Bệnh Dại đã và đang là vấn đề y tế công cộng đe dọa sức khỏe và
kinh tế của người dân sống trên toàn cầu. Bệnh xảy ra ở hơn 150
quốc gia ở các mức độ khác nhau với hơn một nửa dân số Thế giới
sống trong vùng có bệnh Dại lưu hành. Mỗi năm có hơn chục triệu
người bị động vật Dại hoặc nghi Dại cắn phải đi tiêm phòng bằng vắc
xin (VX) trong đó có tới hơn 40% nạn nhân là trẻ em dưới 15 tuổi; có
khoảng 59.000 người chết do bệnh Dại, 30-60% số người tử vong là
trẻ em dưới 15 tuổi với phí tổn hàng năm lên tới hàng tỷ đô la.
Tỷ lệ mắc Dại ở Việt Nam khá cao, đứng thứ 14 trên Thế giới và
đứng đầu trong danh sách tử vong do các bệnh truyền nhiễm. Số
người đi tiêm VX Dại hàng năm khoảng nửa triệu người với tốn phí
hơn 300 tỷ đồng mỗi năm. Trong thời gian gần đây, bệnh Dại đã và
đang gia tăng ở các tỉnh miền núi phía bắc, chiếm tới 54% số ca tử
vong của cả nước. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng bệnh Dại tại
khu vực Miền núi và trung du phía Bắc là cần thiết cả về khoa học và
thực tiễn nhằm cung cấp thêm bằng chứng khoa học cho công tác
phòng chống bệnh Dại cho vùng này cũng như cả nước.
Mặt khác trẻ em là nhóm đối tượng có nguy cơ cao chiếm tỷ lệ
lớn trong nhóm bị phơi nhiễm với bệnh Dại nên cần thiết được quan
tâm và can thiệp giảm thiểu nguy cơ. Theo Liên minh Toàn cầu
phòng chống bệnh Dại, truyền thông giảm thiểu nguy cơ đối với trẻ
em lứa tuổi đến trường là một trong những biện pháp hiệu quả bền
vững trong việc làm giảm tỷ lệ trẻ em bị động vật cắn từ đó góp phần
giảm tỷ lệ phơi nhiễm chung của cộng đồng. Để đánh giá hiệu quả
của biện pháp truyền thông bệnh Dại tại trường học, nghiên cứu lựa
chọn Phú Thọ là tỉnh trung tâm của Vùng Trung du và miền núi phía
Bắc, liên tục có số trường hợp tử vong đứng đầu cả nước từ nhiều
năm gần đây để tiến hành điều tra và can thiệp. Kết quả của nghiên
cứu sẽ cung cấp thêm bằng chứng khoa học cho chương trình khống
chế và loại trừ bệnh Dại về hiệu quả của can thiệp truyền thông nhằm
giảm số trường hợp tử vong. Vì vậy, nghiên cứu được triển khai với
hai mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng mắc và điều trị dự phòng sau phơi nhiễm với bệnh
Dại ở người tại các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc, giai đoạn
2010-2015.2
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp truyền thông thay đổi hành vi phòng
chống bệnh Dại ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở tại 3
huyện của tỉnh Phú Thọ, 2015-2016.
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 533 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Thực trạng bệnh dại ở người tại các tỉnh trung du, miền núi phía bắc và hiệu quả can thiệp truyền thông thay đổi hành vi trong trường học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
---------
NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG
THỰC TRẠNG BỆNH DẠI Ở NGƯỜI TẠI
CÁC TỈNH TRUNG DU, MIỀN NÚI PHÍA BẮC VÀ
HIỆU QUẢ CAN THIỆP TRUYỀN THÔNG
THAY ĐỔI HÀNH VI TRONG TRƯỜNG HỌC
Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số: 62.72.03.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Hà Nội - 2018
2
Công trình được hoàn thành tại:
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Giáng Hương
PGS.TS Hoàng Văn Tân
Phản biện 1
Phản biện 2..
