Trong những qua, thực hiện chủ trương đổi mới cơ chế tự chủ nói
chung và tự chủ tài chính nói riêng tại các đơn vị sự nghiệp công lập là
một đòi hỏi của thực tiễn, mang tính khách quan. Đó là một khâu trung
tâm, then chốt đảm bảo cho giáo dục-đào tạo phát triển năng động, hiệu
quả, nâng cao chất lượng trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng trong giai đoạn hiện nay của Việt Nam. Từ
đó, để tạo ra những đơn vị sự nghiệp công hoạt động độc lập, tự chủ về
tài chính, nâng cao chất lượng dịch vụ mang lại quyền lợi cho người lao
động, các đơn vị và cá nhân thụ hưởng dịch vụ công cả về lợi ích trước
mắt và tương lai lâu dài mang tính ổn định, bền vững.
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh là trung tâm quốc gia
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp, cán bộ khoa
học lý luận chính trị của hệ thống chính trị. Trung tâm quốc gia nghiên
cứu khoa học lý luận Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các khoa học chính trị, khoa
học lãnh đạo, quản lý.
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Học
viện) là một đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
đào tạo. Đơn vị có cơ chế hoạt động đặc thù vừa chịu sự quản lý, phân
công nhiệm vụ của Đảng vừa chịu sự chi phối, quản lý các hoạt động tài
chính của Nhà nước.
Về chức năng nhiệm vụ, Học viện chịu sự điều chỉnh bởi các văn
bản quy định nội bộ khối cơ quan Đảng và đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo
trực tiếp, thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Về Tổ chức bộ máy, Học viện vừa chịu sự điều chỉnh bởi các
văn bản của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; vừa chấp hành các văn bản thể
chế hóa các quy định của Pháp luật và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Về Quản lý tài chính, Học viện là đơn vị tài chính cấp I, chịu sự
điều chỉnh của các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý tài chính do
Trên thực tế, Học viện bước đầu thực hiện tự chủ tài chính theo sự
điều chỉnh của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính
phủ từ năm 2009.
Sau gần 10 năm thực hiện tự chủ tài chính, hầu hết các đơn vị
trong hệ thống Học viện có mức độ tự chủ tài chính vẫn còn thấp so với
mục tiêu, yêu cầu đề ra. Tự chủ tài chính chưa đi liền với tự chủ về
nhiệm vụ đào tạo, cơ cấu tổ chức, biên chế dẫn đến tình trạng thiếu chủ
động trong quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính. Do mới được tách ra
từ ngân sách Đảng ( năm 2006 ) nên công tác kiểm tra, giám sát, phân
cấp quản lý tài chính của Học viện phần lớn được tổ chức và thực hiện
theo cơ chế cũ ( mô hình quản lý tài chính Đảng ), vẫn còn nhiều bất cập.
Quản lý tài chính chủ yếu là kiểm soát đầu vào không khuyến khích được
việc nâng cao chất lượng dịch vụ, quyền lợi, trách nhiệm của người lao
động và đối tượng thụ hưởng dịch vụ, chưa thực hiện đổi mới theo hướng
quản lý tài chính theo kết quả, đầu ra
Xuất phát từ những lý do trên, Tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tự chủ
tài chính ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên
cứu cho luận án tiến sĩ của mình
6 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 365 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Tự chủ tài chính ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
TÓM TẮT
1. Tính cấp thiết của luận án
Trong những qua, thực hiện chủ trương đổi mới cơ chế tự chủ nói
chung và tự chủ tài chính nói riêng tại các đơn vị sự nghiệp công lập là
một đòi hỏi của thực tiễn, mang tính khách quan. Đó là một khâu trung
tâm, then chốt đảm bảo cho giáo dục-đào tạo phát triển năng động, hiệu
quả, nâng cao chất lượng trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng trong giai đoạn hiện nay của Việt Nam. Từ
đó, để tạo ra những đơn vị sự nghiệp công hoạt động độc lập, tự chủ về
tài chính, nâng cao chất lượng dịch vụ mang lại quyền lợi cho người lao
động, các đơn vị và cá nhân thụ hưởng dịch vụ công cả về lợi ích trước
mắt và tương lai lâu dài mang tính ổn định, bền vững.
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh là trung tâm quốc gia
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp, cán bộ khoa
học lý luận chính trị của hệ thống chính trị. Trung tâm quốc gia nghiên
cứu khoa học lý luận Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các khoa học chính trị, khoa
học lãnh đạo, quản lý.
