Tóm tắt Luận án Thích nghi chủng sản xuất vắc xin dại Vnukovo - 32 trên từ bào vero để thử nghiệm sản xuất vắc xin

Bệnh dại hiện nay là vấn đề y tế cộng đồng khá nghiêm trọng ở một số nước châu Phi, châu á. Đặc biệt trong những năm gần đây bệnh dại đã có xu hướng gia tăng và diễn biến phức tạp ở một số quốc gia châu á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Philippine và Việt Nam. Bệnh dại lên cơn có tỷ lệ tử vong gần như là 100%, nhưng bệnh có thể phòng bằng vắc xin. Từ năm 1976, Việt Nam sử dụng vắc xin phòng dại được sản xuất trên não chuột ổ theo phương pháp Fuenzalida. Do vắc xin Fuenzalida chưa được tinh khiết nên có thể gây phản ứng dị ứng, nặng có thể dẫn tới viêm não tuỷ do dị ứng với myeline. Tháng 8 năm 2007, Bộ Y tế đã chính thức ra quyết định ngừng sản xuất và sử dụng vắc xin dại Fuenzalida, thay thế bằng vắc xin dại sản xuất trên tế bào. Hiện tại Việt Nam vẫn chưa sản xuất vắc xin dại tế bào trong nước. Vì những lý do trên chúng tôi thực hiện đề tài “Thích nghi chủng sản xuất vắc xin dại Vnukovo-32 trên tế bào Vero để thử nghiệm sản xuất vắc xin ”.

pdf28 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 370 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Thích nghi chủng sản xuất vắc xin dại Vnukovo - 32 trên từ bào vero để thử nghiệm sản xuất vắc xin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ giáo dục vμ đμo tạo Bộ Y tế Viện Vệ sinh Dịch tễ trung −ơng ********** Nguyễn Thị Kiều Anh Thích nghi chủng sản xuất vắc xin dại Vnukovo-32 trên tế bμo Vero để thử nghiệm sản xuất vắc xin Chuyên ngành: Virút học Mã số: 62 72 68 05 Tóm tắt Luận án tiến sĩ y học Hà nội - 2010 Công trình đ−ợc hoàn thành tại: Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung −ơng Ng−ời h−ớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh 2. PGS.TS. Đinh Kim Xuyến Phản biện 1: GS.TSKH. Nguyễn Văn Dịp Phản biện 2: GS.TSKH. Nguyễn Thu Vân Phản biện 3: PGS.TS. Lê Văn Phủng Luận án sẽ đ−ợc bảo vệ tr−ớc Hội đồng chấm luận án cấp Nhà n−ớc tổ chức tại: Viện Vệ sinh dịch tễ Trung −ơng Vào hồi: 14 giờ 00 ngày 25 tháng 5 năm 2010 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Th− viện Quốc gia; - Th− viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung −ơng. Các chữ viết tắt CPE Cytopathic Effect (huỷ hoại tế bào) CTT Chuột tăng trọng ELISA Emzym Linked Immuno-Sorbent Assay (kỹ thuật miễn dịch gắn men) G protein Glycoprotein KD Kilodalton KV 1000 vòng/phút MCB Master Cell Bank (ngân hàng tế bào giống gốc) MOI Multiplicity of Infection (liều gây nhiễm) MSV Master Seed Virus (Chủng vi rút giống gốc) MWCO Molecular weight