Tóm tắt Luận án Tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị đối với ngành cá tra Việt Nam

Trong bối cảnhbiến đổi khí hậu diễn biến phức tạp, các nguồn lực cho tăng trưởng ngày càng khan hiếm, áp lực cạnh tranh từ hội nhập quốc tế cao, để đạt được mục tiêu đã đề ra, việc xây dựng chuỗi giá trị ngành nông nghiệp khép kín từ khâu đầu vào, sản xuất, chế biến đến phân phối, tiêu thụ là cần thiết. Nhiều chính sách của Đảng và Chính phủ đã ban hành có tính chất hỗ trợ tích cực đến hoạt động của chuỗi giá trị ngành nông nghiệp, trong đó có nhiều chính sách liên quan đến việc hỗ trợ về vốn. Sau hơn 3 năm triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp, so với cho vay nông nghiệp nông thôn, doanh số giải ngân cho tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp triển khai vẫn còn hạn chế, chiếm tỷ trọng nhỏ, dao động từ 0,18% đến 0,78% trong giai đoạn 2014 – 8/2018. Rõ ràng, tỷ lệ như trên là thấp, nguồn vốn tín dụng chưa phát huy được vai trò và chức năng trong việc đầu tư vào mô hình chuỗi giá trị nông sản.Do phạm vi nghiên cứu tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp rộng, nghiên cứu sinh chọn cá tra, mặt hàng nông sản chủ lực tại Việt Nam, để nghiên cứu. Từ luận điểm nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị đối với ngành cá tra Việt Nam” để làm luận án tiến sĩ của mình

pdf33 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 411 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị đối với ngành cá tra Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ----------------oOo---------------- ĐẶNG HOÀI LINH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THEO CHUỖI GIÁ TRỊ ĐỐI VỚI NGÀNH CÁ TRA VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ----------------oOo---------------- ĐẶNG HOÀI LINH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THEO CHUỖI GIÁ TRỊ ĐỐI VỚI NGÀNH CÁ TRA VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 9.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. LÊ VĂN LUYỆN 2. TS. NGUYỄN TIẾN ĐÔNG HÀ NỘI, 2019 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đềtài Trong bối cảnhbiến đổi khí hậu diễn biến phức tạp, các nguồn lực cho tăng trưởng ngày càng khan hiếm, áp lực cạnh tranh từ hội nhập quốc tế cao, để đạt được mục tiêu đã đề ra, việc xây dựng chuỗi giá trị ngành nông nghiệp khép kín từ khâu đầu vào, sản xuất, chế biến đến phân phối, tiêu thụ là cần thiết. Nhiều chính sách của Đảng và Chính phủ đã ban hành có tính chất hỗ trợ tích cực đến hoạt động của chuỗi giá trị ngành nông nghiệp, trong đó có nhiều chính sách liên quan đến việc hỗ trợ về vốn. Sau hơn 3 năm triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp, so với cho vay nông nghiệp nông thôn, doanh số giải ngân cho tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp triển khai vẫn còn hạn chế, chiếm tỷ trọng nhỏ, dao động từ 0,18% đến 0,78% trong giai đoạn 2014 – 8/2018. Rõ ràng, tỷ lệ như trên là thấp, nguồn vốn tín dụng chưa phát huy được vai trò và chức năng trong việc đầu tư vào mô hình chuỗi giá trị nông sản.Do phạm vi nghiên cứu tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp rộng, nghiên cứu sinh chọn cá tra, mặt hàng nông sản chủ lực tại Việt Nam, để nghiên cứu. Từ luận điểm nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị đối với ngành cá tra Việt Nam” để làm luận án tiến sĩ của mình. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Trên thế giới, nhiều nghiên cứu liên quan đến tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp phân loại thành hai xu hướng nghiên cứu như sau: Nghiên cứu về mô hình, đặc điểm, cấu trúc, cách thức quản trị, mối quan hệ giữa các thành viên của chuỗi giá trị ngành nông nghiệp, tiêu biểu phải kể đến các nghiên cứu củaMiller và Jones (2010); Christen và Anderson (2013); Rubeena (2013) Thành công của các nghiên cứu này là hệ thống hóa các vấn đề về lý luận liên quan đến tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp, trong đó phân tích chi tiết cấu trúc mô hình của chuỗi giá trị nông nghiệp, đặc điểm của tín dụng theo chuỗi giá trị, quy trình triển khai, rủi ro và các biện pháp để hạn chế. Nhóm tác giả này cũng nhấn mạnh vai trò của quản lý và đưa ra một số khuyến nghị. Xu hướng nghiên cứu tập trung vào việc làm rõ vai trò và hiệu quả của nguồn vốn tín dụng ngân hàng trong chuỗi giá trị ngành nông nghiệp gắn với các ngữ cảnh cụ thể. Nhìn chung, hầu hết kết quả nghiên cứu đã khẳng định tầm quan trọng của nguồn vốn ngân hàng trong chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp và việc cần thiết phát triển hoạt động cho vay này. 2 2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước Các nghiên cứu khoa học về vấn đề này tại Việt Nam chậm hơn so với xu hướng nghiên cứu của thế giới, có thể kể đến như là: bài nghiên cứu nhóm tác giả Nguyễn Văn Phận, Nguyễn Khắc Minh và Lê Phan Thanh Hòa (2017) về vai trò của tín dụng ngân hàng trong phát triển chuỗi giá trị nông sản tại Việt Nam; nhóm tác giả Phạm Xuân Hòe và Nguyễn Thị Minh Hằng (2014) về hướng dẫn cho vay theo chuỗi giá trị; bài báo khoa học của Nguyễn Tiến Đông (2015) về giải pháp phát triển chuỗi giá trị và ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệpvà nhiều nghiên cứu khác của các tác giả Quang Cảnh (2014), Hà Quang Trung (2014), Tô Ngọc Hưng (2015), Lê Văn Luyện và Đặng Hoài Linh (2015)... Thành công của các nghiên cứu này là phân tích thực trạng triển khai và đề xuất giải pháp phù hợp với chuỗi giá trị ngành nông nghiệp Việt Nam từ năm 2014 đến nay. Tuy nhiên, các nghiên cứu đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp tại Việt Nam là tương đối ít mặc dù vấn đề này đóng vai trò quan trọng trong phát triển bền vững chuỗi giá trị ngành nông nghiệp Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiêncứu - Làm rõ về mặt lý thuyết các nội dung liên quan đến chuỗi giá trị, tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị ngành cá tra. - Thực hiện khảo sát để phân tích thực trạng khi triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra Việt Nam tại các NHTM. - Nghiên cứu định lượng những nhân tố ảnh hưởng đến công tác triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra Việt Nam tại các NHTM . - Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả triển khaitín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị ngành cá tra Việt Nam tại các NHTM. 4. Đối tượng và phạm vi nghiêncứu - Đối tượng nghiêncứu: Những vấn đề lý luận, thực tiễn triển khai và các nhân tố ảnh hưởng đến triển khaitín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra tại NHTM. - Phạm vi nghiên cứu về không gian:Tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra tại An Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: giai đoạn 2014 – 2018. 