Phản biện 3.
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá cấp Viện, họp tại
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương
Vào hồigiờ ..tháng . năm 20
Có thể tìm hiểu luận án tại
1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương
Các chữ viết tắt.
Bệnh nhân BN
Chỉ số hiệu quả, Hiệu quả can thiệp CSHQ, HQCT
Điều trị dự phòng ĐTDP
Giáo viên GV
Học sinh HS
Phòng chống bệnh Dại PCBD
Trước can thiệp, sau can thiệp TCT, SCT
Vắc xin VX
1
MỞ ĐẦU
Bệnh Dại đã và đang là vấn đề y tế công cộng đe dọa sức khỏe và
kinh tế của người dân sống trên toàn cầu. Bệnh xảy ra ở hơn 150
quốc gia ở các mức độ khác nhau với hơn một nửa dân số Thế giới
sống trong vùng có bệnh Dại lưu hành. Mỗi năm có hơn chục triệu
người bị động vật Dại hoặc nghi Dại cắn phải đi tiêm phòng bằng vắc
xin (VX) trong đó có tới hơn 40% nạn nhân là trẻ em dưới 15 tuổi; có
khoảng 59.000 người chết do bệnh Dại, 30-60% số người tử vong là
trẻ em dưới 15 tuổi với phí tổn hàng năm lên tới hàng tỷ đô la.
Tỷ lệ mắc Dại ở Việt Nam khá cao, đứng thứ 14 trên Thế giới và
đứng đầu trong danh sách tử vong do các bệnh truyền nhiễm. Số
người đi tiêm VX Dại hàng năm khoảng nửa triệu người với tốn phí
hơn 300 tỷ đồng mỗi năm. Trong thời gian gần đây, bệnh Dại đã và
đang gia tăng ở các tỉnh miền núi phía bắc, chiếm tới 54% số ca tử
vong của cả nước. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng bệnh Dại tại
khu vực Miền núi và trung du phía Bắc là cần thiết cả về khoa học và
thực tiễn nhằm cung cấp thêm bằng chứng khoa học cho công tác
phòng chống bệnh Dại cho vùng này cũng như cả nước.
Mặt khác trẻ em là nhóm đối tượng có nguy cơ cao chiếm tỷ lệ
lớn trong nhóm bị phơi nhiễm với bệnh Dại nên cần thiết được quan
tâm và can thiệp giảm thiểu nguy cơ. Theo Liên minh Toàn cầu
phòng chống bệnh Dại, truyền thông giảm thiểu nguy cơ đối với trẻ
em lứa tuổi đến trường là một trong những biện pháp hiệu quả bền
vững trong việc làm giảm tỷ lệ trẻ em bị động vật cắn từ đó góp phần
giảm tỷ lệ phơi nhiễm chung của cộng đồng. Để đánh giá hiệu quả
của biện pháp truyền thông bệnh Dại tại trường học, nghiên cứu lựa
chọn Phú Thọ là tỉnh trung tâm của Vùng Trung du và miền núi phía
Bắc, liên tục có số trường hợp tử vong đứng đầu cả nước từ nhiều
năm gần đây để tiến hành điều tra và can thiệp. Kết quả của nghiên
cứu sẽ cung cấp thêm bằng chứng khoa học cho chương trình khống
chế và loại trừ bệnh Dại về hiệu quả của can thiệp truyền thông nhằm
giảm số trường hợp tử vong. Vì vậy, nghiên cứu được triển khai với
hai mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng mắc và điều trị dự phòng sau phơi nhiễm với bệnh
Dại ở người tại các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc, giai đoạn
2010-2015.
2
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp truyền thông thay đổi hành vi phòng
chống bệnh Dại ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở tại 3
huyện của tỉnh Phú Thọ, 2015-2016.
