Truyền thông đại chúng (sau đây xin gọi tắt là TTĐC)vừa là động lực, vừa
là công cụ tổ chức, quản lý và nâng cao dân trí trong xã hội, tạo sự tương tác xã
hội, hình thành các liên kết xã hội, hướng dẫn, định hướng nhận thức, thái độ và
hành vi cho công chúng. Trong xã hội bùng nổ thông tin như hiện nay, TTĐC,
mà trung tâm là báo chí trở thànhmột trong những tác nhân xã hội hoá không
chính thức rất quan trọng của con người. Theo đó, TTĐC làmột trong những
công cụ được Đảng, Nhà nước ưu tiên sử dụng cho công tác tuyên truyền thực
hiện quyền trẻ em ở Việt Nam.
Ngày 20-02-1990, Việt Nam ký Công ước quốc tế về quyền trẻ em (sau
đây xin gọi tắt là CRC), lànước đầu tiên ở châu Á, nước thứ hai trên thế giới
chính thức cam kết ra sức bảo vệ, chăm sócvà giáo dụctrẻ em. Qua24năm
thực hiện CRC, Đảng và Nhà nướcđã ban hành nhiều chủ trương, chính sách,
luật đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sócvà giáo dụctrẻ em, đặc biệt là việc bổ
sung, sửa đổi, ban hành Luật Bảo vệ, chăm sócvà giáo dụctrẻ emnăm 2004.
Việc thực hiện quyền trẻ em ở nước ta đã đạt được những thành quả quan trọng,
được nhân dân trong nước và cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, Việt
Nam vẫn còn đứng trướcrấtnhiều thách thức trong việc đảm bảo mọi trẻ em
đều được hưởng đầy đủ các quyền của mình. Tình trạng vi phạm quyền trẻ em ở
mức độ nghiêm trọng còn xảy ra ở nhiều nơi
27 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2480 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Vai trò của truyền thông đại chúng trong thực hiện quyền trẻ em ở tỉnh bình phước hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ MINH NHÂM
VAI TRß CñA TRUYÒN TH¤NG §¹I CHóNG TRONG
THùC HIÖN QUYÒN TRÎ EM ë TØNH B×NH PH¦íC HIÖN NAY
Chuyên ngành : Xã hội học
Mã số: : 62 31 30 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI - 2014
2Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: GS, TS Nguyễn Đình Tấn
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp
tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
3MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Truyền thông đại chúng (sau đây xin gọi tắt là TTĐC) vừa là động lực, vừa
là công cụ tổ chức, quản lý và nâng cao dân trí trong xã hội, tạo sự tương tác xã
hội, hình thành các liên kết xã hội, hướng dẫn, định hướng nhận thức, thái độ và
hành vi cho công chúng. Trong xã hội bùng nổ thông tin như hiện nay, TTĐC,
mà trung tâm là báo chí trở thành một trong những tác nhân xã hội hoá không
chính thức rất quan trọng của con người. Theo đó, TTĐC là một trong những
công cụ được Đảng, Nhà nước ưu tiên sử dụng cho công tác tuyên truyền thực
hiện quyền trẻ em ở Việt Nam.
Ngày 20-02-1990, Việt Nam ký Công ước quốc tế về quyền trẻ em (sau
đây xin gọi tắt là CRC), là nước đầu tiên ở châu Á, nước thứ hai trên thế giới
chính thức cam kết ra sức bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Qua 24 năm
thực hiện CRC, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách,
luật đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đặc biệt là việc bổ
sung, sửa đổi, ban hành Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004.
Việc thực hiện quyền trẻ em ở nước ta đã đạt được những thành quả quan trọng,
được nhân dân trong nước và cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, Việt
Nam vẫn còn đứng trước rất nhiều thách thức trong việc đảm bảo mọi trẻ em
đều được hưởng đầy đủ các quyền của mình. Tình trạng vi phạm quyền trẻ em ở
mức độ nghiêm trọng còn xảy ra ở nhiều nơi.