cut off (giới hạn trọng l−ợng phân tử) N protein Nucleoprotein RFFIT Rapid Fluorescence Focus Inhibition Test (thử nghiệm ức chế tạo đám huỳnh quang nhanh) SLT Siêu ly tâm TB Tế bào TCYTTG Tổ chức Y tế Thế giới VR Vi rút WCB Working Cell Bank (ngân hàng tế bào sản xuất) WSV Working Seed Virus (Chủng vi rút giống sản xuất) 1 Đặt vấn đề Bệnh dại hiện nay là vấn đề y tế cộng đồng khá nghiêm trọng ở một số n−ớc châu Phi, châu á. Đặc biệt trong những năm gần đây bệnh dại đã có xu h−ớng gia tăng và diễn biến phức tạp ở một số quốc gia châu á nh− Trung Quốc, Hàn Quốc, Philippine và Việt Nam. Bệnh dại lên cơn có tỷ lệ tử vong gần nh− là 100%, nh−ng bệnh có thể phòng bằng vắc xin. Từ năm 1976, Việt Nam sử dụng vắc xin phòng dại đ−ợc sản xuất trên não chuột ổ theo ph−ơng pháp Fuenzalida. Do vắc xin Fuenzalida ch−a đ−ợc tinh khiết nên có thể gây phản ứng dị ứng, nặng có thể dẫn tới viêm não tuỷ do dị ứng với myeline. Tháng 8 năm 2007, Bộ Y tế đã chính thức ra quyết định ngừng sản xuất và sử dụng vắc xin dại Fuenzalida, thay thế bằng vắc xin dại sản xuất trên tế bào. Hiện tại Việt Nam vẫn ch−a sản xuất vắc xin dại tế bào trong n−ớc. Vì những lý do trên chúng tôi thực hiện đề tài “Thích nghi chủng sản xuất vắc xin dại Vnukovo-32 trên tế bào Vero để thử nghiệm sản xuất vắc xin ”. Mục tiêu nghiên cứu 1. Thích nghi chủng sản xuất vắc xin dại Vnukovo-32 trên tế bào Vero. 2. Điều chế chủng vi rút gốc và chủng sản xuất. 3. Thử nghiệm sản xuất vắc xin. Các đóng góp mới của luận án 1. Xây dựng đ−ợc ngân hàng tế bào Vero - CCL81 WCB đạt tiêu chuẩn tế bào dùng cho sản xuất vắc xin và các chế phẩm sinh học; 2. Thích nghi đ−ợc chủng sản xuất dại Vnukovo-32 trên dòng tế bào Vero, chủng thích nghi đ−ợc đặt tên là Vnukovo-V06; 3. Xây dựng đ−ợc ngân hàng chủng giống vi rút sản xuất vắc xin dại trên tế bào Vero Vnukovo-V06 đạt tiêu chuẩn chủng giống sản xuất vắc xin dại tế bào của TCYTTG; 4. Nghiên cứu đ−ợc quy trình sản xuất vắc xin dại tinh chế trên tế bào Vero đạt hiệu suất 28,8 ± 0,7%; 2 5. Sản xuất thử nghiệm đ−ợc 03 loạt vắc xin dại tinh chế trên tế bào Vero, đạt tiêu chuẩn vắc xin dại của TCYTTG về vô khuẩn, an toàn chung, an toàn đặc hiệu, pH, protein và công hiệu. Cấu trúc luận án Luận án dày 138 trang không kể phụ lục, gồm 4 ch−ơng, 15 bảng, 9 biểu đồ, 20 hình, 195 tài liệu tham khảo trong, ngoài n−ớc và phụ lục. Bố cục luận án gồm: đặt vấn đề 2 trang, tổng quan 35 trang, vật liệu và ph−ơng pháp nghiên cứu 20 trang, kết quả 28 trang, bàn luận 28 trang, kết luận 1 trang, kiến nghị 1 trang, 5 bài báo có nội dung liên quan với luận án đã đ−ợc công bố. Ch−ơng 1. Tổng quan 