Những điểm mới về khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài
- Luận án cung cấp những thông tin có giá trị về thực trạng
bệnh Dại tại khu vực trung du, miền núi phía bắc giúp nắm rõ đặc
điểm dịch tễ học bệnh Dại tại khu vực này, từ đó có giải pháp phù
hợp để khống chế bệnh Dại góp phần giảm tử vong do dại trên cả
nước, giảm gánh nặng kinh tế, bệnh tật góp phần bảo vệ sức khỏe
cộng đồng, an sinh xã hội.
- Điều tra về thực trạng tỷ lệ trẻ em bị chó mèo cắn phơi nhiễm
với bệnh Dại ở lứa tuổi 6-15 tuổi chưa tìm thấy ở nghiên cứu nào trên
thế giới. Nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp thêm những số liệu có giá
trị và hữu ích cho các nghiên cứu khác, và đồng nghiệp tham khảo.
- Giáo dục truyền thông phòng chống bệnh Dại trong trường
học là một trong những giải pháp hiệu quả và bền vững, biện pháp
giảng dạy cho giáo viên sau đó giáo viên giảng dạy lại cho học sinh
thông qua tiết dạy kỹ năng sống giúp giảm thiểu tỷ lệ học sinh bị chó
mèo cắn, giảm gánh nặng bệnh tật và kinh tế. Trẻ biết cách xử lý vết
thương và nói với cha mẹ về việc phải tiêm vắc xin phòng dại khi bị
cắn và cần phải tiêm vắc xin phòng dại cho đàn chó sẽ góp phần hạn
chế tử vong do bệnh Dại. Các thầy cô giáo cũng sẽ là những tuyên
truyền viên bền vững dạy qua nhiều thế hệ học trò. Việc mở rộng
truyền thông trong trường học này ra các tỉnh trọng điểm và toàn
quốc là một trong những giải pháp chính trong chiến lược khống chế
tiến tới loại trừ bệnh Dại ở Việt Nam.
- Ngoài ra luận án cũng sẽ là minh chứng đóng góp cho hoạt động
giảng dạy các vấn đề y tế công cộng, dịch tễ học tại cơ sở đào tạo.
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 137 trang không kể tài liệu tham khảo và phụ lục, có
41 bảng, 16 biểu đồ, 3 sơ đồ và 9 hình. Mở đầu 2 trang; tổng quan 38
trang; đối tượng và phương pháp 22 trang; kết quả 47 trang; bàn luận 25
trang; kết luận 2 trang và kiến nghị 1 trang.
Có 127 tài liệu tham khảo, 37 tài liệu tiếng Việt, 90 tài liệu tiếng
Anh.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Một số khái niệm, đặc điểm về bệnh Dại
Bệnh Dại là bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm và lâu đời
nhất được biết đến của loài người do vi rút Dại gây ra làm tổn thương
hệ thần kinh trung ương. Bệnh ở trên động vật (ĐV) máu nóng và lây
sang người qua những vết cắn, cào, liếm. Nguồn truyền chủ yếu là
chó, mèo, dơi, hoẵng, chồn, sói Thời kỳ ủ bệnh của bệnh Dại trên
người dài thường từ 2 đến 6 tuần và phát bệnh khoảng 1 tuần thì chết.
1.1.1 Định nghĩa bệnh Dại
Một người có biểu hiện hội chứng thần kinh cấp tính (viêm não)
dưới các thể lâm sàng là kích động (bệnh Dại thể hung dữ) hoặc hội
chứng liệt (bệnh Dại thể trầm cảm) tiến triển đến hôn mê và tử vong,
thường là do suy hô hấp, trong vòng 7-10 ngày sau xuất hiện triệu
chứng đầu tiên nếu không được điều trị tích cực.
Bệnh Dại rất nguy hiểm khi đã mắc thì hầu như tử vong 100%
tuy nhiên có thể điều trị dự phòng (ĐTDP) được bệnh Dại bằng biện
pháp duy nhất là tiêm vắc xin (VX) Dại và/hoặc huyết thanh kháng
dại (HTKD) càng sớm càng tốt sau khi phơi nhiễm.
