Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX về phương
hướng nhiệm vụ cơ bản của GD -ĐT khẳng định: “Chuẩn hóa đội ngũ GV và CBQL
giáo d ục về chất lượng chính trị, phẩm ch ất đạo đức và trình độ nghề nghiệp”.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn qu ốc lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi mới căn
bản, toàn di ện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã h ội hóa,
dân chủ hóa v à h ội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quả n lý giáo d ục, phát triển
đội ngũ GV và CBQL giáo dục là khâu then chốt”. Chiến lược phát triển KT-XH
2011-2020 xác định: “phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân
l ực chất lượng cao là một đột phá chiến lược”.
Sau mười năm thực hiện chi ến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 -2010,
GD-ĐT và dạy nghề đã đạt được những thành tựu góp phần quan trọng vào công cu ộc
đổi mới đất nước, song cũng còn không ít những yếu kém, chưa đáp ứng kịp yêu cầu
phát triển KT-XH. Chiến lược phát triển gi áo dục 2011-2020 xác định mục tiêu: “Đến
năm 2020, n ền giáo dục nước ta đổi mới căn bản và toàn diện theo h ướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá, dân ch ủ hóa và h ội nhập quốc tế”. Đồng thời đề ra 8 giải pháp
phát triển giáo dục, trong đó “Phát triển đội ngũ nh à giáo và CBQL giáo dục” l à gi ải
pháp then chốt. Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 -2020 đề xuất 9 giải pháp,
trong đó: “Phát triển đội ngũ GV, giảng viên và CBQL dạy nghề” là giải pháp đột phá.
Việc hình thành và phát triển các trường C ĐN, nhất là ở vùng ĐBSCL thời gian
qua đạt được một số kết quả trong việc đáp ứng nhân lực có kỹ năng nghề (KNN) cao.
ĐNGV các trường CĐN phát triển về số lượng, chất l ượng song vẫn còn bộc lộ nhiều
hạn chế, đang đặt ra những y êu c ầu khách quan và cấp th iết phải giải quyết nhằm đáp
ứng nhu cầu nhân lực , góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng CNH-HĐH, nâng cao năng
suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động và nâng cao chất lượng nguồn nhân
l
ực trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Từ những lý do trên, tác gi ả chọn đề tài:
“Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên
trường cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực vùng Đồng bằng sông
Cửu long”.
27 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1714 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực vùng đồng bằng sông cửu long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
NGUYỄN MỸ LOAN
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐÀO TẠO NHÂN LỰC
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 62.14.01.14
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, NĂM 2014
2Công trình được hoàn thành tại: VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. PHAN CHÍNH THỨC
2. TS. TRẦN VĂN HÙNG
Phản biện 1: PGS.TS Trần Khánh Đức - Trường Đại học Bách khoa -
Hà Nội.
Phản biện 2: PGS.TS Bùi Minh Hiền - Trường Đại học Sư Phạm - Hà
Nội.
Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Tiến Hùng - Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam.
Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện
khoa học giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội.
Vào hồi....giờ...., ngày.....tháng......năm 2014
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
3MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX về phương
hướng nhiệm vụ cơ bản của GD -ĐT khẳng định: “Chuẩn hóa đội ngũ GV và CBQL
giáo dục về chất lượng chính trị, phẩm ch ất đạo đức và trình độ nghề nghiệp”.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quả n lý giáo dục, phát triển
đội ngũ GV và CBQL giáo dục là khâu then chốt”. Chiến lược phát triển KT-XH
2011-2020 xác định: “phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân
lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược”.
Sau mười năm thực hiện chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 -2010,
GD-ĐT và dạy nghề đã đạt được những thành tựu góp phần quan trọng vào công cuộc
đổi mới đất nước, song cũng còn không ít những yếu kém, chưa đáp ứng kịp yêu cầu
phát triển KT-XH. Chiến lược phát triển gi áo dục 2011-2020 xác định mục tiêu: “Đến
năm 2020, nền giáo dục nước ta đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”. Đồng thời đề ra 8 giải pháp
phát triển giáo dục, trong đó “Phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục” là giải
pháp then chốt. Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 -2020 đề xuất 9 giải pháp,
trong đó: “Phát triển đội ngũ GV, giảng viên và CBQL dạy nghề” là giải pháp đột phá.