TTĐC tích cực tuyên truyền, kêu gọi, cổ vũ các tổ chức, cá nhân, cộng
đồng thực hiện quyền trẻ em, đáng chú ý là việc phanh phui, đưa ra ánh sáng
các vụ việc bạo hành, xâm hại tình dục trẻ em gây chấn động dư luận xã hội
trong thời gian gần đây. Bên cạnh những mặt tích cực là cơ bản, đôi khi quyền
trẻ em chưa được TTĐC tuyên truyền thấu đáo, vì thế đã có những cách hiểu
không đầy đủ bản chất khái niệm, có những hành xử và phản ứng không đúng
trong quá trình triển khai thực hiện. Có lúc, có nơi, chính TTĐC lại vi phạm
quyền trẻ em, sử dụng câu chuyện, hình ảnh trẻ em nhằm giật gân, câu khách
hay quay lưng lại với nỗi đau của trẻ em.
Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra ở đây là: TTĐC có vai trò gì để thúc đẩy
tiến trình thực hiện quyền trẻ em? Người dân đánh giá thế nào về vai trò của
TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em? Nhân tố nào tác động đến vai trò của
TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em? Vai trò của TTĐC trong thực hiện quyền
trẻ em có xu hướng biến đổi ra sao? Cần làm gì để tăng cường vai trò của
TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em khi vai trò của TTĐC ngày càng được
khẳng định trong bối cảnh toàn cầu hóa, dân chủ hóa đời sống xã hội và xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo toàn diện của
Đảng Cộng sản Việt Nam?
Vai trò của TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em là vấn đề có thể được
nghiên cứu từ cách tiếp cận xã hội học TTĐC. Việc vận dụng các lý thuyết của
4xã hội học TTĐC để đánh giá toàn diện quá trình TTĐC về quyền trẻ em; vận
dụng thuyết kiến tạo xã hội vào đánh giá quá trình kiến tạo mô hình nhận thức,
thái độ và hành vi thực hiện quyền trẻ em; vận dụng thuyết vai trò xã hội vào
xem xét vai trò của TTĐC trong vai trò thực tế và vai trò kỳ vọng của người
dân… là những hướng nghiên cứu quan trọng để trả lời các câu hỏi đặt ra từ
thực tiễn. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chưa từng được thực hiện một cách
đầy đủ và toàn diện ở Việt Nam. Quyền trẻ em vẫn còn là lĩnh vực chưa được
nghiên cứu đầy đủ.
Những vấn đề đặt ra từ thực tiễn và lý luận nêu trên sẽ được trả lời trong
luận án “Vai trò của truyền thông đại chúng trong thực hiện quyền trẻ em ở
tỉnh Bình Phước hiện nay”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, từ đó phân tích thực trạng vai trò của các phương
tiện TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em ở tỉnh Bình Phước hiện nay và đề xuất
các giải pháp tăng cường vai trò của TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu vai trò của TTĐC
trong thực hiện quyền trẻ em.
Thứ hai: Phân tích thực trạng vai trò của các phương tiện TTĐC tỉnh Bình
Phước trong thực hiện quyền trẻ em ở địa phương hiện nay. Trong đó có những
đánh giá từ phía công chúng tỉnh Bình Phước.
Thứ ba: Phân tích các nhân tố tác động đến vai trò của TTĐC tỉnh Bình
Phước trong thực hiện quyền trẻ em ở địa phương hiện nay. Đưa ra các dự báo
xu hướng biển đổi vai trò.
Thứ tư: Đề xuất các khuyến nghị về giải pháp nhằm tăng cường vai trò của
TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em trong thời gian tới.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các vai trò của TTĐC tỉnh Bình Phước trong
việc thực hiện quyền trẻ em ở địa phương hiện nay.
3.2. Khách thể nghiên cứu: Cơ quan TTĐC của tỉnh được chọn nghiên
cứu; cán bộ truyền thông các cơ quan TTĐC được chọn nghiên cứu; công
chúng Bình Phước (trẻ em và người lớn).
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: 2010-2013.
- Không gian nghiên cứu: tỉnh Bình Phước.
- Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu vai trò của các phương tiện TTĐC
tỉnh Bình Phước trong thực hiện quyền trẻ em ở địa phương hiện nay. Các cơ
quan TTĐC được chọn nghiên cứu là: Báo Bình Phước; Đài Phát thanh và
Truyền hình Bình Phước; bốn Đài truyền thanh và truyền hình cấp huyện (thị xã
Đồng Xoài; huyện Bù Gia Mập; Bù Đăng và Đồng Phú). Đề tài giới hạn nghiên
5cứu trong bốn loại hình báo chí (báo in, truyền hình, phát thanh, báo mạng điện
tử) và truyền thanh cấp huyện (không phải cơ quan báo chí). Các sản phẩm
truyền thông được khảo sát đã đăng phát từ tháng 6 đến tháng 10/2012.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Các tri thức về truyền thông, TTĐC, vai trò của TTĐC và xã hội học
TTĐC. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt
Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của TTĐC, quyền trẻ em và vai trò của
TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em. Các lý thuyết mô hình truyền thông theo
chu kỳ của Roman Jakobson, thuyết kiến tạo xã hội của Peter L. Berger, lý
thuyết trung gian về vai trò - tập hợp của R.Merton và tiếp cận vai trò của
TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em dựa trên quyền.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng
4.2.1.1. Phỏng vấn tiêu chuẩn (cấu trúc)
- Phỏng vấn 582 công chúng người lớn - cha mẹ trong các gia đình có trẻ
em trên địa bàn (xã Tân Thành và phường Tân Phú, thị xã Đồng Xoài; xã Tân
Lợi và thị trấn Tân Phú, huyện Đồng Phú; xã Thọ Sơn và thị trấn Đức Phong,
huyện Bù Đăng; xã Phú Riềng và Long Hà, huyện Bù Gia Mập). Phỏng vấn đạt
yêu cầu và hợp lệ 535 người, chiếm 91,9%.
- Đối với công chúng trẻ em: Phỏng vấn 264 trẻ em từ 12 đến dưới 16 tuổi
ở một trường tiểu học và một trường THCS thuộc huyện Đồng Phú và thị xã
Đồng Xoài, có đón xem chương trình trẻ em trên Đài Phát thanh và Truyền hình
Bình Phước. Số trường hợp đạt yêu cầu và hợp lệ là 206, chiếm 78,0%.
- Đối với cán bộ truyền thông: phỏng vấn 185 người là lãnh đạo, phóng viên,
biên tập viên, phát thanh viên các cơ quan TTĐC được nghiên cứu, chọn ngẫu
nhiên. Số trường hợp đạt yêu cầu và hợp lệ là 164, chiếm 88,6%.
4.2.1.2. Phân tích nội dung định lượng
Được tiến hành bằng một bộ công cụ mã hóa nội dung thông điệp về trẻ em
trên các phương tiện TTĐC tỉnh Bình Phước để thống kê tần suất sử dụng các
phạm trù trẻ em, học sinh (dưới 16 tuổi), quyền trẻ em; liên quan đến trẻ em, hoạt
động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, với 2.222 sản phẩm truyền thông về
trẻ em trên các cơ quan TTĐC được nghiên cứu từ tháng 6 đến tháng 10/2012.
4.2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính
4.2.2.1. Phân tích nội dung tài liệu
4.2.2.2. Phỏng vấn sâu: Thực hiện 29 cuộc phỏng vấn sâu với cán bộ
TTĐC; cán bộ lãnh đạo, quản lý và công chúng (người lớn và trẻ em).
4.2.2.3. Thảo luận nhóm: Thực hiện 04 cuộc thảo luận nhóm với cán bộ TTĐC.
4.2.2.4. Phương pháp quan sát
5. Giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích
5.1. Giả thuyết nghiên cứu
Thứ nhất: TTĐC thực hiện được vai trò vận động, khuyến khích và được
6công chúng đánh giá cao nhất. Vai trò thông tin, tuyên truyền, giáo dục được
thực hiện tốt hơn vai trò giám sát. Vai trò giám sát không thực hiện tốt bằng vai
trò hình thành và thể hiện dư luận xã hội. TTĐC thực hiện vai trò giải trí cho trẻ
em hạn chế nhất so với các vai trò khác.
Thứ hai: Việc thực hiện các vai trò của TTĐC tỉnh Bình Phước trong thực
hiện quyền trẻ em phụ thuộc vào đặc điểm nhân khẩu xã hội, nhận thức, thái độ
về quyền trẻ em của cán bộ truyền thông. Đồng thời bị chi phối bởi tôn chỉ, mục
đích, cơ cấu tổ chức của cơ quan truyền thông, các hoạt động truyền thông cũng
như các chính sách về TTĐC, quyền trẻ em và vai trò của TTĐC trong thực hiện
quyền trẻ em và điều kiện phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội của địa phương.