1.1.2 Điều trị dự phòng bệnh Dại
Định nghĩa phơi nhiễm bệnh dại
Là người bị chó, mèo, động vật dại, nghi dại cắn, cào, liếm hoặc
bị nước bọt dính vào niêm mạc (như mắt, miệng, niêm mạc bị trầy
xước) hoặc tiếp xúc qua da bị tổn thương và niêm mạc với bệnh
phẩm/vi rút Dại tại phòng thí nghiệm [6].
Khi bị ĐV cắn, ngay lập tức phải xối rửa vết thương bằng nước
và xà phòng trong vòng 15 phút hoặc nước sạch, sau đó sát khuẩn
bằng cồn 400-700 hoặc cồn i ốt để là giảm thiệu lượng vi rút Dại tại
vết cắn. Trong trường hợp bắt buộc phải khâu do vết thương quá lớn,
mất nhiều máu nguy hiểm đến tính mạng sau khi đã tiêm phong bế
HTKD vào tất cả các vết. Tùy trường hợp cụ thể có thể áp dụng thêm
tiêm phòng uốn ván và sử dụng kháng sinh.
1.2 Thực trạng mắc và điều trị dự phòng bệnh Dại
Bệnh Dại phổ biến trên toàn Thế giới, hơn 150 nước lưu hành
bệnh Dại trên ĐV với 3,3 tỷ người sống trong vùng nguy cơ mắc
bệnh Dại mà chủ yếu là các nước Châu Á và Châu Phi, 15 triệu
4
người bị ĐV Dại hoặc nghi Dại cắn phải đi ĐTDP bằng VX. Phần
lớn các trường hợp này được báo cáo từ những nước thuộc vùng
nhiệt đới, nơi có tới 3/4 dân số Thế giới sinh sống. Việc điều tra và
ghi nhận ca bệnh Dại trên người còn nhiều thiếu hụt và không có số
liệu. Các yếu tố dịch tễ liên quan đến bệnh Dại ở người là người bị
cắn nhiều hơn ở nhóm trẻ <15 tuổi nguy cơ mắc Dại cao hơn (40%),
bị chó chạy rông cắn, vết thương sâu, cắn vào đầu, không sử dụng xà
phòng và nước để làm sạch vết thương và tiêm VX sau khi cắn. Việc
thực hiện các biện pháp kiểm soát bệnh Dại kém đã dẫn đến sự bùng
nổ và phát triển bệnh Dại.
Ở Việt Nam, bệnh Dại lưu hành và phát triển ở hầu hết các tỉnh,
thành phố. Trong 6 năm từ 1994-2009, miền Bắc cũng dẫn đầu BN
mắc Dại trong cả nước. Từ 2009-2011, đặc điểm dịch tễ học bệnh
Dại tại khu vực miền bắc cũng ghi nhận bệnh Dại ở miền bắc lưu
hành cao với 15/28 tỉnh thành có ca bệnh, ca bệnh xảy ra quanh năm
nhưng cao hơn vào mùa hè. Điều kiện khí hậu ở Việt Nam với nét
đặc trưng của khí hậu nhiệt đới nóng ẩm đã tạo điều kiện cho sự lây
truyền của bệnh Dại dễ dàng hơn các miền khác. Tỷ lệ tử vong do
bệnh Dại ở trẻ em dưới 15 tuổi chiếm tỷ lệ cao (45,8%).
Số ĐTDP bệnh Dại trên dưới 500.000 người mỗi năm trong đó
40% là trẻ em dưới 15 tuổi. Tỷ lệ người đi tiêm phòng cũng phân bố
tương đối đều qua các tháng, tuy nhiên các tháng nắng nóng từ tháng
3-8 thì tỷ lệ tiêm phòng cao hơn các tháng khác. Có thể nhiệt độ tăng
ảnh hưởng đến đàn chó gây ra chó dễ kích động và cắn người nhiều
hơn dẫn đến lượng người đi tiêm VX Dại nhiều hơn.