5. Kết cấu luậnán Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án có 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp Chương 2: Phương pháp nghiên cứu của luận án Chương 3: Thực trạng triển khai tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị đối với ngành cá tra Việt Nam 3 Chương 4: Giải pháp phát triển tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị đối với ngành cá tra Việt Nam 6. Những đóng góp mới của luận án 6.1. Về phương diện học thuật - Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cho người đọc khung lý thuyết cơ bản cho tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp Việt Nam. - Trên cơ sở kết quả đánh giá, luận án cung cấp một tổng thể thực trạng triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra Việt Nam trong giai đoạn 2014 – 2018 là chưa hiệu quả và tương xứng với quy mô của ngành cá tra Việt Nam. - Luận án là công trình nghiên cứu ứng dụng, thực hiện khảo sát, thu thập dữ liệu, kiểm định bằng mô hình SEM và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra Việt Nam. - Đề xuất nhóm giải pháp cho NHTM và nhóm kiến nghị cho các Bộ, Ban, Ngành và NHNN nhằm hướng đến sự phát triển tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra bền vững. 6.2. Về phương diện thực tiễn Luận án là công trình nghiên cứu giúp các nhà khoa học, nhà quản lý, NHTM có cái nhìn tổng quan về tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra Việt Nam bằng phương pháp đo lường và đánh giá dựa trên phương pháp kiểm định. Đồng thời nhận diện được các yếu tố có ảnh hưởng khi triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra.Đây là điều kiện để triển khai các nghiên cứu ứng dụng, các giải pháp phù hợp để tăng cường tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra trong thời gian tới.Đây là đóng góp quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn của luận án. CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNGTHEO CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị ngành nông nghiệp Hiện tại, chưa có một khái niệm nhất quán về chuỗi giá trị nông nghiệp. Các nghiên cứu về chuỗi giá trị nông sản sử dụng thuật ngữ “chuỗi giá trị” hay “chuỗi cung ứng” để mô tả chuỗi giá trị nông nghiệp. FAO (2010) định nghĩa: “Chuỗi giá trị nông nghiệp bao gồm tập hợp các tác nhân và hoạt động đưa một sản phẩm nông sản từ sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, theo đó, giá trị của sản phẩm được gia tăng trong mỗi khâu trung gian. Một chuỗi giá trị có thể là một liên kết dọc hay một mạng lưới các tác nhân độc lập với nhau vào các khâu chế biến, đóng gói, bảo quản, vận chuyển, và phân phối”. Phần lớn các chủ thể tham gia chuỗi giá trị nông nghiệp là hộ sản xuất nhỏ. Mối 4 quan hệ giữa người mua – người bán trong nông nghiệp gồm: Tức thời – người bán trực tiếp đem các sản phẩm của mình cung cấp cho người mua với giá bán không ổn định; Hợp đồng mua bán theo mùa vụ – là hợp đồng nông sản được ký kết theo từng thời kỳ; Mua bán dài hạn – là mối quan hệ mua bán phi hợp đồng diễn ra trong thời gian dài, dựa trên niềm tin, tín nhiệm lẫn nhau; Người mua tham gia vốn vào hoạt động sản xuất của người bán; Công ty hoạt động tất cả các khâu trong chuỗi giá trị theo chiều dọc mà không cần mua hàng hóa từ bất kỳ người mua nào. 1.1.2. Các chủ thể tham gia vào chuỗi giá trị ngành nông nghiệp Các chủ thể tham gia chính vào chuỗi giá trị ngành nông nghiệpbao gồm: Đơn vị cung cấp đầu vào; Đơn vị nuôi trồng; Đơn vị thu gom; Đơn vị sơ chế/chế biến; Đơn vị phân phối đến người tiêu dùng; Đơn vị hỗ trợ, thúc đẩy chuỗi giá trị. 1.1.3. Đặc điểm của chuỗi giá trị ngành nông nghiệp Chuỗi giá trị có năm đặc trưng cơ bản: Chuỗi giá trị bị ảnh hưởng bởi các đặc tính của sản phẩm nông sản; Khâu sản xuất giống và nuôi trồng đóng vai trò chủ chốt trong chuỗi với sự tham gia của hộ nông dân, hợp tác xã, công ty; Giá bán hàng nông sản ổn định hơn trong chuỗi giá trị; Căn cứ khách hàng mục tiêu, chuỗi giá trị phân phối theo bốn kênh; An toàn thực phẩm là yếu tố quyết định đến sự hoạt động và tồn tại của chuỗi giá trị ngành nông nghiệp. 