Thứ ba: Thời gian tới, vai trò của TTĐC tỉnh Bình Phước trong thực hiện
quyền trẻ em sẽ thay đổi theo xu hướng tính đến các yếu tố quyền của trẻ em đã
được pháp luật thừa nhận và nâng cao năng lực thực hiện quyền trẻ em của các
bên liên quan. Nhưng vẫn có sự chênh lệch giữa các vai trò và sự khác nhau
giữa các cơ quan, loại hình TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em. Người dân
Bình Phước ngày càng thỏa mãn hơn, ứng dụng được nhiều hơn các thông tin
về quyền trẻ em từ TTĐC trong tỉnh, nhưng sẽ yêu cầu cao hơn về nội dung,
hình thức thể hiện và sự tiện lợi của hội tụ truyền thông, tích hợp phương tiện.
5.2. Các biến số được xác định trong luận án
* Biến độc lập:
- Đặc điểm cơ quan truyền thông (tôn chỉ, mục đích; cơ cấu tổ chức hoạt động).
- Hoạt động truyền thông về quyền trẻ em (thời điểm truyền thông, loại
hình truyền thông).
- Đặc điểm của cán bộ truyền thông (đặc điểm nhân khẩu xã hội; nhận
thức, thái độ về quyền trẻ em, hành vi tác nghiệp).
* Biến phụ thuộc: Các đặc điểm của việc thực hiện vai trò của TTĐC trong
thực hiện quyền trẻ em:
- Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về thực hiện quyền trẻ em.
- Hình thành và thể hiện dư luận xã hội về thực hiện quyền trẻ em.
- Vận động, khuyến khích thực hiện quyền trẻ em.
- Giám sát tình hình thực hiện quyền trẻ em.
- Giải trí cho trẻ em.
Vai trò của TTĐC tỉnh Bình Phước trong thực hiện quyền trẻ em ở địa
phương hiện nay được đo trên tiêu chí: 1. Số lượng, tỷ lệ sản phẩm truyền thông
có mục đích đăng phát thông tin thể hiện vai trò từ kết quả phân tích thông điệp
truyền thông, so với ý kiến của cán bộ truyền thông; 2. Chất lượng nội dung,
hình thức thể hiện, ưu điểm, hạn chế của vai trò; 3. Ý kiến đánh giá của công
chúng về hiệu quả và việc thể hiện các vai trò.
* Biến can thiệp:
- Công ước quốc tế về quyền trẻ em (CRC); hệ thống chính sách về TTĐC,
về quyền trẻ em và vai trò của TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em.
- Đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương: chuẩn mực xã hội;
phong tục tập quán; trình độ dân trí; các hoạt động truyền thông khác về quyền
7trẻ em…
6. Điểm mới, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Điểm mới của đề tài
Thứ nhất, về khách thể nghiên cứu: Đây là nghiên cứu đầu tiên về vai trò
của TTĐC trong việc thực hiện quyền trẻ em thông qua bốn loại hình báo chí và
kênh truyền thanh cấp huyện. Trên cơ sở phân tích thực trạng, các nhân tố tác
động, dự báo xu hướng biến đổi, đề tài đề xuất một số khuyến nghị về giải pháp
tăng cường vai trò của TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em, góp phần thúc đẩy
thực hiện quyền trẻ em trên thực tế.
Thứ hai, về cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu: Đề tài sử dụng lý thuyết mô
hình truyền thông theo chu kỳ của Roman Jakobson, thuyết kiến tạo xã hội của
Peter L. Berger, lý thuyết trung gian về vai trò - tập hợp của R.Merton và tiếp
cận dựa trên quyền của trẻ em cùng với phương pháp phân tích nội dung thông
điệp truyền thông để có được một bức tranh toàn diện về vai trò của TTĐC
trong thực hiện quyền trẻ em ở tỉnh Bình Phước hiện nay.
6.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Đề tài ứng dụng và góp phần kiểm chứng, phát triển lý
thuyết xã hội học TTĐC và thuyết kiến tạo xã hội. Kết quả nghiên cứu góp phần
làm sáng tỏ vai trò xã hội của TTĐC.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài cho thấy bức tranh vai trò của TTĐC trong thực
hiện quyền trẻ em, hình ảnh trẻ em trên TTĐC và ý kiến đánh giá của công
chúng. Luận án khẳng định vai trò của TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em và
sự cần thiết phải tăng cường vai trò của TTĐC trong tiến trình thực hiện quyền
trẻ em. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo bổ ích với ngành Thông tin -
Truyền thông, Lao động - Thương binh và Xã hội, ngành Tuyên giáo trên lĩnh
vực quản lý, định hướng tuyên truyền về quyền trẻ em cho các cơ quan TTĐC.