1.1. Vi rút dại ™ Các đặc điểm sinh học của vi rút dại: Vi rút dại thuộc nhóm Lyssavirus, họ Rhabdoviridae. Lyssavirus chia thành 10 kiểu gien, trong đó có 7 kiểu gien gây bệnh dại, duy nhất chỉ có kiểu gien 1 là có vắc xin phòng bệnh. Tuy nhiên, vắc xin có khả năng gây đáp ứng miễn dịch chéo với các vi rút gây bệnh dại thuộc kiểu gien khác. Vi rút dại có 5 protein cấu trúc, cả 5 protein đều có tính kháng nguyên, nh−ng chỉ có G và N protein có vai trò trong đáp ứng miễn dịch bảo vệ và là thành phần không thể thiếu trong vắc xin. ™ Dịch tễ học vi rút dại: Bệnh dại phổ biến trên toàn cầu, từ châu Âu đến châu á, châu Phi, Mỹ La Tinh trừ một số vùng không có bệnh dại nh− V−ơng Quốc Anh, Nhật Bản, vùng Bắc cực và châu Đại D−ơng là những vùng đất “biệt lập”. Theo báo cáo của TCYTTG, trong 86 quốc gia và khu vực có giám sát bệnh dại thì có tới 68 quốc gia có ổ dịch dại trong tự nhiên, chủ yếu là ở các loài động vật hoang dã nh− chồn (59%), dơi (15%), cầy (15%), cáo (3%). Hàng năm có khoảng 40.000 – 50.000 ng−ời chết vì bệnh dại, trong đó 99% số ca tử vong đ−ợc thông báo từ các n−ớc đang phát triển ở châu Phi, châu á và vùng Nam Mỹ. 1.2. Các thế hệ vắc xin dại 3 ™ Các vắc xin sản xuất trên mô thần kinh: vắc xin Semple sản xuất trên mô não của động vật tr−ởng thành (thỏ, bê...); vắc xin Fuenzalida sản xuất trên mô thần kinh của động vật sơ sinh (chuột ổ, thỏ dứt sữa...). Các vắc xin này có hạn sử dụng ngắn, th−ờng d−ới 6 tháng, công hiệu cũng là vấn đề đáng lo ngại và th−ờng gây dị ứng, nặng có thể viêm não tuỷ dị ứng với Myelin dẫn tới tử vong. ™ Các vắc xin sản xuất trên mô không phải là mô thần kinh: vắc xin sản xuất trên phôi vịt, phôi gà tinh chế. Vắc xin có hiệu lực bảo vệ tốt và độ an toàn cao. Tuy nhiên vẫn có thể gây dị ứng cho những ng−ời bị dị ứng với các thành phần của trứng. ™ Các vắc xin sản xuất trên tế bào: các vắc xin sản xuất trên tế bào tiên phát (thận chuột đất vàng tiên phát, thận chó tiên phát, tế bào phôi gà tiên phát); các vắc xin sản xuất trên tế bào l−ỡng bội (tế bào l−ỡng bội phổi ng−ời WI-38, MRC5, tế bào l−ỡng bội bào thai khỉ); vắc xin sản xuất trên tế bào th−ờng trực (tế bào Vero). Các vắc xin sản xuất trên tế bào có độ an toàn và hiệu quả bảo vệ cao. ™ Các vắc xin sản xuất theo ph−ơng pháp tái tổ hợp: chèn các gien N và G của vi rút dại vào genome của vi rút Adeno, Baculo, Orthopox và BCG để sản xuất các vắc xin vi rút tái tổ hợp. Các vắc xin này đ−ợc trộn với thức ăn để gây miễn dịch cho động vật hoang dại, ch−a sử dụng cho ng−ời. 1.3. Tế bào dùng trong sản xuất vắc xin dại Các tế bào sử dụng trong sản xuất vắc xin dại phải