1.3 Truyền thông thay đổi hành vi phòng chống bệnh Dại trong
học sinh ở trường học
1.3.1 Khái niệm truyền thông thay đổi hành vi
Truyền thông thay đổi hành vi là một quá trình làm việc với cá
nhân, cộng đồng và xã hội để đạt được 2 mục đích: Phát triển các
chiến lược truyền thông để thúc đẩy các hành vi tích cực, thích hợp
với mong muốn của người làm truyền thông, tạo ra một môi trường
hỗ trợ mà sẽ cho phép những người bắt đầu quá trình thay đổi hành vi
sẽ có thể duy trì những hành vi tích cực đó.
Truyền thông thay đổi hành vi chú trọng đến mục đích cao nhất
là thay đổi một hành vi nào đó của người nhận tin theo mục đích của
người truyền tin vì vậy nó rất coi trọng việc tạo ra môi trường tốt
nhất để việc thay đổi hành vi diễn ra.
5
1.3.2. Kiến thức, thái độ, hành vi về bệnh Dại ở học sinh trong
trường học
Kiến thức về cơ bản bệnh Dại bao gồm hiểu biết về mức độ nguy
hiểm, nguyên nhân, đường truyền của bệnh Dại, cách xử trí khi tiếp
xúc với ĐV, khi bị ĐV tấn công. Truyền thông tăng cường kiến thức
là một trong những biện pháp chính để PCBD.
Cuộc điều tra cho thấy phần lớn các hộ gia đình của các trẻ ở
nông thôn đều có nuôi chó, tỷ lệ này cao hơn ở thành thị. Phần lớn
các trẻ chưa có được những thói quen vệ sinh thích hợp khi tiếp xúc
với vật nuôi dù trẻ có kiến thức về việc PCBD. Trong khi đó trẻ em
lại là nhóm thường xuyên tiếp xúc, chơi đùa với chó.
1.3.3. Hiệu quả truyền thông phòng chống bệnh dại trong trường học
Mô hình truyền thông PCBD trong trường học của Liên minh
toàn cầu về PCBD và Tổ chức Y tế Thế giới đã nêu rõ Sở Giáo dục
Đào tạo và Sở Y tế đóng một vai trò quan trọng trong việc giáo dục
bệnh Dại. Việc đưa giáo dục bệnh Dại vào chương trình học bắt đầu
bằng một cuộc thảo luận bàn tròn với một số giáo viên (GV), tiếp đó
là lập kế hoạch chuyên sâu, hội thảo để xây dựng kế hoạch bài học,
định hướng/đào tạo GV, và thử nghiệm thí điểm kế hoạch bài học
phát triển trong 6 tháng. Số liệu về tình hình bệnh Dại trong nước
cùng với kết quả đáng chú ý của các chương trình thí điểm (bao gồm
cả phản ứng của cộng đồng) đã thúc đẩy Bộ Y tế đưa giáo dục bệnh
Dại trong chương trình học. Sách hướng dẫn đào tạo GV đã được xây
dựng cho một số tỉnh ở Philippines cung cấp kế hoạch bài học về
cách lồng ghép nhận thức và giáo dục bệnh Dại với chương trình giáo
dục tiểu học hiện tại. Sổ tay Hướng dẫn về Chương trình Ngăn ngừa
Bệnh Dại được phân phát cho các trường học trong toàn khu vực vào
đầu năm 2014 và sẽ là cơ sở cho việc giáo dục PCBD ở trẻ em để
giúp nâng cao nhận thức về bệnh tật ngăn ngừa bệnh truyền nhiễm
Dại ở nhóm dân số dễ bị tổn thương này [27],[55].