Đây cũng là tài liệu tham khảo giá trị cho các giảng viên, học viên trong nghiên
cứu, giảng dạy xã hội học TTĐC ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án: Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung
chính của luận án được chia thành bốn chương, chín tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Hướng nghiên cứu lý luận về vai trò của truyền thông đại chúng
Tác giả luận án điểm luận các quan điểm chức năng luận về vai trò của
TTĐC; TTĐC kiến tạo những hình ảnh khuôn mẫu trong công chúng; các mô
hình truyền thông; hiệu quả, ảnh hưởng của TTĐC đến đời sống xã hội; yếu tố
chi phối nội dung truyền thông. Từ đó, tác giả có được những thông tin quan
trọng để xác định: Các vai trò của TTĐC tỉnh Bình Phước trong thực hiện
quyền trẻ em; sử dụng thuyết kiến tạo xã hội để phân tích thực trạng truyền
8thông về quyền trẻ em; và có tri thức xã hội học TTĐC để phân tích các nhân tố
tác động đến thực trạng vai trò của TTĐC tỉnh Bình Phước trong thực hiện quyền
trẻ em ở địa phương hiện nay.
1.1.2. Hướng nghiên cứu về phương pháp
Tác giả luận án tổng quan về phương pháp phân tích nội dung thông điệp
truyền thông. Căn cứ nội dung nghiên cứu và năng lực của mình, tác giả sử
dụng phương pháp phân tích nội dung định lượng với một bộ mã hóa thông
điệp truyền thông về trẻ em của các phương tiện TTĐC tỉnh Bình Phước.
1.1.3. Hướng nghiên cứu thực nghiệm về vai trò của truyền thông đại
chúng trong thực hiện quyền trẻ em
Tác giả điểm luận các nghiên cứu trong Báo cáo về các vấn đề của trẻ em
trên báo chí và truyền hình châu Á của Trung tâm Thông tin liên lạc châu Á và
Khoa nghiên cứu thông tin - Trường Đại học Công nghệ Nanyang Singapore
(1999); nghiên cứu của Helena Thorfinn (2000) trong cuốn chuyên khảo
“Truyền thông, đạo đức nghề nghiệp với trẻ em”. Đây là cơ sở để tác giả đưa ra
các biến số, tham khảo phân tích thực trạng.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM
1.2.1. Hướng nghiên cứu lý luận về vai trò của truyền thông đại chúng
Các nghiên cứu mang tính chất lý luận về vai trò của TTĐC không nhiều,
phần lớn được trình bày lồng ghép vào các nghiên cứu thực nghiệm về tiêu chí
phân tích hiệu quả của TTĐC; nhân tố tác động đến hoạt động và hiệu quả TTĐC.
Tác giả tham khảo để phân tích thực trạng vai trò của TTĐC trong thực hiện
quyền trẻ em.
1.2.2. Hướng nghiên cứu thực nghiệm về vai trò của truyền thông đại
chúng trong thực hiện quyền trẻ em
Tác giả luận án điểm luận nghiên cứu về hình ảnh trẻ em trên TTĐC Việt
Nam của Trịnh Duy Luân và Mai Quỳnh Nam (1999); một số nghiên cứu về
truyền thông trẻ em của Mai Quỳnh Nam; nghiên cứu thực nghiệm về sự lạm
dụng hình ảnh nam giới và phụ nữ trên TTĐC nhìn từ thuyết kiến tạo xã hội. Có
thể nói, chưa có nghiên cứu xã hội học nào đánh giá một cách đầy đủ và toàn
diện vai trò của TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em nhìn từ phía nhà truyền thông
và đánh giá của công chúng ở một địa phương cụ thể.
1.2.3. Các hướng nghiên cứu khác
Trẻ em và TTĐC đã được các nhà nghiên cứu trên lĩnh vực báo chí, truyền
thông, các tổ chức quốc tế quan tâm, nghiên cứu, đề xuất giải pháp và nỗ lực để
bảo vệ, thúc đẩy tiến trình thực hiện quyền trẻ em.