thoả mãn các yêu cầu chung của tế bào sử dụng cho sản xuất vắc xin và các chế phẩm sinh học nh− không nhiễm các yếu tố nhiếm trùng tiềm ẩn (vi khuẩn, nấm, mycoplasma, mycobacteria, rickettsia, protozoa, vi rút, các axít nucleic và các protein gây bệnh (bệnh bò điên), không gây ung th−, các đặc tính nuôi cấy, cấy truyền ổn định từ MCB cho đến tế bào ở giai đoạn cuối của quy trình sản xuất. Ngoài ra dòng tế bào đó phải nhạy cảm với vi rút dại. Tế bào sử dụng để sản xuất vắc xin trừ dòng tế bào tiên phát nên xây dựng ngân hàng tế bào bao gồm MCB và WCB. Các tế bào thuộc tầng MCB phải đ−ợc kiểm tra đầy đủ các đặc tính theo yêu cầu, nh−ng đối với tế bào 4 WCB chỉ cần kiểm tra các yếu tố nhiễm trùng tiềm ẩn mà tế bào WCB có thể bị phơi nhiễm khi cấy truyền từ MCB. 1.4. Chủng sản xuất vắc xin dại Ngân hàng chủng giống sản xuất vắc xin đ−ợc xây dựng t−ơng tự nh− ngân hàng chủng giống tế bào. Yêu cầu chủng sản xuất phải đ−ợc lựa chọn một cách cẩn trọng và đ−ợc kiểm tra các đặc tính nh− tính sinh miễn dịch, đảm bảo là chủng cố định, ổn định các đặc tính cấy truyền, di truyền, giảm độc lực, không nhiễm vi khuẩn, nấm, mycoplasma, các vi rút ngoại lai và phải gây đ−ợc miễn dịch chống lại bệnh dại tại vùng đó. Thông th−ờng kiểm tra chất l−ợng chủng giống đ−ợc thực hiện đầy đủ ở tầng MSV, đối với vi rút WSV chỉ cần kiểm tra các yếu tố nhiễm khuẩn tiềm ẩn có thể xuất hiện trong quá trình nhân giống từ MSV đến WSV. Hệ thống chủng sản xuất vắc xin dại Quốc tế bao gồm: chủng Pasteur Paris, chủng PV-12, chủng Pitman-Moore (PM), chủng CVS-27, chủng CVS-11, chủng LEP, chủng HEP, chủng Kelev, chủng ERA, chủng SAD, chủng Beijing và chủng Vnukovo-32. 1.5. Các ph−ơng pháp tinh chế vi rút dại ứng dụng trong sản xuất vắc xin ™ Cô đặc và tinh chế vi rút dại bằng ly tâm phân vùng: Có nhiều quy trình công nghệ sản xuất vắc xin dại ứng dụng ly tâm phân vùng để cô đặc, tinh chế vi rút dại nh− : vắc xin sản xuất trên tế bào sợi phôi gà tiên phát, tế bào l−ỡng bội, vắc xin sản xuất trên tế bào Vero, sử dụng sử dụng ly tâm phân vùng hai lần đã loại bỏ tối đa ADN tế bào và thu hoạch hạt vi rút tinh khiết với sản l−ợng lớn. ™ Tinh chế bằng siêu ly tâm qua dung dịch đ−ờng nồng độ liên tục: các vắc xin dại tế bào sử dụng quy trình cô đặc bằng siêu lọc và tinh chế bằng siêu ly tâm qua dung dịch đ−ờng nồng độ liên tục bao gồm: vắc xin sản xuất trên tế bào Vero; vắc xin sản xuất trên phôi gà tinh chế; vắc xin trên tế bào l−ỡng bội ng−ời; vắc xin sản xuất trên tế bào phôi gà tiên phát. Ph−ơng pháp cô đặc bằng siêu lọc và tinh chế bằng siêu ly tâm là một trong những ph−ơng pháp có thể mở