Việc hình thành và phát triển các trường CĐN, nhất là ở vùng ĐBSCL thời gian
qua đạt được một số kết quả trong việc đáp ứng nhân lực có kỹ năng nghề (KNN) cao.
ĐNGV các trường CĐN phát triển về số lượng, chất lượng song vẫn còn bộc lộ nhiều
hạn chế, đang đặt ra những yêu cầu khách quan và cấp th iết phải giải quyết nhằm đáp
ứng nhu cầu nhân lực , góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng CNH-HĐH, nâng cao năng
suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên
trường cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực vùng Đồng bằng sông
Cửu long”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng ĐNGV và thực trạng quản lý
phát triển ĐNGV trường CĐN, từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý phát triển
ĐNGV CĐN đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực vùng ĐBSCL trong thời gian tới.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu :
Công tác quản lý phát triển ĐNGV trường CĐN vùng ĐBSCL.
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Đội ngũ giáo viên cao đẳng nghề vùng ĐBSCL.
4. Giả thuyết khoa học
Trước yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục -đào tạo và dạy nghề, ĐNGV trường
CĐN vùng ĐBSCL còn chưa đạt chuẩn, công tác quản lý phát triển ĐNGV trường
CĐN vùng ĐBSCL nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực vùng ĐBSCL còn nhiều
hạn chế: Nếu nghiên cứu đề xuất được những giải pháp phù hợp về quy hoạch; đổi
mới tuyển chọn, sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng; quan hệ hợp tác với cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ; chế độ chính sách và kiểm tra, đánh giá thì công tác quản lý phát triển
4ĐNGV trường CĐN sẽ đạt hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực cho vùng
ĐBSCL trong thời kỳ CNH-HĐH và hội nhập quốc tế.
5. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý phát triển ĐNGV trường CĐN.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý phát triển ĐNGV CĐN tại một số trường
CĐN vùng ĐBSCL.
- Đề xuất giải pháp quản lý phát triển ĐNGV trường CĐN đáp ứng nhu cầu đào
tạo nhân lực vùng ĐBSCL trong thời kỳ CNH -HĐH.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng ĐNGV và thực trạng quản lý phát triển ĐNGV ở một số
trường CĐN vùng ĐBSCL giai đoạn 2008-2011.
- Đề xuất giải pháp quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐN vùng ĐBSCL
đến năm 2015, định hướng đến 2020.
- Tiến hành thử nghiệm một số giải pháp.
6. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Cách tiếp cận
Bao gồm: Tiếp cận hệ thống; Tiếp cận phát triển nhân lực; Tiếp cận thực tiễn;
Tiếp cận chuẩn hóa; Tiếp cận cung- cầu thị trường lao động.
6.2. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, tổng hợp các tài liệu để làm CSLL cho vấn đề cần nghiên cứu.
- Vận dụng cụ thể các lý thuyết tổng quát vào việc xác định các giải pháp quản
lý phát triển ĐNGV CĐN.
6.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi để đánh giá thực trạng giáo dục CĐN.
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn, khảo sát, đánh giá
- Nghiên cứu tài liệu và các báo cáo về giáo dục, đào tạo nghề.
- Phương pháp chuyên gia: Sử dụng thông qua phiếu hỏi, tổ chức hội thảo khoa
học, hội nghị để xem xét và khẳng định tính đúng đắn của các giải pháp.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tiến hành phân tích thực trạng giáo dục
CĐN vùng ĐBSCL; đối chiếu, so sánh với một số vùng trong cả nước để tổng kết kinh
nghiệm và rút ra những nhận định chung.
- Phương pháp thử nghiệm: nhằm minh chứng hiệu quả của các giải pháp đã đề
xuất.
6.4. Phương pháp thống kê xử lý các số liệu điều tra, khảo sát, thiết lập các sơ đồ,
biểu đồ.
7. Những luận điểm luận án bảo vệ gồm
7.1. Chất lượng nhân lực quyết định tăng trưởng KT và phát triển XH; năng lực
cạnh tranh của nhân lực phụ thuộc vào trình độ KNN thông qua quá trình đào tạo.
7.2 Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực trình độ CĐN thì khâu then chốt có tính
đột phá là đội ngũ giảng viên dạy nghề.
7.3 Để phát triển ĐNGV thì quản lý phát triển ĐNGV là yếu tố quyết định.