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Học
viện) là một đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
đào tạo. Đơn vị có cơ chế hoạt động đặc thù vừa chịu sự quản lý, phân
công nhiệm vụ của Đảng vừa chịu sự chi phối, quản lý các hoạt động tài
chính của Nhà nước.
Về chức năng nhiệm vụ, Học viện chịu sự điều chỉnh bởi các văn
bản quy định nội bộ khối cơ quan Đảng và đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo
trực tiếp, thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Về Tổ chức bộ máy, Học viện vừa chịu sự điều chỉnh bởi các
văn bản của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; vừa chấp hành các văn bản thể
chế hóa các quy định của Pháp luật và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Về Quản lý tài chính, Học viện là đơn vị tài chính cấp I, chịu sự
điều chỉnh của các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý tài chính do
Chính phủ ban hành.
2
Trên thực tế, Học viện bước đầu thực hiện tự chủ tài chính theo sự
điều chỉnh của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính
phủ từ năm 2009.
Sau gần 10 năm thực hiện tự chủ tài chính, hầu hết các đơn vị
trong hệ thống Học viện có mức độ tự chủ tài chính vẫn còn thấp so với
mục tiêu, yêu cầu đề ra. Tự chủ tài chính chưa đi liền với tự chủ về
nhiệm vụ đào tạo, cơ cấu tổ chức, biên chế dẫn đến tình trạng thiếu chủ
động trong quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính. Do mới được tách ra
từ ngân sách Đảng ( năm 2006 ) nên công tác kiểm tra, giám sát, phân
cấp quản lý tài chính của Học viện phần lớn được tổ chức và thực hiện
theo cơ chế cũ ( mô hình quản lý tài chính Đảng ), vẫn còn nhiều bất cập.
Quản lý tài chính chủ yếu là kiểm soát đầu vào không khuyến khích được
việc nâng cao chất lượng dịch vụ, quyền lợi, trách nhiệm của người lao
động và đối tượng thụ hưởng dịch vụ, chưa thực hiện đổi mới theo hướng
quản lý tài chính theo kết quả, đầu ra.
Cùng với đó Nghị Định 16/2015/NĐ-CP về tự chủ tài chính ra đời
khẳng định phương hướng trao quyền tự chủ ngày càng lớn cho các đơn
vị sự nghiệp công lập. Việc chuyển đổi mạnh mẽ các cơ sở dịch vụ công
lập với phương pháp tính giá dựa trên đầu vào sang tính giá dịch vụ đầu
ra đòi hỏi các đơn vị phải chuyển dịch và vận động thích ứng với cơ chế
mới.
Xuất phát từ những lý do trên, Tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tự chủ
tài chính ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên
cứu cho luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ khung lý thuyết về khái niệm và đặc trưng
chung của các đơn vị sự nghiệp công lập. Các nội dung, nguyên tắc và
tiêu chí của tự chủ tài chính. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự
chủ tài chính. Hành lang pháp lý của hoạt động tự chủ tài chính từ đó tác
giả đưa ra các kiến nghị pháp lý và các giải pháp cho tự chủ tài chính ở
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Trong khuôn khổ của luận án
tác giả sẽ nghiên cứu về hành lang pháp lý và các giải pháp nâng cao
mức độ tự chủ tài chính cho Học viện đến năm 2020 tầm nhìn đến năm
2030 trong đó mục tiêu đạt được bao gồm:
(1) Tự cân đối thu chi hoàn toàn đối với các hoạt động tài chính
3
thu ngoài ngân sách nhà nước.
(2) Tự cân đối thu chi một phần đối với hoạt động tài chính từ
nguồn thu ngân sách nhà nước.
Để trả lời câu hỏi nghiên cứu chính của đề tài là: Đâu là mô
hình tự chủ tài chính phù hợp với Học viện trong bối cảnh thực hiện cơ
chế tự chủ nói chung với các đơn vị sự nghiệp công?
Tác giả đặt ra mục tiêu nghiên cứu chính như sau:
- Xây dựng khung lý thuyết về tự chủ tài chính phù hợp với Học viện.
- Kinh nghiệm trong và ngoài nước về tự chủ tài chính tại các đơn
vị sự nghiệp công.