rộng quy mô sản xuất (scale up) và đạt hiệu quả cao. ™ Cô đặc vi rút bằng siêu lọc, tinh chế bằng sắc ký cột, hoặc cô đặc và tinh chế bằng sắc ký cột: Hiện nay với sự phát triển của các phức hợp 5 gắn trong công nghệ sắc ký cột, rất nhiều nhà sản xuất vacine đã sử dụng công nghệ cô đặc và tinh chế vi rút vắc xin bằng sắc ký cho hiệu suất cao, chất l−ợng tốt và giá thành giảm nh− lọc qua gel sepharose 6B sau đó chạy sắc ký cột DEAE sephadex A50; sử dụng cột DEAE sepharose CL 6B; sepharose CL 6B.... Hiệu quả tinh chế bằng sắc ký cột cao, kỹ thuật tinh chế cột đơn giản và giá thành thấp hơn so với siêu ly tâm. Đây là công nghệ hiện đại đã và đang đ−ợc ứng dụng trong sản xuất vắc xin dại sử dụng cho ng−ời. Có nhiều ph−ơng pháp cô đặc và tinh chế vi rút dại ứng dụng trong sản xuất vắc xin nh− cô đặc bằng siêu lọc - tinh chế bằng sắc ký cột; cô đặc bằng siêu lọc - tinh chế bằng siêu ly tâm và cô đặc - tinh chế bằng ly tâm phân vùng. Mỗi một quy trình đều có những −u nh−ợc điểm và những yêu cầu kỹ thuật riêng, tuỳ theo điều kiện và thế mạnh kỹ thuật của từng nhà sản xuất để lựa chọn các quy trình sản xuất phù hợp. Ch−ơng 2. Vật liệu, ph−ơng pháp nghiên cứu 2.1. Vật liệu - Chủng vi rút sản xuất vắc xin Vnukovo-32 đời 29 do Viện Bại Liệt và Viêm não Mát xơ cơ va cung cấp; chủng vi rút thử thách CVS do Trung tâm nghiên cứu khoa học Quốc Gia Pháp cung cấp. - Tế bào Vero CCL 81 của TCYTTG cung cấp cho các cơ sở sản xuất vắc xin; tế bào CER, MRC5, WI 38 do tr−ờng Đại học Y Oita, Nhật Bản cung cấp; tế bào NA2 do Viện Pasteur Paris cung cấp; tế bào BHK 21, BSR do Trung tâm nghiên cứu khoa học Quốc Gia Pháp cung cấp. - Động vật thí nghiệm, môi tr−ờng, hoá chất, sinh phẩm và thiết bị cần thiết để nuôi cấy tế bào, cô đặc và tinh chế vi rút, kiểm định chất l−ợng chủng giống và vắc xin tinh chế. 2.2. Ph−ơng pháp nghiên cứu: thử nghiệm phòng thí nghiệm 2.2.1. Thích nghi và sản xuất chủng vi rút giống 2.2.1.1. Thích nghi chủng giống: bằng ph−ơng pháp cấy truyền liên tiếp Xác định khả năng xâm nhập của chủng gốc Vnukovo-32 trên tế bào Vero; MOI thích hợp (gây nhiễm với các MOI khác nhau từ 1VR/100TB cho đến 1VR/1TB, chuẩn độ hiệu giá vi rút trong cùng một điều kiện. 6 Chọn MOI thấp, đạt đ−ợc hiệu giá cao) và xác định đ−ờng cong phát triển của chủng gốc Vnukovo-32 trên tế bào Vero (tất cả các thử nghiệm đ−ợc tiến hành 03 lần để xác định độ lặp lại). Sử dụng vi rút ở pha phát triển hàm số mũ gây nhiễm cho tế bào ở các đời cấy truyền tiếp theo với MOI thích hợp đã đ−ợc xác định. Khi hiệu giá của vi rút đạt trong khoảng 10- 7LD50/ml (đời cấy truyền thứ n) và ổn định qua ba