6
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tương ứng với 2 mục tiêu, đề tài được tiến hành với hai nội dung
NC là mô tả số liệu giám sát tại 14 tỉnh Trung du và miền núi phía
Bắc, và lựa chọn tỉnh Phú Thọ là tỉnh đại diện tiến hành NC cắt
ngang và can thiệp truyền thông PCBD trong trường học.
2.1 MỤC TIÊU 1 – NGHIÊN CỨU MÔ TẢ
2.1.1 Đối tượng NC
- BN mắc bệnh Dại
- Người bị phơi nhiễm được ĐTDP bệnh Dại
2.1.2 Địa điểm NC: 14 tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc:
Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc
Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Ninh, Lai Châu,
Điện Biên, Sơn La và Hoà Bình.
2.1.3 Thời gian NC: Thực hiện trong 2 năm, từ 1/2014-1/2016
2.1.4 Thiết kế NC: NC mô tả hồi cứu và tiến cứu tất cả các trường
hợp mắc bệnh Dại, ĐTDP bệnh Dại sau phơi nhiễm từ 2010 -2015.
Để tìm hiểu sâu hơn diễn biến của số lượng người tiêm VX Dại theo
thời gian NC dựa trên đánh giá mối liên quan với các yếu tố về điều
kiện tự nhiên có ảnh hưởng gì đến việc ĐV cắn người hay không
nhằm đáp ứng VX vào từng tháng đảm bảo nhu cầu VX đầy đủ.
2.1.5 Cỡ mẫu: Toàn bộ 318 ca mắc Dại có chẩn đoán lâm sàng bệnh
Dại và toàn bộ 228.416 trường hợp đến ĐTDP tại các điểm tiêm VX
Dại của tuyến huyện của 14 tỉnh.
2.1.6 Các nhóm chỉ số dùng trong NC
Tỷ lệ mắc và ĐTDP phân theo tuổi, giới
Yếu tố dịch tễ: Phân bố BN tử vong, người ĐTDP theo địa dư,
thời gian
Tỷ lệ mắc, người ĐTDP phân theo nguồn truyền bệnh Dại: Loại
ĐV, tình trạng ĐV khi cắn BN.
Tỷ lệ mắc, ĐTDP phân theo mức độ nguy cơ phơi nhiễm vi rút
Dại: Vị trí vết cắn, số lượng vết cắn, mức độ vết cắn của BN.
Tỷ lệ mắc phân theo tình trạng tiêm VX/HTKD của BN mắc Dại
Yếu tố liên quan tới thời gian ủ bệnh: Thời gian ủ bệnh trung
bình theo vị trí vết cắn, số lượng vết cắn, mức độ vết cắn của BN.
Các lý do dẫn đến việc không tiêm VX sau phơi nhiễm của BN.
7
Các chỉ số về dữ liệu thời tiết để phân tích mối liên quan đến số
lượng BN đi tiêm VX Dại do ĐV cắn: Chỉ số nhiệt độ, giờ nắng,
lượng mưa, độ ẩm.
Tỷ lệ người tiêm VX Dại phân theo việc sử dụng phác đồ tiêm
phòng bệnh Dại.
2.2 MỤC TIÊU 2 – ĐIỀU TRA CẮT NGANG - CAN THIỆP
2.2.1 Cơ sở lựa chọn địa điểm nghiên cứu can thiệp tỉnh Phú Thọ
Dựa trên mô tả tại mục tiêu 1 về thực trạng bệnh Dại tại các tỉnh
Trung du và miền núi phía Bắc, lựa chọn Phú Thọ là tỉnh có tỷ lệ mắc
Dại cao nhất thuộc khu vực này để làm điểm can thiệp. Thêm vào đó
Phú Thọ có địa dư nằm trong khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc,
đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc Địa hình mang đặc điểm địa hình
của miền núi và trung du. Vì vậy Phú Thọ là tỉnh có thể đại diện cho
các tỉnh thuộc khu vực Trung du và miền núi phía Bắc.