- Thực trạng hoạt động tự chủ tài chính của Học viện từ góc nhìn
khuôn khổ pháp lý và thực tế triển khai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm lộ trình thực hiện tự chủ
tài chính của Học viện đạt hiệu quả cao trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án: Tự chủ tài chính của Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh bao gồm: Học viện chính trị khu
vực I, II, III, IV và Học viện trung tâm.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Nội dung nghiên cứu: Thực trạng tự chủ tài chính tại Học viện,
mức độ tự chủ và điều kiện để triển khai tự chủ tại 5 đơn vị thuộc hệ
thống Học viện đồng thời chỉ ra điểm khác biệt mang tính đặc thù về
quản lý tài chính giữa các đơn vị và các nguồn tài chính trong và ngoài
ngân sách
Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2009-2016, đề xuất giải
pháp đến năm 2030.
Không gian nghiên cứu: Tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh và 4 học viện chính trị khu vực trực thuộc là các đơn vị đại diện
đặc trưng cho hệ thống đào tạo chính trị của Học viện mang tính đặc thù
riêng về cơ chế tài chính. (Trong đó tác giả đã loại trừ hai đơn vị là Học
viện Báo Chí và Tuyên truyền và Nhà Xuất Bản Chính Trị vì không
mang tính đặc trưng về cơ chế tài chính của hệ thống Học viện)
3. Phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận nghiên cứu: Tác giả lựa chọn cách tiếp cận tự chủ
tài chính tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh thông qua việc
4
nghiên cứu mối liên hệ giữa các điều kiện tự chủ với mức độ tự chủ tài
chính theo qui trình như sau:
Trước tiên tác giả xác định rõ mục tiêu nghiên cứu và phạm vi
nghiên cứu sau đó xác lập các phương pháp và mô hình dự kiến để
nghiên cứu, thu thập các số liệu nghiên cứu thông qua hệ thống bảng hỏi
gửi tới các đối tượng nghiên cứu, thu thập bảng hỏi và phân tích, xử lý số
liệu, sau khi có các số liệu thì tác giả mang đối chiếu so sánh đưa ra kết
luận nghiên cứu từ đó dùng các kết luận nghiên cứu để đề xuất các giải
pháp đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Mô hình nghiên cứu
Mức độ tự chủ tài chính Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
= f (các điều kiện thực hiện tự chủ) là một hàm tuyến tính.
Hiệu quả tự chủ tài chính về mặt chức năng, nhiệm vụ chính trị và
các trách nhiệm xã hội được giao = f (Mức độ tự chủ tài chính viện trực
thuộc Học viện) là một hàm phi tuyến tính dạng parabol úp.
Mẫu nghiên cứu:
Tác giả lựa chọn 03 nhóm đối tượng khảo sát với quy mô mẫu là
323 người theo phương pháp lấy mẫu là ngẫu nhiên thuận tiện bao gồm:
Cán bộ lãnh đạo quản lý: Ban Giám đốc và lãnh đạo cấp vụ
(các đơn vị chức năng,Viện, Khoa) tại Học viện Trung tâm và 04 Học
viện khu vực I, II, II, IV
Cán bộ chuyên viên làm việc tại các đơn vị quản lý tài chính
của 5 đơn vị trên.
Nhóm khác: Giảng viên, Văn phòng, Quản trị..
Đồng thời để củng cố thêm các quan điểm và cách lựa chọn mô
hình nghiên cứu của mình nghiên cứu sinh đã triển khai nghiên cứu sơ
bộ.
Phương pháp nghiên cứu:
5
Luận án sử dụng kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính
và nghiên cứu định lượng bao gồm: Các phương pháp tổng hợp, phân
tích, so sánh, thống kê và tổng kết thực tiễn, kế thừa những nghiên
cứu liên quan cả trong nước và quốc tế.
Thu thập số liệu, dữ liệu:
Thu thập số liệu: Có hai loại dữ liệu được thu thập trong quá trình
nghiên cứu là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập qua
các nguồn sau: các báo cáo của Chính phủ, bộ ngành, số liệu của các cơ
quan thống kê về tình hình tự chủ, tự chủ tài chính; Các báo cáo nghiên
cứu về lĩnh vực tự chủ tài chính; Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp
chí khoa học chuyên ngành và tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan;
Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề
nghiên cứu; Các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước về lĩnh
vực tự chủ tài chính
Dữ liệu sơ cấp, Nghiên cứu sinh đã tiến hành thu thập dữ liệu
sơ cấp thông qua các hình thức sau: Tiến hành phỏng vấn các chuyên
gia đầu ngành về lĩnh vực tự chủ đại học nhằm xin ý kiến, đánh giá,
quan điểm về các vấn đề tự chủ tài chính đặt ra cho Học viện; Tiến
hành thiết kế bảng hỏi và khảo sát thu thập dữ liệu bảng hỏi về mối
quan hệ giữa các điều kiện tự chủ tài chính với mức độ tự chủ tài
chính, giữa mức độ tự chủ tài chính và hiệu quả tự chủ tài chính ở
Học viện.