1.1.4. Mục đích của chuỗi giá trị ngành nông nghiệp -Hạn chế tính phức tạp trong quá trình trao đổi; - Ổn định chất lượng sản phẩm và khẳng định vị thế; - Nâng cao trình độ chuyên môn, công nghệ, cạnh tranh. 1.2.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THEO CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng, tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trịngành nông nghiệp 1.2.1.1. Tín dụng ngân hàng Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng và số vốn đó sẽ được hoàn lại vào một ngày nhất định trong tương lai. Có thể nói tín dụng là quan hệ chuyển nhượng một lượng giá trị từ người này sang người khác để sở hữu nó và sau một thời gian nhất định được thu hồi lại với một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. 1.2.1.2. Tín dụng theo chuỗi giá trị nông nghiệp Tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp là hình thức chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ phía người cho vay là ngân hàng sang một hoặc nhiều chủ thể 5 sử dụng vốn là những thành viên trong chuỗi giá trị ngành nông nghiệp với mục đích phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể vay vốn trong chuỗi giá trị trong thời gian nhất định. Một chuỗi giá trị nông sản bao gồm 5 khâu cơ bản như sau: cung cấp nguyên liệu, nuôi trồng, thu mua, chế biến/sản xuất và phân phối. Để đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng, có hai hình thức tài trợ tín dụng như sau: - Nguồn tài trợ tín dụng từ bên trong chuỗi giá trị: Đây là hình thức cung cấp tài chính giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị với nhau. - Nguồn tài trợ tín dụng bên ngoài chuỗi giá trị: Đây là hình thức tài trợ tài chính cho các tác nhân trong chuỗi giá trị từ các đơn vị bên ngoài chuỗi giá trị, bao gồm: chính phủ, quỹ tín dụng, ngân hàng Trong luận án này, nguồn vốn tín dụng mà tác giả đề cập là nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng. Tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị đối với ngành nông nghiệp được hiểu là tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp. 1.2.1.3. Điều kiện triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp - Định hướng phát triển; - Hiểu biết về chuỗi giá trị; - Chủ thể đại diện trong chuỗi giá trị. 1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp 1.2.2.1. Sự luân chuyển của nguồn vốn tín dụng Nguồn thu nợ của khâu trước chính là nguồn vốn giải ngân của khâu sau. Ngân hàng chỉ thật sự thu về nguồn vốn đầu tư của mình khi thu được nợ vay của khách hàng tại khâu cuối cùng của chuỗi giá trị ngành nông nghiệp đã đầu tư. Do vậy, nguồn vốn tín dụng của ngân hàng được luân chuyển nhanh hơn trong chuỗi giá trị ngành nông nghiệp. 1.2.2.2. Sự phân bổ của nguồn vốn tín dụng Khu vực phân bổ tự nhiên của nông sản thường tập trung ở một số khu vực có điều kiện tự nhiên, khí hậu thích hợp với việc nuôi trồng. Vì vậy, nguồn vốn tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp thường tập trung tạimột số khu vực. 1.2.2.3. Công tác thẩm định Tín dụng theo chuỗi giá trịngành nông nghiệp tập trung vào toàn bộ chuỗi. Giao dịch và quyết định cho vay dựa trên các tiêu chí như dòng lưu thông tài sản, năng lực thực hiện, quản lý rủi ro, khả năng cạnh tranh trên chuỗi và chất lượng của sự 6 tương tác và phụ thuộc lẫn nhau giữa những thành viên trong chuỗi chứ không chỉ dựa trên năng lực và khả năng tài chính của một khách hàng độc lập. 1.2.2.4. Sản phẩm cho vay Trong luận án này, các sản phẩm tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp gồm: Cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng vàcho vay trả góp. 1.2.2.5. Công tác giải ngân và thu nợ có tính mùa vụ Công tác giải ngân và xác định lịch trả nợ của khách hàng trong hoạt động tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp dựa trên các mốc thời gian hoàn thành và lưu chuyển tiền tệ của từng khâu trong chuỗi. 