đời cấy truyền (n+2) thì sử dụng đời n làm MSV và n+1 là WSV, n+2 làm vi rút sản xuất vắc xin. 2.2.1.2. Điều chế chủng vi rút giống gốc và giống sản xuất: theo h−ớng dẫn sản xuất chủng giống của TCYTTG ™ Điều chế MSV: Sau khi vi rút đã thích nghi trên tế bào Vero, xác định lại MOI tối −u của chủng đã thích nghi. Cấy truyền chủng thích nghi với MOI thích hợp, thu hoạch vi rút ở đỉnh cao pha sinh tr−ởng, ly tâm loại bỏ tế bào, chia 1,5ml/tuýp, bảo quản chủng giống gốc ở -80oC và nitrogen lỏng. ™ Điều chế WSV: sử dụng 03 tuýp MSV trộn đều, gây nhiễm với MOI thích hợp trên tế bào Vero. Quy trình nhân giống WSV t−ơng tự nh− nhân giống MSV. 2.2.2. Kiểm tra chất l−ợng chủng giống: theo h−ớng dẫn kiểm tra chất l−ợng chủng giống của TCYTTG ™ Kiểm tra vi khuẩn, nấm và mycoplasma: sử dụng môi tr−ờng thioglycholate, soybean, thạch th−ờng và salbouraud cấy1ml vi rút/ tuýp. Tổng số 10 tuýp. Theo dõi 14 ngày. Xác định mycoplasma bằng hai kỹ thuật lai ghép huỳnh quang và PCR. ™ Kiểm tra chủng cố định: − Trên hệ thống tế bào: cấy truyền mù 3 lần chủng đã thích nghi và chủng Vnukovo-32 gốc trên các dòng tế bào có nguồn gốc từ ng−ời (WI-38; MRC5); từ khỉ (Vero B19, Vero 1009, CCL81 và BHK); từ gà (CER); từ chuột (NA2). Xác định hiện t−ợng CPE, so sánh với chủng gốc Vnukovo-32. Chủng Vnukovo-32 là chủng không gây CPE trên tế bào. − Trên động vật: tiêm đ−ờng não chủng thích nghi và chủng Vnukovo-32 cho chuột Swiss ổ 3 ngày tuổi và chuột 11 – 13g. Theo dõi chuột trong 21 ngày, so sánh biểu hiện bệnh lý trên chuột của chủng thích nghi với chủng gốc Vnukovo-32. Chủng gốc Vnukovo-32 gây liệt chuột ổ từ 7 ngày thứ 3, gây liệt chuột tr−ởng thành từ ngày thứ 5 sau khi tiêm đ−ờng não và hiện t−ợng gây liệt chuột cố định trong vòng 21 ngày. ™ Kiểm tra độc lực: sử dụng các kỹ thuật invivo, invitro và di truyền học để xác định chủng cố định − Thông qua kiểm tra chủng cố định (trên hệ thống tế bào và trên động vật) − Cloning gien P (gien độc lực của vi rút) và giải trình tự gien. So sánh trình tự nucleotide gien P của hai chủng thích nghi và chủng Vnukovo- 32 ™ Kiểm tra vi rút ngoại lai: Chủng vi rút đã thích nghi đ−ợc trung hoà với kháng thể kháng dại tr−ớc khi tiến hành các thử nghiệm xác định vi rút ngoại lai − Xác định các vi rút gây huỷ hoại tế bào: cấy truyền mù 03 lần hỗn dịch vi rút sau khi trung hoà với huyết thanh lên các dòng tế bào NA, CER, BSR, Vero, WI38, MRC5. Song song cấy lô đối chứng vi rút và huyết thanh. Theo dõi hiện t−ợng huỷ hoại tế bào. − Xác định các vi rút gây bệnh trên động vật: Tiêm ổ bụng và tiêm não cho chuột Swiss ổ 1 ngày tuổi và chuột 11 – 13g, song