5.Ý nghĩa của luận án và dự kiến các kết quả đạt được
Về mặt lý luận và học thuật
Dựa trên khung lý thuyết về cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công và thực tế hoạt động tài chính của Học viện, luận án đã
chỉ ra được sự khác biệt về hoạt động tài chính của Học viện (điển hình
một đơn vị sự nghiệp của Đảng) so sánh với cơ chế quản lý tài chính hiện
hành đối với các đơn vị sự nghiệp công.
Luận án đã chỉ ra sự khác biệt và chứng minh rằng có những loại
hình đơn vị sự nghiệp công hoạt động với tính chất đặc thù riêng. Những
đơn vị này một mặt trong phải cung cấp hàng hóa dịch vụ công cộng
thuần túy, đặc thù theo từng đơn vị do Đảng và Nhà nước đặt hàng. Mặt
khác, các đơn vị này vẫn cung cấp các hàng hóa dịch vụ công cộng thông
6
thường. Đối với Học viện hàng hóa dịch vụ công cộng thuần túy mang
tính đặc thù đó chính là đào tạo các chương trình cao cấp lý luận chính
trị, đào tạo cán bộ nguồn cao cấp, các lớp bồi dưỡng về công tác Tổ
chức, Kiểm tra, Tuyên giáo, Dân vậnTrong khi vẫn cung cấp hàng hóa
dịch vụ công cộng thông thường như các cơ sở đào tạo khác là các
chương trình đào tạo sau đại học và hệ cử nhân.
Luận án cũng đã chỉ ra và lượng hóa được mối tương quan giữa
các điều kiện thực hiện tự chủ và mức độ tự chủ tài chính tại hệ thống
Học viện.
Những đề xuất mới được rút ra từ kết quả nghiên cứu bao gồm:
Kiến nghị xây dựng khung pháp lý riêng điều chỉnh thực hiện tự
chủ tài chính cho Học viện do chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy
mang tính đặc thù; với một số nguyên tắc cơ bản sau:
-Đối với những nhiệm vụ chính trị được Ban Tổ chức Trung ương
giao trực tiếp cho Học viện thực hiện ( Cao cấp chính trị hệ tập trung, bồi
dưỡng dự nguồn cao cấp, Bí thư cấp ủy cấp huyện); Đây là những hoạt
động không thu phí được ngân sách nhà nước đảm bảo 100%, đề xuất
xây dựng khung giá theo lộ trình có sự phê duyệt của cơ quan quản lý
nhà nước.
- Đối với các dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng theo chỉ tiêu được Ban Tổ
chức Trung ương giao cho Học viện ( Cao cấp lý luận chính trị hệ không
tập trung, các lớp bồi dưỡng chức danh thuộc đối tượng 3,4,5 ), mở lớp
tại các trường bộ ngành, 63 trường Chính trị tại các tỉnh; có sử dụng ngân
sách nhà nước các cấp ( bố trí từ ngân sách của đơn vị có đối tượng đi
học ); cơ chế tài chính hiện nay chưa qui định mức giá cụ thể và khung
giá; đề xuất Học viện được xây dựng khung giá phù hợp theo nguyên tắc
hiệu quả đầu ra, đảm bảo bù đắp chi phí hợp lý theo qui định của pháp
luật, được sự đồng thuận của cơ quan quản lý.
- Đối với hoạt động đào tạo sau đại học: Các chuyên ngành đặc
thù: để xây dựng nguồn cán bộ phục vụ cho giảng dạy và nghiên cứu lý
luận của hệ thống chính trị như: Chuyên ngành Chủ nghĩa Mác-Lê Nin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Lịch sử phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế, Lịch sử Đảng, Xây dựng Đảng sử dụng
ngân sách nhà nước; đề xuất xây dựng cơ chế tính giá đầy đủ và cơ cấu
7
nguồn từ 1 phần là ngân sách bố trí trực tiếp cho Học viện, 1 phần là
đóng góp của cơ quan cử đi học.
