam.Thứ năm,khuyến nghị chính sách nhằm giúp Việt Nam tận dụng tối đa những cơ hội mới để phát triển và khắc phục hiệu quả những thách thức mới bắt nguồn từ mối quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc đại lục và Đài Loan. 6. Kết cấu luận án Luận án gồm có 4 chươngngoài phần Mở đầu, Tài liệu tham khảo và Phụ lục.Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu quan hệ kinh tế Trung- Đài. Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quan hệ kinh tế Trung-Đài và tác động đến nền kinh tế thứ 3. Chương 3: Thực trạng quan hệ kinh tế Trung –Đàikể từ cuối thập kỷ 1980 đến nay. Chương 4: Tác động của quan hệ kinh tế Trung-Đài đến kinh tế Việt Nam. Cuối cùng là Kết luận và Kiến nghị. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên Thế giớivà Việt Nam 6 Các nghiên cứu có liên quan đến mối quan hệ giữa Trung Quốc đại lục và Đài Loan hết sức phong phú trên cả phương diện kinh tế, chính trị và đặc biệt là khía cạnh an ninh. Điều này xuất phát từ các chủ thể có liên quan trên khu vực này đều vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế-chính trị toàn cầu, đó là yếu tố Trung Quốc đang trỗi dậy ngày càng mạnh mẽ, nhân tố Đài Loan chịu vòng kim cô về chính trị nhưng phát triển về kinh tế, và một vai trò trung gian của Hoa Kỳ trong đảm bảo an ninh cân bằng trên điểm nóng này. Về cơ bản, mặc dù khác nhau về quy mô, phạm vi nghiên cứu cũng như cách tiếp cận, song các nhiên cứu trong và ngoài nước đều khá nhất quán trên những điểm sau: Thứ nhất, cùng với sự trỗi dậy của Trung Quốc và gia tăng bản sắc riêng của Đài Loan, Eo biển Đài Loan vẫn tiếp tục là một điểm nóng thường trực nguy cơ mất an ninh trên khu vực châu Á-Thái Bình Dương. Thứ hai, xuất phát từ đặc điểm trên, sự can dự của Hoa Kỳ vẫn hết sức cần thiết nhằm đảm bảo an ninh, ổn định và hòa bình trong khu vực. Thứ ba, sự trỗi dậy mạnh mẽ của Trung Quốc đang làm thay đổi quan hệ kinh tế hai bờ với sự phụ thuộc hơn của Đài Loan và nguy cơ an ninh kinh tế của hòn đảo trước sự nâng cấp công nghiệp nhanh chóng của các công ty Trung Quốc. Thứ tư, nhằm ứng phó với một Trung Quốc đang gia tăng quyền lực và tiếp tục củng cố quan hệ với Đài Loan, các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới đều hết sức thận trọng lựa chiều thái độ Bắc Kinh. Thứ năm, Việt Nam duy trì một mối quan hệ gắn bó về chính trị sâu sắc về kinh tế với Trung Quốc đồng thời với giao lưu kinh tế ngày càng đa dạng, mở rộng với Đài Loan trong khi gắn liền với nguyên tắc “một Trung Quốc”. Nhìn chung, các công trình quốc tế đã cung cấp bức tranh khá đa dạng, hoàn chỉnh về các quan hệ xung quanh Eo biển Đài Loan. Tuy nhiên, các nghiên cứu thường xoáy theo các trọng điểm nhất định như an ninh trên Eo biển, hợp tác kinh tế trong từng lĩnh vực cụ thể hay trong một giai đoạn nhất định. Ngoài ra, nhiều học giả đã chỉ ra đặc trưng kinh tế bất đối xứng 7 và tính dễ tổn thương của Đài Loan, song các nghiên cứu phân tích những dịch chuyển cụ thể trong quan hệ kinh tế bất đối xứng hai bờ trong một giai đoạn nghiên cứu dài và cập nhật lại chưa có. Thêm nữa, nghiên cứu về tác động của mối quan hệ kinh tế giữa hai bờ Eo bờ đến kinh tế khu vực lại không đáng kể, và chưa hề có một nghiên cứu quốc tế nào đề cập tới tác động của quan hệ kinh tế Hai bờ đến Việt Nam. Trong khi đó, các công trình trong nước khá tập trung vào mối quan hệ Việt-Trung và có quan tâm tới các quan hệ giao lưu kinh tế Việt-Đài. Tuy nhiên, các nghiên cứu về quan hệ Hai bờ trong nước lại khá mỏng, chưa thực sự được chú trọng, nhất là trên khía cạnh kinh tế. Đặc biệt, cho đến nay vẫn chưa hề có công trình công phu nào nghiên cứu một cách toàn diện về quan hệ kinh tế Hai bờ và tác động của nó tới nền kinh tế Việt Nam. 1.2. Những vấn đề đặt ra đối với Luận án Tiếp tục kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có trong nước và quốc tế xung quanh ba chủ thể Trung Quốc – Đài Loan – Việt Nam, luân án sẽ tập trung giải quyết những nội dung sau: (i) Hệ thống hóa có chọn lọc lý luận về các mối quan hệ bất đối xứng cùng những hệ quả kinh tế chính trị của nó từ đó xây dựng được khung phân tích của mối quan hệ kinh tế Trung-Đài và tác động tới kinh tế Việt Nam; (ii) Hệ thống lại và phân tích các cứ liệu, dữ liệu thứ cấp để nêu lên được những dịch chuyển trong mối quan hệ kinh tế hai bờ từ cuối thập kỷ 1980 đã diễn ra như thế nào, tính bất đối xứng dịch chuyển ra sao; (iii) Sử dụng các công cụ lý thuyết và mô hình để đánh giá các kênh và chiều tác động của quan hệ kinh tế hai bờ tới kinh tế Việt Nam; và (iv) Trên tiền đề Việt Nam là một quốc gia tầm trung và có mối quan hệ gắn bó chính trị-kinh tế với Trung Quốc và trên cơ sở các kết quả phân tích ở trên, cần dưa ra được những hàm ý chính sách cho Việt Nam trước bối cảnh vận động đầy bất ngờ của quan hệ hai bờ Eo biển Đài Loan. Chương 2 8 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUAN HỆ KINH TẾ GIỮATRUNG QUỐC ĐẠI LỤC VÀ ĐÀI LOAN 2.1. Cơ sở lý luận Quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc và Đài Loan là một mối quan hệ đặc biệt giữa hai thực thể bị chia cắt trên một điểm nóng quan trọng ở Đông Bắc Á. Mối quan hệ này mặc dù vẫn vận động theo quy luật kinh tế thông thường, song lại thể hiện một sự tương tác qua lại rất mạnh giữa chính trị và kinh tế, giữa chủ thể nhà nước và lực lượng thị trường. Những tương tá
Luận văn liên quan