song tiêm lô đối chứng vi rút và chứng huyết thanh. Theo dõi hiện t−ợng bệnh lý của chuột. − Xác định vi rút ngoại lai bằng ph−ơng pháp hiển vi điện tử: nhuộm âm bản hỗn dịch vi rút và lát cắt mỏng tế bào gây nhiễm vi rút. ™ Kiểm tra khả năng sinh miễn dịch: Bất hoạt vi rút bằng β propiolactone nồng độ cuối cùng là 1/4.000, nhiệt độ 40C trong 24 giờ, tiếp đó 370C trong 2 giờ. Tiêm 0,5 ml hỗn dịch vi rút đã bất hoạt vào ổ bụng chuột 11 – 13g, sau 7 ngày tiêm mũi thứ hai. Lấy máu chuột sau 7 ngày tiêm mũi thứ hai, xác định hiệu giá kháng thể trung hoà kháng dại trong huyết thanh chuột bằng thử nghiệm RFFIT và ELISA. Cloning gien G và N, giải trình tự gien, so sánh với trình tự nucleotide gien G và N của chủng gốc Vnukovo-32 2.2.3. Sản xuất thử nghiệm vắc xin: 2.2.3.1. Nghiên cứu quy trình sản xuất: toàn bộ các giai đoạn đều đ−ợc thực hiện 03 lần để xác định tính lặp lại của thử nghiệm. Kết quả đ−ợc tính là giá trị trung bình của các thử nghiệm. 8 ™ Nuôi cấy tế bào, gây nhiễm vi rút: Nuôi cấy tế bào theo th−ờng quy của ngân hàng tế bào ECACC từ đời 137 đến đời 141 và hoặc 142. Gây nhiễm vi rút với điều kiện nuôi cấy tối −u. ™ Nuôi cấy vi rút: Sau khi gây nhiễm vi rút, rửa tế bào bằng PBS (-) 3 lần, thay môi tr−ờng Parker không có huyết thanh bê bào thai. Gặt vi rút 2 -3 ngày một lần cho đến khi tế bào bắt đầu thoái hoá. Ly tâm hỗn dịch vi rút 3.500 vòng/phút/ 30 phút loại bỏ tế bào và hoặc lọc qua màng lọc 0,45μm. ™ Bất hoạt và cô đặc vi rút: Bất hoạt vi rút bằng β propiolatone 1/4.000 ở nhiệt độ 40C trong 24 giờ, tiếp đó 370C trong 2 giờ. Kiểm tra bất hoạt bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang (FA) và tiêm truyền trên chuột. Cô đặc vi rút bằng hệ thống siêu lọc millipore với các màng lọc có giới hạn trọng l−ợng phân tử khác nhau 10KD, 100KD, 300KD để lựa chọn điều kiện tối −u. ™ Tinh chế vi rút: Tinh chế vi rút bằng các ph−ơng pháp khác nhau nh− tinh chế qua sắc ký cột ái lực cellulose fine sulfate, tinh chế bằng lọc tiếp tuyến và tinh chế bằng lọc qua gel sepharose CL 6B ; tinh chế vi rút bằng siêu ly tâm qua một nồng độ đ−ờng hoặc qua dung dịch đ−ờng có nồng độ liên tục 10 – 60%, tốc độ và thời gian khác nhau để tìm đ−ợc quy trình có hiệu suất và độ tinh khiết phù hợp nhất. Trong quá trình cô đặc và tinh chế vi rút, sử dụng ph−ơng pháp ELISA định l−ợng G protein của vi rút dại, so sánh với mẫu chuẩn do phòng thí nghiệm sản xuất tính theo đơn vị ELISA để xác định hiệu suất của các ph−ơng pháp thử nghiệm. Xác định độ tinh sạch bằng định l−ợng protein theo ph−ơng pháp Lowry, sử dụng kít DC protein assay của Biorad. Các thử nghiệm