8. Những đóng góp mới của luận án
8.1. Góp phần xác định cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý phát triển ĐNGV
CĐN đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực.
8.2. Khẳng định vai trò của ĐNGV trường CĐN trong đào tạo nhân lực đáp ứng
nhu cầu phát triển KT-XH của địa phương, vùng.
58.3. Phân tích đánh giá thực trạng và xác định các nhân tố mới ở ĐBSCL trong đề
xuất các giải pháp quản lý phát triển ĐNGV trường CĐN đáp ứng nhu cầu đào tạo
nhân lực vùng ĐBSCL.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐNGV
TRƯỜNG CĐN ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐÀO TẠO NHÂN LỰC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu ở trong nước
Đề tài nghiên cứu Quản lý phát triển ĐNGV ở các trường, đặc biệt là trường CĐ,
ĐH góp phần đào tạo nguồn nhân lực đã đề cập trong một số công trình nghiên cứu,
luận án. Các công trình nghiên cứu, luận án với góc độ khác nhau đã đề cập nội dung
về ĐTNL, về phát triển ĐNGV ở từng loại hình và trong từng điều kiện cụ thể. Tuy
nhiên chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể, toàn diện và sâu sắc
về dạy nghề ở vùng ĐBSCL, chưa đề cập cụ thể đến công tác quản lý phát triển
ĐNGV các trường CĐN vùng ĐBSCL, là vùng kinh tế trọng điểm.Vì vậy, việc nghiên
cứu đề tài “Quản lý phát triển ĐNGV trường CĐN đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực
vùng ĐBSCL” là rất cần thiết đối với yêu cầu thực tiễn phát triển KT -XH và phát triển
nhân lực vùng ĐBSCL đến năm 2020.
1.1.2 Các nghiên cứu ở ngoài nước
Các công trình nghiên cứu phục vụ đào tạo nguồn nhân lực ở các nước phát triển
thể hiện quan điểm:
+ Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tăng trưở ng kinh tế;
+ Đội ngũ GV là yếu tố quyết định chất lượng ĐTNL của mỗi quốc gia.
Chính sách phát triển ĐNGV đạt hiệu quả cao là kinh nghiệm cho các nước đang
phát triển trong đó có Việt Nam nghiên cứu vận dụng .
1.2 Các khái niệm
1.2.1 Giảng viên, ĐNGV trường CĐN
1.2.1.1 Giảng viên
Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường CĐN gọi là giảng viên.
Giảng viên trường CĐN là nhà giáo giảng dạy ở trường CĐN với các nhiệm vụ và
quyền được quy định trong Luật dạy nghề (2006).
1.2.1.2 ĐNGV trường CĐN
ĐNGV là tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy và NCKH ở các trường
CĐ và ĐH, họ gắn kết với nhau thực hiện hoàn thành nhiệm vụ, theo hệ thống, mục
tiêu GD, cùng trực tiếp giảng dạy và giáo dục HSSV theo ràng buộc của những nguyên
tắc có tính chất hành chính của ngành GD và của nhà nước.
1.2.2 Phát triển ĐNGV
Trong phạm vi nhà trường, phát triển ĐNGVDN thực chất là phát triển nguồn
nhân lực trong GD-ĐT cho các CSDN nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Phát triển GVDN đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đồng bộ về cơ cấu,
thực hiện tốt kế hoạch đào tạo của nhà trường.
- Tạo được bầu không khí hào hứng, lành mạnh trong tập thể GVDN để mọi
người phấn khởi, hài lòng, gắn bó với trường, đóng góp công sức một cách tốt nhất.
- Có chính sách đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với GVDN có trình độ cao,
năng lực nghề nghiệp giỏi, tạo điều kiện để GVDN an tâm ổn định nghề nghiệp và
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.2.3 Quản lý và quản lý phát triển ĐNGV
1.2.3.1 Quản lý
6Là cách thức tổ chức - điều khiển (cách thức tác động) của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả mục đích mà tổ chức đó đã đặt ra.
1.2.3.2 Quản lý phát triển ĐNGVDN:
Là hoạt động bao gồm: Quy hoạch; Tuyển chọn, sử dụng; Đào tạo, bồi dưỡng;
Thực hiện các chế độ chính sách; Quan hệ hợp tác với các CSSX KD-DV; Kiểm tra,
đánh giá nhằm tạo môi trường thuận lợi nhất để ĐNGVDN ngày càng phát triển đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng yêu cầu ĐTNL kỹ thuật,
góp phần phát triển KT-XH của địa phương, vùng.