Hơn nữa giải pháp can thiệp bằng truyền thông trong phòng
chống các bệnh đã được chứng minh hiệu quả ở nhiều bệnh tật khác
nhau và truyền thông bệnh Dại trong trường học là một giải pháp đạt
được hiệu quả bền vững và lâu dài đã được liên minh toàn cầu PCBD
khuyến cáo các nước trên Thế giới áp dụng để tăng cường nhận thức
của trẻ em đây nhóm đối tượng nhạy cảm với tỷ lệ bị ĐV cắn cao,
nguy cơ phơi nhiễm lớn hơn các nhóm tuổi khác. Vì vậy NC lựa chọn
Phú Thọ là tỉnh được tiến hành can thiệp bằng giải pháp truyền thông
PCBD ở nhóm trẻ em từ 6-15 tuổi trong trường học.
2.2.2 Lựa chọn huyện/xã/trường nghiên cứu
NC cắt ngang và can thiệp được tiến hành tại 3 huyện Hạ Hòa,
Yên Lập, Thanh Ba của Phú Thọ là 3 huyện có mắc dại và chưa có
bất kỳ giải pháp can thiệp nào tiến hành tại các đây để việc can thiệp
và đánh giá hiệu quả can thiệp được hạn chế tối thiểu các yếu tố khác
ảnh hưởng đến NC.
2.2.3 Đối tượng nghiên cứu: HS tiểu học và THCS (6-15 tuổi)
2.2.4 Thiết kế nghiên cứu
NC cắt ngang: Điều tra trước can thiệp (TCT) vào đầu năm học
tháng 9/2015. NC can thiệp: Tiến hành các biện pháp truyền thông
trong năm học. Điều tra sau can thiệp: Kết thúc năm học 5/2016 và
đánh giá hiệu quả sau can thiệp sử dụng NC đối chứng.
8
+ So sánh ngang giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng ở 2 giai
đoạn trước và sau can thiệp.
+ So sánh dọc so sánh trước và sau can thiệp trong cùng nhóm.
2.2.7 Cỡ mẫu và chọn mẫu.
Bước 1: lập danh sách các xã của 3 huyện trên để tiến hành điều
tra, can thiệp. Lựa chọn 1 xã đã có BN mắc Dại trong giai đoạn 2010-
2014 và 1 xã không có ca bệnh mắc Dại, không liền kề với các xã đã
được chọn là nhóm can thiệp và có các đặc điểm tương đồng về dân
số, địa lý, văn hóa và lối sống tương tự các xã thuộc nhóm được can
thiệp là nhóm chứng.
Công thức tính cỡ mẫu: NC giả thiết rằng tỉ lệ phơi nhiễm ở HS
là khoảng 5,1% (Một NC dựa vào cộng đồng ở Sri Lanka tiến hành
theo dõi 1 năm trên 6.968 người ghi nhận có 357 (5,1%) người phơi
nhiễm với dại nhưng chỉ có 35 người đi tiêm VX đầy đủ. Can thiệp
có thể làm giảm tỉ lệ này xuống khoảng 3%. Giả thiết này với sai sót
I là α = 0.05 và power = 0.90, số đối tượng cần tuyển tối thiểu tính
theo công thức
Trong đó:
= (p1+p2)/2
Zα/2 = 1,96 (Giá trị của phân phối chuẩn cho xác suất α/2,
tương ứng với α = 0,05)Zβ = 1,28 (Giá trị của phân phối chuẩn cho
xác suất β, tương ứng với β = 0,10)
Cỡ mẫu nhóm can thiệp cần 1.849 HS và nhóm chứng cần
1.849 HS
Bước 2: Phối hợp với phòng Giáo dục ba huyện trên lựa chọn
mỗi huyện có 2 xã và mỗi xã có 1 trường tiểu học và 1 trường THCS,
có 6 trường thực hiện truyền thông và 6 trường làm nhóm chứng.