đều đ−ợc lặp lại 3 lần. Lựa chọn ph−ơng pháp tinh chế tối −u có hiệu suất và độ tinh sạch cao. 2.2.3.2. Sản xuất thử nghiệm 03 loạt vắc xin: theo quy trình lựa chọn 2.2.3.3. Kiểm tra chất l−ợng vắc xin sản xuất thử nghiệm: theo tiêu chuẩn và kỹ thuật của TCYTTG, bao gồm: Kiểm tra vô khuẩn, an toàn chung, an toàn đặc hiệu, công hiệu (NIH), protein (Lowry), pH (đo trực tiếp), ADN tồn d− (đo bằng microtrip). 9 Ch−ơng 3. Kết quả 3.1. Kết quả thích nghi chủng sản xuất vắc xin dại Vnukovo-32 trên tế bào Vero 3.1.1. Kết quả xác định MOI và biểu đồ phát triển của chủng Vnukovo-32 trên TB Vero. ™ Kết quả xác định MOI tối −u của chủng gốc Vnukovo-32 trên tế bào Vero Bảng 3.1: Hiệu giá trung bình của vi rút dại nuôi cấy trên tế bào Vero với MOI khác nhau Liều gây nhiễm 0,01 MOI 0,05 MOI 0,1 MOI 0,3 MOI 0,5 MOI 1 MOI Hiệu giá Vi rút (FFU/ml) Không có Không có 10 2,0 ± 0,1 10 3,4 ± 0,1 10 3,5 ± 0,1 10 3,0 ± 0,15 Từ kết quả trên lựa chọn MOI tối −u của chủng gốc Vnukovo-32 gây nhiễm trên tế bào Vero là 0,3 (3VR/10TB) ™ Kết quả xác định biểu đồ phát triển của vi rút dại với MOI là 3VR/10TB Hiệu giá chủng Vnukovo-32 nuôi cấy trên TB Vero theo thời gian 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 1 3 5 7 9 11 13 15 17 Ngày gặt virut sau gây nhiễm H iệ u gi á vi ru t L g (F FU /m l) Biểu 3.1: Biểu đồ phát triển của chủng Vnukovo-32 nuôi cấy trên TB Vero với MOI là 3VR/10TB 10 Thời gian thu hoạch vi rút tối −u (pha phát triển hàm số mũ) dùng cho thích nghi chủng giống vào ngày thứ 12-13 sau gây nhiễm vi rút, hiệu giá đạt đỉnh cao là 103,4 FFU/ml ở đời cấy truyền đầu tiên (P1) 3.1.2. Kết quả các đời cấy truyền chủng Vnukovo-32 trên tế bào Vero Bảng 3.2. Hiệu giá vi rút ở đời cấy truyền P1 và P6 Ngày gặt sau cấy 7 ngày 9 ngày 11 ngày 13 ngày 15 ngày 17 ngày Hiệu giá P1 (FFU/ml) 101,5 102,0 103,2 103,4 101,5 101,5 Hiệu giá P6 (FFU/ml) 10 6,9 106,8 108,2 107,0 107,0 106,2 Hiệu giá vi rút gặt ở đời cấy truyền P1 và P6 đạt đỉnh cao vào các ngày 9 –11. Hiệu giá P6 đạt > 106FFU/ml kể từ ngày thứ 7 sau gây nhiễm Hiệu giá virut ở đời cấy truyền P1 và P6 0 2 4 6 8 10 1 2 3 4 5 6 7 8 Lần gặt virut sau cấy H iệ u giá v ir ut L g (F F U /m l) P1 P6 Biểu 3.2. So sánh hiệu giá của vi rút Vnukovo-32 trên tế bào Vero ở đời cấy truyền P1 và P6 với MOI 3VR/100TB. ở đời cấy truyền thứ 6 hiệu giá của vi rút cao gấp 4,8 Log10 so với hiệu giá cao nhất của lần cấy truyền đầu tiên (103,4 FFU/ml) và đạt 108,2 FFU/ml. 11 Hình 3.1. Hình ảnh tế bào sau 9 ngày gây nhiễm vi rút ở P1 (trái) và P6 (phải) Hình 3.1. cho thấy ở đời P6 có rất nhiều tế bào nhiễm huỳnh quang
Luận văn liên quan