1.2.4 Nhân lực, nguồn nhân lực
- Nhân lực:Trong các cuộc điều tra hàng năm về lao động (LĐ) và việc làm do Bộ
LĐ-TB&XH tổ chức, thuật ngữ “dân số trong độ tuổi lao động” được sử dụng thay thế
cho “nhân lực” phân theo các trình độ đào tạo, là khái niệm được sử dụng nhiều nhất.
- Nguồn nhân lực:
Theo nghĩa rộng, “Nguồn lực con người là quý báu nhất, có vai trò quyết định,
đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp”, đó
là “người LĐ có trí tuệ, tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo bồi
dưỡng và phát huy bởi một nền GD tiên tiến gắn liền với một nền KH hiện đại”.
Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là nguồn LĐ. Ở Việt Nam, theo Tổng cục Thống
kê: “nguồn nhân lực gồm những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người
trong độ tuổi LĐ, có khả năng LĐ nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội
trợ trong gia đình, không có nhu cầu làm việc, những người thuộc các tình trạng khác
như nghỉ hưu trước tuổi”.
Kinh nghiệm các quốc gia phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế cho thấy vấn đề phát triển NNL đã thực sự trở thành nhu cầu cấp thiết quan
trọng bậc nhất để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
1.3. Phát triển đội ngũ GV trường CĐN theo ch uẩn
1.3.1. Vị trí của trường CĐN trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trường CĐN là cơ sở đào tạo LĐKT trực tiếp trình độ cao nhất trong hệ thống dạy
nghề. Mục tiêu của dạy nghề trình độ CĐN xác định tại điều 24 Luật Dạy nghề.
1.3.2. Năng lực của GV CĐN
1.3.2.1 Mô hình giảng viên trong nền giáo dục hiện đại
1.3.2.2 Năng lực của GVDN
Năng lực là đặc điểm tâm lý cá nhân đáp ứng được những đòi hỏi của hoạt động
nhất định nào đó và là điều kiện để thực hiện có kết quả hoạt động đó. Nói cách khác,
năng lực là sự tổng hợp các thuộc tính độc đáo của nhân cách phù hợp với yêu cầu của
một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả.
Sơ đồ 1.4: Mô hình tổng thể của người GV trong nền GD hiện đại
Chuyên gia
(Nhà nghiên cứu, Nhà khoa học)
Nhà quản lý (trường học, lớp học ) Nhà hoạt động xã hội và văn hóa
Nhà giáo dục
Mô hình giáo viên
71.3.3. Chuẩn giảng viên CĐN
- “Chuẩn GVDN” là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất c hính trị, đạo
đức, lối sống, năng lực nghề nghiệp mà GVDN cần đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu
dạy nghề.
- “Tiêu chí” là một lĩnh vực của chuẩn, bao gồm các yêu cầu có nội dung liên
quan thể hiện năng lực của giảng viên thuộc lĩnh vực đó. Trong mỗi tiêu chí có một số
tiêu chuẩn.
- “Tiêu chuẩn” là những yêu cầu cụ thể của tiêu chí. Trong mỗi tiêu chuẩn có các
chỉ số đánh giá.
Chuẩn giảng viên CĐN được qui định với 4 tiêu chí và 16 tiêu chuẩn:
Tiêu chí 1:Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống, gồm 3 tiêu chuẩn
Tiêu chí 2: Năng lực chuyên môn, gồm 2 tiêu chuẩn
Tiêu chí 3: Năng lực SPDN, gồm 9 tiêu chuẩn
Tiêu chí 4: Năng lực phát triển nghề nghiệp, NCKH. gồm 2 tiêu chuẩn
Theo người nghiên cứu: Chuẩn giảng viên CĐN là yêu cầu mà GVDN cần đạt
được theo qui định. Chuẩn giảng viên CĐN là cơ sở để xây dựng mục tiêu, chương
trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng GVDN; giúp GVDN tự đánh giá
phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch
học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ; làm cơ sở để đánh giá GVDN hàng năm phục vụ công tác qui hoạch, sử dụng, đào
tạo và bồi dưỡng đội ngũ GVDN và cũng làm cơ sở để xây dựng chế độ chính sách đối
với GVDN. Phát triển và quản lý ĐNGV trường CĐN trong giai đoạn hiện nay phải
gắn liền với việc chuẩn hóa ĐNGV theo qui định.