Tiểu kết chương 1
Tất cả các nghiên cứu được điểm luận đều chưa phân tích đầy đủ, toàn diện
thực trạng vai trò của TTĐC đối với việc thực hiện quyền trẻ em từ ý kiến của
nhà truyền thông và công chúng cũng như các nhân tố tác động đến thực trạng.
9Vì vậy, luận án sẽ tìm hiểu sâu những vấn đề chưa được nghiên cứu thấu đáo
sau đây:
1- Từ các lý thuyết của xã hội học TTĐC, thuyết kiến tạo xã hội, lý thuyết
về vai trò và tri thức về quyền trẻ em, đề tài sẽ nhận diện và đánh giá thực trạng
vai trò của TTĐC ở Bình Phước trong thực hiện quyền trẻ em với mục đích
xem xét TTĐC Bình Phước đã thực hiện các vai trò trong thực hiện quyền trẻ
em như thế nào. Phân tích các nhân tố tác động đến thực trạng này.
2- Công chúng đã đón nhận những thông điệp truyền thông về trẻ em như
thế nào; có tác động ra sao đến nhận thức, thái độ của công chúng; cách công
chúng sử dụng các thông tin về quyền trẻ em vào cuộc sống.
3- Đề xuất các khuyến nghị giải pháp tăng cường vai trò của TTĐC trong
thực hiện quyền trẻ em.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm truyền thông đại chúng
Truyền thông đại chúng (mass communication) được hiểu là một quá trình
xã hội được thực hiện thông qua các phương tiện kỹ thuật TTĐC (mass media)
nhằm quảng bá thông tin tới đông đảo công chúng trong xã hội.
2.1.1.2. Khái niệm quyền trẻ em: Quyền trẻ em được hiểu là quyền con
người của công dân Việt Nam dưới 16 tuổi, với 10 quyền cơ bản theo Luật Bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004.
2.1.1.3. Khái niệm vai trò và vai trò của truyền thông đại chúng trong thực
hiện quyền trẻ em
Vai trò được quan niệm là một tập hợp các chức năng, các quyền và nghĩa
vụ gắn cho một vị trí xã hội của một người hay một nhóm người mà xã hội
mong đợi phải được thực hiện. Vai trò của TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em
được hiểu là một tập hợp các chức năng, các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức
TTĐC và những người làm truyền thông được Nhà nước quy định, xã hội và
công chúng kỳ vọng, mong đợi phải thực hiện (gồm thông tin, tuyên truyền, giáo
dục thực hiện quyền trẻ em; hình thành và thể hiện dư luận xã hội trong thực hiện
quyền trẻ em; vận động, khuyến khích thực hiện quyền trẻ em; giám sát tình hình
thực hiện quyền trẻ em và giải trí cho trẻ em) để kiến tạo các mô hình nhận thức,
thái độ và hành vi thực hiện quyền trẻ em theo CRC và luật pháp Việt Nam, thúc
đẩy tiến trình thực hiện quyền trẻ em trong thực tế.
2.1.2. Các lý thuyết nghiên cứu
2.1.2.1. Tiếp cận lý thuyết mô hình truyền thông theo chu kỳ của Roman Jakobson
Mô hình truyền thông theo chu kỳ của R.Jakobson giúp chúng ta hiểu rằng,
vai trò của nhà truyền thông rất quan trọng, nếu nhận thức, thái độ của họ về
10
quyền trẻ em không đúng đắn, đầy đủ thì nội dung thông điệp truyền đi cũng
không chính xác, chưa kể có thể bị sai lệch do hiện tượng “nhiễu”. Nội dung
thông điệp nhiều khi được công chúng đón nhận không đúng như ý của nhà
truyền thông, nếu nội dung đó xa lạ với phông văn hóa, kiến thức, kinh nghiệm
hay khác xa với đời sống, tâm lý và đặc điểm xã hội của công chúng. Việc ghi
nhận nội dung thông điệp hoàn toàn phụ thuộc vào sự chọn lọc theo đặc điểm
nhân khẩu xã hội, phông văn hóa và vốn tâm lý của họ. Công chúng có phản hồi
trở lại với nhà truyền thông và trở thành người phát tin đến nhà truyền thông.
2.1.2.2. Tiếp cận thuyết kiến tạo xã hội của Peter L. Berger
Tiếp cận thuyết kiến tạo xã hội của Berger có thể hiểu, TTĐC là một trong
những thi