1.2.2.6. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng theo chuỗi giá trị là khoản lỗ tiềm năng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng trong chuỗi giá trị. Trong hoạt động tín dụng theo chuỗi giá trị nông nghiệp, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng gồm:Rủi ro bên ngoài chuỗi giá trị ngành nông nghiệp; Rủi ro bên trong chuỗi giá trị ngành nông nghiệp; Rủi ro từ các đơn vị hỗ trợ chuỗi giá trị ngành nông nghiệp. Các tiêu chí phản ảnh rủi ro tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp và giải pháp khắc phục gồm: Hoạt động sản xuất của chuỗi giá trị; Tính thanh khoản củahợp đồng mua bán; Tình hình tài chính của các chủ thể trong chuỗi giá trị; Độ biến động của giá cả hàng nông sản; Sự thay đổi của khí hậu; Chính sách, chủ trương của Chính phủ. 1.2.3. Các chủ thể tham gia tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp Hai đối tượng tham gia vào tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp bao gồm: đối tượng đi vay, đối tượng cho vay. 1.2.3.1. Đối tượng cho vay - Các định chế tài chính. - Các nhà cung cấp tín dụng trong quá trình bán sản phẩm dịch vụ (Các nhà cung cấp đầu vào, cung cấp thiết bị, các nhà cung cấp dịch vụ). 1.2.3.2. Đối tượng đi vay Đối tượng vay vốn gồm: Trung tâm nghiên cứu hỗ trợ, hội nghề nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước; Đơn vị cung ứng vật tư nguyên liệu sản xuất; Đơn vị sản xuất; Đơn vị thu mua; Đơn vị chế biến;Đơn vị phân phối. 1.2.4. Quy trình triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệpcủa ngân hàng 7 Các bước triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị nông nghiệp gồm:Phân tích chuỗi giá trị;Đánh giá tài chính;Đánh giá chuỗi giá trị.Ứng dụng kết quả nghiên cứu trên, tác giả thực hiện phân tích quy trình tổ chức tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp như sau: a. Trước khi cho vay: Phân tích đặc điểm chuỗi giá trị; Đánh giá tiềm năng phát triển chuỗi giá trị;Xác định vai trò của nguồn vốn tín dụng đối với chuỗi giá trị; Xác định các rủi ro khi cho vay. b. Trong khi cho vay: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn;Thẩm định; Cho vay. c. Sau khi cho vay: Giám sát khoản vay, hỗ trợ cho khách hàng;Thực hiện theo dõi, đôn đốc thu nợ cho vay. 1.2.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến việctriển khaitín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp Kế thừa mô hình nghiên cứu Belassi và Tukel (1996), tác giả thực hiện phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp như sau:Khả năng phát triển; Khả năng sinh lời. 1.2.5.1. Nhóm các nhân tố thuộc nội bộ ngân hàng - Lợi ích của tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp đối với ngân hàng; - Sự hữu hình của ngân hàng. 1.2.5.2. Nhóm các nhân tố thuộc bên ngoài ngân hàng - Tính thanh khoản của khoản phải thu trong chuỗi giá trị; - Rủi ro hoạt động của chuỗi giá trị; - Lợi thế hoạt động của chuỗi giá trị; - Năng lực tham gia của ngành nông nghiệp vào chuỗi giá trị toàn cầu; - Môi trường kinh tế vĩ mô; - Hoạt động của đơn vị hỗ trợ phi tín dụng. 1.2.6. Bộ tiêu chí đánh giá kết quả triển khai tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp Kết quả triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông ngiệp được phản anh thông qua bộ tiêu chí sau:Tỷ lệ tăng trưởng khách hàng; Tỷ lệ doanh số giải ngân tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp so với doanh số giải ngân tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn; Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ; Tỷ lệ thu lãi;Tỷ lệ nợ quá hạn; Tỷ lệ nợ xấu. 1.2.7. Sự khác nhau cơ bản giữa mô hình tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị và mô hình tín dụng ngân hàng truyền thống 8 Căn cứ theo đặc điểm của tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp, tác giả thực hiện so sánh sự khác biệt của mô hình cho vay này so với mô hình tín dụng truyền thống, cụ thể ở bảng 1.1. Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa Tín dụng theo chuỗi giá trị nông nghiệpvà tín dụng truyền thống trong lĩnh vực nông nghiệp Tiêu chí Tín dụng theo chuỗi giá trị nông nghiệp Tín dụng truyền thống Sự lân cận với khách hàng Khách hàng ở phạm vi lân cận với ngân hàng để thuận tiện giám sát Khách hàng có thể ở xa Character (Uy tín) - Uy tín của chuỗi giá trị + Lịch sử tín dụng của các đơn vị độc lập trong chuỗi giá trị + Chuỗi giá trị này đã tồn tại bao lâu? + Chuỗi giá trị này ổn định như thế nào?Các bên đã làm việc cùng nhau được bao lâu? + Mối quan hệ giữa các bên mạnh mẽ như thế nào? + Rủi ro liên quan nhiều bên như thế nào và cách thức giải quyết rủi ro liên quan nhiều bến đó như thế nào? + Các bên trong chuỗi giá trị này có đang là khách hàng của ngân hàng không? - Uy tín của khách hàng thể hiện qua việc đúng hạn trong việc thực hiện các nghĩa vụ với ngân hàng + Cách tiếp cận theo từng cá nhân + Thời gian từng cá nhân đã làm việc với ngân hàng là bao lâu? + Tài khoản hoạt động tốt như thế nào? + Tất cả các nghĩa vụ trước đây có được thực hiện? + Có thông tin tham khảo thương mại và kinh doanh nào sẵn có không? + Có báo cáo của cơ quan quản lý tín dụng? Capacity (Năng lực) Lưu chuyển tiền tệ trong chuỗi giá trị Khả năng hoàn trả khoản vay Capital (Vốn) Vốn hóa của chuỗi giá trị Vốn tự có của khách hàng Collateral (Tài sản thế chấp) Dòng chu chuyển tiền mặt và hàng hóa có thể được dự đoán từ lịch sử hoạt động hoặc các hợp đồng trước đây có thể thay thế hoặc làm mạnh hơn các tài sản thế chấp Tài sản được cung cấp cho người cho vay để đảm bảo khoản vay hoặc các dòng tín dụng khác, để giảm thiểu những tổn thất cho ngân hàng Conditions (Các điều Mối quan hệ chiến lược giữa các bên trong chuỗi giá trị hỗ trợ việc Đánh giá và ra quyết định hơp lý và phù hợp được đưa ra sau khi 9 Tiêu chí Tín dụng theo chuỗi giá trị nông nghiệp Tín dụng truyền thống kiện khác) ra quyết định và đảm bảo các nguyên tắc tốt hơn xác định các thông tin tín dụng. Tín dụng được cung cấp với kỳ vọng là các điều khoản tín dụng sẽ được đáp ứng Kiến thức kỹ thuật Kiến thức kỹ thuật chắc chắn, đảm bảo hỗ trợ khách hàng trong suốt quá trình sản xuất Kiến thức kỹ thuật hạn chế Hoàn trả khoản vay Khoản vay hoàn tất khi các khách hàng trong chuỗi giá trị trả đầy đủ nợ gốc và lãi cho khoản vay Khoản vay hoàn tất khi khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi cho khoản vay Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2017) CHƯƠNG2:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU Phương pháp luận nghiên cứu là quá trình, nguyên tắc, quy trình tiếp cận và giải quyết các vấn đề (Saunders và cộng sự, 2009). Một số các phương pháp luận nghiên cứu mà nghiên cứu sinhsử dụng như sau: 2.1.1. Triết lý nghiên cứu Triết lý nghiên cứu gồm các giả định nghiên cứu về
Luận văn liên quan