- Đối với đào tạo sau đại học theo nhu cầu xã hội và cá nhân đi
học: Thực hiện theo cơ chế chung do Bộ Giáo dục và đào tạo qui định.
- Đối với các dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng không sử dụng ngân sách
nhà nước; Học viện tự xác định giá theo nguyên tắc hiệu quả đầu ra, đảm
bảo bù đắp chi phí hợp lý theo qui định của pháp luật về giá.
Nâng cao điều kiện năng lực quản lý
- Đề xuất thiết lập và áp dụng bộ công cụ đánh giá và quản lý theo
phương pháp đánh giá đầu ra và hiệu quả của hoạt động bằng công cụ
bảng điểm cân bằng với các chiến lược, mục tiêu và tiêu chí và hoàn toàn
mới cho Học viện;
- Đề xuất tăng cường hệ thống kiểm tra, kiểm soát bằng cách xây
dựng mới hệ thống kiểm toán nội bộ cho Học viện.
- Đề xuất thực hiện phân cấp cho các học viện trực thuộc theo
phương thức quản lý theo kết quả đầu ra.
Nâng cao điều kiện trình độ cán bộ
- Xây dựng cơ chế khuyến khích giảng viên, cán bộ tận dụng
nguồn lực nâng cao hiệu quả và nguồn thu cho hệ thống Học viện.
- Thiết lập hệ thống đánh giá giảng viên dựa vào sự hài lòng của
học viên.
6. Kết cấu chung của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, luận án được kết cấu thành 05 chương như sau:
Chương 1: Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
Chương 2: Phương pháp tiếp cận đánh giá tự chủ tài chính ở
Học viện.
Chương 3: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tự chủ tài chính tại đơn
vị sự nghiệp công lập.
Chương 4: Thực trạng tự chủ tài chính tại Học viện giai đoạn
2009 - 2016.
Chương 5: Kiến nghị, giải pháp nâng cao tự chủ tài chính ở Học
viện đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
8
CHƯƠNG 1:
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Những nghiên cứu trong nước
1.1.1. Những nghiên cứu về tự chủ và tự chủ đại học
Các công trình đã được công bố đã khái quát được những lý luận
và hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến quản lý tài chính và cơ chế
chính sách liên quan đến tự chủ và tự chủ đại học. Đồng thời cũng đã
phân tích và tìm ra cách thức, các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự
chủ ở các trường đại học công lập trong đó có các vấn đề nổi cộm như
quyền tự chủ trong tuyển sinh, mở ngành, xây dựng chương trình đào
tạo, liên kết quốc tế quyết định mức lương và mức thu học phí.
1.1.2. Những nghiên cứu về tự chủ tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập
Các công trình đều là những nghiên cứu có giá trị lý luận và hệ
thống lại những vấn đề trong quản lý tài chính và tự chủ tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau từ
đó có những đóng góp để giải quyết những vướng mắc nảy sinh trong
hoạt động tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công.
1.2. Những nghiên cứu ngoài nước
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về tự chủ tài chính
Tác giả đã nghiên cứu nhiều tác phẩm của nhiều tác giả khác nhau
từ các quốc gia khắp nơi trên thế giới và rút ra kết luận rằng: Hầu hết các
nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính, tự chủ tài chính chỉ dừng lại ở
mức độ nghiên cứu chúng như một cách thức hay phương pháp quản lý
tài chính tiến bộ phù hợp với xu thế tự chủ và cải cách giáo dục chứ chưa
đi sâu vào nội hàm bản chất, đặc biệt là các điều kiện tự chủ tài chính và
các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng tự chủ tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp công.
1.2.2.Kinh nghiệm triển khai tự chủ tài chính tại một số quốc gia
1.3. Những nghiên cứu về tự chủ tài chính tại Học viện
Tự chủ tài chính ở Học viện cũng đã được quan tâm nghiên cứu từ
năm 2008, song chưa có công trình nghiên cứu một cách có hệ thống từ
lý thuyết đến thực tiễn về tự chủ tài chính, các mức độ tự chủ tài chính và
các điều kiện tự chủ tài chính ở hệ thống Học viện. Đặc biệt, thiếu những
9
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng tự chủ tài chính và
hiệu quả tự chủ tài chính cả ánh giá các
1.4. Đánh giá chung về những điểm thống nhất và khoảng trống cần
nghiên cứu về tự chủ tài chính tại Học viện
1.4.1. Những điểm đã thống nhất về tự chủ tài chính
Một là: Tự chủ tài chính là xu hướng tất yếu
Hai là: Tự chủ tài chính tạo điều kiện đa dạng hóa nguồn lực để
thực hiện thành công các nội dung tự chủ khác.