Tiến hành điều tra cắt ngang toàn bộ các HS của trường. Tổng số có
3.815 HS đã tham gia NC (1.966 HS ở trường can thiệp và 1.849 HS
từ các trường chứng).
Bước 3: Tiến hành can thiệp truyền thông tại các trường can
thiệp và theo dõi liên tục số lượng trẻ em bị ĐV cắn trong 9 tháng.
* Tại khối trường được can thiệp
9
Nhóm NC tiến hành 6 lớp tập huấn cho toàn bộ các thầy cô giáo
ở 6 trường can thiệp của 3 huyện về các nội dung truyền thông (phần
dưới đây). Các thầy cô giáo sau khi được tập huấn sẽ tiến hành giảng
dạy cho toàn bộ HS của tất cả các lớp trong trường.
Nội dung truyền thông: nguy cơ bệnh Dại, cách giảm thiểu nguy
cơ bị chó cắn và cách PCBD sau khi bị ĐV cắn.
Thời gian thực hiện: giờ ngoại khóa, giờ sinh hoạt thứ 7 hàng tuần.
Tài liệu truyền thông nguy cơ: Sử dụng tài liệu, vở học sinh của
Dự án khống chế và loại trừ bệnh Dại xây dựng có tham khảo nội
dung của Tổ chức bảo vệ ĐV Thế giới, worldrabiesday.org. Can
thiệp truyền thông trong trường học dựa trên mô hình của Liên minh
toàn cầu PCBD.
* Nội dung truyền thông can thiệp:
- Mức độ nguy hiểm của bệnh Dại; Đường truyền bệnh Dại;
Nguồn truyền bệnh Dại; Cách hạn chế bị ĐV cắn: 5 cách hạn chế bị
ĐV cắn bao gồm: (1) Không chạy nhanh gần chó. (2) Không trêu
chọc chó, không lại gần chó khi chó đang ăn, ngủ hoặc khi chó mẹ
đang cho con bú. (3) Không nhìn thẳng vào mắt chó. (4) Khi một con
chó gầm gừ đến sát thì không được quay đầu chạy. Đứng yên tại chỗ,
tay duỗi hai bên, cho chó ngửi và rồi nó sẽ bỏ đi. (5) Nếu bị chó tấn
công hãy giả vờ ngồi im, cuộn tròn như quả bóng, che mặt lại.
- Cách xử lý khi bị chó mèo cắn, cào, liếm: Rửa vết thương và đi
tiêm VX. Cách nói với cha mẹ khi bị chó mèo cắn, cào, liếm: Nói
ngay cho cha mẹ và người thân biết khi bị chó mèo cắn, cào, liếm.
- Các thông tin chính cần nói với cha mẹ để PCBD cho chó và cho
người gồm: (1) Khi nuôi chó mèo thì phải tiêm VX Dại cho chó mèo.
(2) Chó mèo nuôi phải được rọ mõm, xích nhốt. (3) Khi bị chó mèo
cắn phải rửa ngay vết thương với nước xà phòng và đi đến cơ sở y tế
để được các bác sỹ tư vấn tiêm VX Dại.
Theo dõi tỷ lệ ĐV cắn ở HS tại các trường hàng tuần bằng cách
mỗi trường sẽ có 3 cộng tác viên liên tục theo dõi ở các lớp. Mỗi HS
bị ĐV cắn sẽ được thông báo để các cộng tác viên ghi vào sổ và lưu
lại thông tin về thời gian, hoàn cảnh bị cắn và cách xử lý của trẻ và
gia đình đối với trẻ. Theo dõi liên tục trong vòng 9 tháng và kết thúc
đánh giá bằng điều tra cắt ngang vào tháng 3-5/2016 với cỡ mẫu là
điều tra lại toàn bộ HS trong trường trên.
10
* Tại khối trường nhóm chứng
Tiến hành điều tra KAP toàn bộ HS của trường của nhóm chứng
cùng thời điểm sau 9 tháng tương đương với trường được can thiệp.
Sau