1.4. Mối quan hệ giữa phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề với
nhu cầu đào tạo nhân lực
1.4.1. Mối quan hệ giữa đào tạo với nhu cầu xã hội
- Đào tạo là tập hợp bao gồm các hoạt động nhằm trang bị cho người học những tri
thức, kỹ năng, kỹ xão và thái độ nghề nghiệp để họ có thể đảm nhận và hoàn thành
công việc được giao.
- Nhu cầu xã hội: là tất cả những gì xã hội cần cho sự tồn tại và phát triể n. Nhu cầu
xã hội về đào tạo chính là những yêu cầu mà đào tạo cần phải đáp ứng để xã hội phát
triển. Chủ thể nhu cầu xã hội trong đào tạo bao gồm: Nhà nước, Cơ sở sử dụng nhân
lực và Người học.
- Mối quan hệ giữa đào tạo và nhu cầu xã hội thể hiện ở:
+ Đào tạo với nhu cầu của Nhà nước: đào tạo có nhiệm vụ cung cấp nhân lực để
thực hiện mục tiêu phát triển KT -XH của Nhà nước; Nhà nước quản lý, điều hành các
hoạt động phát triển KT-XH trong đó có đào tạo nhằm thực hiện chủ trương CNH-
HĐH và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Sơ đồ 1.5: Cấu trúc năng lực GVDN
Năng lực của giáo viên dạy nghề
Năng lực sư phạmNăng lực chuyên môn
Năng lực dạy học Năng lực giáo dục
Năng lực xã hội
8+ Đào tạo với cơ sở sử dụng nhân lực: thể hiện ở khả năng đáp ứng của đào tạo
đối với nhu cầu nhân lực của cơ sở sử dụng nhân lực và tác động trở lại của cơ sở sử
dụng nhân lực đối với việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạ o. Do đó phải xây
dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng nhân lực.
+ Đào tạo với người học: Cần xây dựng hệ thống đào tạo linh hoạt với nhiều mô
hình, phương thức, phương pháp đào tạo đa dạng, hợp lý, tạo mọi điều k iện để tất cả
mọi người, thậm chí những người thuộc nhóm yếu thế đều có cơ hội tiếp cận được.
Theo nghiên cứu sinh một trong những nhiệm vụ hàng đầu hiện nay của đào tạo là
phải đáp ứng được nhu cầu nhân lực có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao t rong
bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế của nước ta hiện nay.
1.4.2 Đào tạo nhân lực trong điều kiện KTTT, toàn cầu hóa và hội nhập QT
Khi đề cập đến ĐTNL trong điều kiện KTTT, người ta thường quan tâm đến một
số qui luật của KTTT là: Qui luật cung-cầu, qui luật cạnh tranh, qui luật giá trị.
- Qui luật cung-cầu trong điều kiện KTTT đòi hỏi phải gắn đào tạo với nhu cầu
của TTLĐ. Hệ thống GDNN phải thỏa mãn lợi ích của tất cả các bên tham gia TTLĐ,
đồng thời phải đảm bảo tính hiệu quả và công bằng xã hội trong GD. Mối quan hệ giữa
đào tạo và sử dụng nhân lực được biểu hiện dưới 5 mức độ: Đáp ứng rất thấp; Đáp ứng
thấp; Đáp ứng trung bình; Đáp ứng cao và Đáp ứng rất cao.
- Qui luật cạnh tranh của TTLĐ thể hiện ở việc ai có khả năng đáp ứng các yêu
cầu LĐ nghề nghiệp mà người sử dụng LĐ đòi hỏi sẽ là người có nhiều cơ hội việc
làm. Các cơ sở GDNN phải tuân theo qui luật cạnh tranh (lành mạnh) để tồn tại và
phát triển, thông qua việc đào tạo có chất lượng và tạo động lực cho sự phát triển.
- Qui luật giá trị trong TTLĐ đòi hỏi GDNN phải lấy chất lượng đào tạo là sự sống
còn và xem đào tạo là sự gia tăng giá trị của nhân lực để giành lợi thế trong TTLĐ. Cơ
sở GDNN phải thường xuyên điều chỉnh nội dung chương trình để đảm bảo tính linh
hoạt cao và khả năng thích ứng cao hơn cho người LĐ.