Ba là: Vai trò của tự chủ tài chính trong việc đa dạng hóa nguồn lực,
nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công,
nâng cao năng lực cạnh tranh của các đơn vị sự nghiệp công lập trong nghiên
cứu và đào tạo.
1.4.2. Khoảng trống cần nghiên cứu về tự chủ tài chính
Chưa có các công trình nghiên cứu chuyên sâu về mối liên hệ giữa tự
chủ tài chính với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Học viện trong giai
đoạn mới;
Chưa có công trình nghiên cứu, lượng hóa mối tương quan giữa tự
chủ tài chính với các nội dung tự chủ khác;
Chưa có các công trình nghiên cứu về mối liên hệ giữa các điều
kiện thực hiện tự chủ tài chính với các mức độ tự chủ tài chính;
Chưa có công trình nghiên cứu hiệu quả công tác tự chủ tài chính
và các tiêu chí đánh giá hiệu quả tự chủ tài chính;
Chưa có công trình nào xem xét tách bạch giữa hiệu quả công tác tự
chủ tài chính trên góc độ kinh tế với hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên
góc độ đảm bảo các nhiệm vụ mang tính chính trị, xã hội của Học viện;
Chưa có công trình nào làm rõ mối liên hệ ràng buộc, mang tính
trái chiều giữa chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Học viện với
mức độ tự chủ của các đơn vị trực thuộc học viện với hiệu quả công tác
tự chủ tài chính
10
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
ĐÁNH GIÁ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở HỌC VIỆN
2.1. Một số tiêu chí cơ bản và phương pháp đánh giá về hiệu quả
công tác tự chủ tài chính
2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu về các mô hình tự chủ đại học
Thông qua nghiên cứu về tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
công lập
Thông qua các nghiên cứu về quản lý tài chính và tự chủ tài chính
tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Thông qua việc xem xét các mô hình thực nghiệm của một số tác
giả về lĩnh vực liên quan
2.3. Đề xuất mô hình lý thuyết nghiên cứu tại các đơn vị thuộc Học
viện
Nghiên cứu sinh đã hình thành ý tưởng về mô hình nghiên cứu hai
mối liên hệ như sau:
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Đề xuất của nghiên cứu sinh
Nghiên cứu sinh đã hình thành ý tưởng về mô hình nghiên cứu hai
mối liên hệ giữa : (1) Mối liên hệ giữa các điều kiện thực hiện tự chủ tài
chính với mức độ tự chủ tài chính ở Học viện; (2) Mối liên hệ giữa mức
Mức độ tự
chủ tài
chính Học
viện Chính
trị QG
HCM
Tổ chức bộ máy
Cơ chế chính sách,
Năng lực quản lý
Chức năng, nhiệm
vụ
Hiệu quả
công tác
tự chủ tài
chính Học
viện
Chính trị
QG HCM
Cơ sở vật chất
Hiệu quả công tác tự chủ tài
chính về mặt chức năng,
nhiệm vụ chính trị và các
trách nhiệm xã hội được
giao
Hiệu quả công tác tự chủ tài
chính trên các mặt khác
(Nguồn lực, Thu nhập, Đào
tạo, Quản lý, Học viên,
Hình ảnh)
Trình độ cán bộ
11
độ tự chủ tài chính với hiệu quả công tác chủ tài chính trên hai góc độ
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội bao gồm các nhiệm vụ, chức năng,
mục tiêu được giao.
Mục đích của mô hình nghiên cứu đề xuất nhằm xây dựng mô hình
tự chủ tài chính hiệu quả cho Học viện tầm nhìn tới 2030 với hai nội
dung cơ bản là: (i) Kiến nghị khung pháp lý cho hoạt động tài chính tại
Học viện (ii) Đề xuất nhóm giải pháp về cơ chế kiểm soát nội bộ nâng
cao năng lực quản lý và trình độ cán bộ; Đặc biệt với việc nhấn mạnh vào
phương pháp tiếp cận đánh giá mô hình tự chủ tài chính ở Học viện sẽ
tạo cho luận án điểm khác biệt căn bản về mặt lý luận so với các nghiên
cứu trước đây và góp phần ý nghĩa vào việc hình thành mô hình hiệu quả
về tự chủ tài chính t