Qui luật cung-cầu, qui luật cạnh tranh và qui luật giá trị trong nền KTTT đòi hỏi
phải có mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ sở GDNN với cơ sở sử dụng LĐ dưới những
hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp.
Theo người nghiên cứu để đủ sức cạnh tranh và hội nhập quốc tế, chúng ta phải xây
dựng được một hệ thống đào tạo chất lượng cao để ĐTNL các trình độ LĐKT, các
công nghệ gia, nhà nghiên cứu đạt chuẩn khu vực, chuẩn quốc tế cho một số ngành,
lĩnh vực KT mũi nhọn. Hệ thống các trường CĐN với ĐNGV được phát triển sẽ đáp
ứng nhu cầu đào tạo LĐKT chất lượng cao trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế hiện nay.
1.4.3. Vai trò của trường CĐN, của đội ngũ GVDN trong đào tạo nhân lực và phát
triển kinh tế xã hội của vùng
1.4.3.1 Vai trò của trường CĐN trong ĐTNL và phát triển KT -XH của vùng
Với mục tiêu dạy nghề trình độ CĐ, trường CĐN có vai trò đào tạo LĐKT trình độ
cao, góp phần vào sự phát triển KT -XH của địa phương, vùng và cả nước.
- Sứ mệnh của trường CĐN: Trường CĐN là nơi cung cấp cho người học các
chương trình ĐTN chất lượng cao về kinh tế, kỹ thuật và dịch vụ, đồng thời nghiên
cứu ứng dụng và triển khai các tiến bộ KHKT và công nghệ, tham gia bồi dưỡng
nghiệp vụ SPDN và bồi dưỡng KNN cho ĐNGV, góp phần phát triển nguồn nhân lực
phục vụ cho CNH-HĐH đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.
- Chức năng của trường CĐN: Trường CĐN có chức năng đào tạo người lao động
có trình độ CMKT nghiệp vụ ở trình độ CĐ nhằm cung cấp nguồn nhân lực trực tiếp
tham gia hoạt động SX, KD,DV..theo nhu cầu của TTLĐ.
9- Nhiệm vụ của trường CĐN: có 15 nhiệm vụ, quy định tại Điều lệ trường CĐN.
Theo người nghiên cứu:Hệ thống giáo dục CĐ, ĐH của nước ta thiên về kinh điển
(académic), nặng về lý thuyết. Một thị trường lớn mà giáo dục CĐ, ĐH ta cần hướng
tới là ĐTNL có trình độ KHKT, KNN cao, đáp ứng nhu cầu của các nhà máy SX lớn,
các công ty nước ngoài, những đơn vị này đang rất cần lực lượng trẻ, khỏe, có trình độ
chuyên môn, KNN thành thạo nhưng chưa đáp ứng được. Trường C ĐN được xây dựng
và phát triển, đã và sẽ góp phần ĐTNL trình độ kỹ thuật cao đáp ứng nhu cầu phát
triển KT-XH của địa phương, vùng.
1.4.3.2 Vai trò của ĐNGVDN trong ĐTNL và phát triển KT-XH của vùng
- Vai trò của đội ngũ giáo viên/giảng viên đối với sự ngh iệp GD&ĐT đã được Đảng
và Nhà nước ta đánh giá cao và khẳng định qua các văn bản, nghị quyết, thông tư, chỉ
thị trong từng giai đoạn gắn với sự phát triển KT-XH của cả nước, vùng.
- Các yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến chất lượng ĐTNL ở các trường CĐN
gồm: Đội ngũ GVDN; chương trình ĐT nghề; nguồn lực vật chất (CSVC, trang thiết bị
dạy nghề) và nguồn lực tài chính. Trong các yếu tố trên thì đội ngũ GVDN giữ vai trò
là nhân tố quyết định chất lượng đào tạo và phát triển nhân lực.
- Chiến lược PTNL V N thời kỳ 2011-2020 khẳng định vai trò của ĐNGV trong
ĐTNL và phát triển KT-XH của vùng và cả nước: “Xây dựng ĐNGV có chất lượng
cao để ĐTNL có trình độ cho đất nước” và thể hiện ở phương hướng PTNL đến 2020
theo một số chủ thể tham gia phát