Sau 30 năm thực hiện công cuộc Đổi mới, Việt Nam đã đạt được những
thành tựu to lớn về phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội. Bên cạnh nỗ lực của
mình, Việt Nam đã tranh thủ được sự hỗ trợ của quốc tế để phát huy nội lực,
tận dụng thời cơ, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức ở trong nước cũng như
những tác động tiêu cực của khủng khoảng kinh tế toàn cầu để duy trì sự ổn
định kinh tế vĩ mô, tiếp tục đà tăng trưởng tương đối khá và bảo đảm an sinh
xã hội. Trong giai đoạn 1993-2015, với tổng vốn cam kết đạt khoảng 85 tỷ
USD, vốn ký kết đạt hơn 72 tỷ USD và vốn giải ngân khoảng 53 tỷ USD,
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đã trở thành một nguồn vốn bổ
sung quan trọng với nhiều lợi thế so sánh. Các điều kiện tài chính của vốn
ODA rất ưu đãi so với vay thương mại trên thị trường vốn quốc tế. Nhờ vậy
Việt Nam có điều kiện thực hiện nhiều chương trình, dự án cơ sở hạ tầng xã
hội trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, xóa đói, giảm nghèo, cũng như phát triển
thể chế và tăng cường năng lực con người.
12 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1476 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Viện trợ phát triển chính thức (ODA) trong bối cảnh Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình (MIC), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Sau 30 năm thực hiện công cuộc Đổi mới, Việt Nam đã đạt được những
thành tựu to lớn về phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội. Bên cạnh nỗ lực của
mình, Việt Nam đã tranh thủ được sự hỗ trợ của quốc tế để phát huy nội lực,
tận dụng thời cơ, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức ở trong nước cũng như
những tác động tiêu cực của khủng khoảng kinh tế toàn cầu để duy trì sự ổn
định kinh tế vĩ mô, tiếp tục đà tăng trưởng tương đối khá và bảo đảm an sinh
xã hội. Trong giai đoạn 1993-2015, với tổng vốn cam kết đạt khoảng 85 tỷ
USD, vốn ký kết đạt hơn 72 tỷ USD và vốn giải ngân khoảng 53 tỷ USD,
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đã trở thành một nguồn vốn bổ
sung quan trọng với nhiều lợi thế so sánh. Các điều kiện tài chính của vốn
ODA rất ưu đãi so với vay thương mại trên thị trường vốn quốc tế. Nhờ vậy
Việt Nam có điều kiện thực hiện nhiều chương trình, dự án cơ sở hạ tầng xã
hội trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, xóa đói, giảm nghèo, cũng như phát triển
thể chế và tăng cường năng lực con người.
Năm 2010, Việt Nam đạt mức thu nhập GDP bình quân đầu người đạt
khoảng 1.168 USD/người1 - vượt mức khởi điểm của nước thu nhập trung
bình (theo phân loại của Ngân hàng thế giới). Phù hợp với thông lệ tài trợ phát
triển quốc tế, các nhà tài trợ áp dụng chính sách hỗ trợ khác nhau với nhóm
nước chậm phát triển thu nhập thấp và nhóm nước thu nhập trung bình. Trở
thành một nước có mức thu nhập trung bình, chính sách viện trợ cho Việt
Nam thay đổi, theo đó, tính chất, quy mô, cơ cấu, điều kiện và phương thức
cung cấp ODA cho Việt Nam của các đối tác phát triển sẽ khác so với trước
đây khi Việt Nam là nước chậm phát triển, thu nhập thấp. Trong bối cảnh đó,
để thích nghi với tình hình thực tế, Việt Nam cần có một chính sách và thể chế
thu hút và sử dụng tài trợ phù hợp để tối đa hóa hiệu quả của nguồn vốn này,
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.
Trên thực tế, việc thu hút và sử dụng vốn ODA trong thời gian qua có
những hạn chế và yếu kém, thể hiện trong chỉ tiêu tổng hợp về giải ngân
nguồn vốn này đạt thấp đã tác động đến hiệu quả đầu tư của một số chương
1
Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X, tháng 01 năm 2011
2
2
trình và dự án. Tại diễn đàn Quốc hội cũng như dư luận xã hội đang lo ngại về
sự an toàn của nợ công, trong đó nợ ODA chiếm tỷ trọng cao, tổng dư nợ
nước ngoài cuối kỳ tính đến 31/12/2013 của Việt Nam hơn 36 tỷ $US. Nợ
nước ngoài quốc gia so với GDP bằng 37,3% GDP2.
Để hiện thực hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước về nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức; đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển trong bối cảnh Việt
Nam đạt mức thu nhập trung bình; phù hợp với những sự thay đổi về chính sách
viện trợ cho Việt Nam cũng như đảm bảo nợ công bền vững của quốc gia, cần
thay đổi nhận thức, tầm nhìn, những nguyên tắc chiến lược ở tầm vĩ mô, cũng
như các giải pháp tổ chức, quản lý và thực hiện cụ thể nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức một cách có hiệu quả ở các cấp. Đây là những thách thức mới
đặt ra cho những người làm công tác nghiên cứu kinh tế, các nhà hoạch định
chính sách và những người triển khai thực tiễn trong việc thu hút và sử dụng
các nguồn hỗ trợ phát triển tại Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có các
nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề cấp thiết nêu trên. Xuất phát từ những lý do
này, đề tài nghiên cứu “Viện trợ phát triển chính thức (ODA) trong bối cảnh
Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình (MIC)” nhằm góp phần
giải quyết một phần yêu cầu đặt ra đối với công tác sử dụng nguồn vốn này
trong giai đoạn phát triển mới của đất nước.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án xác định bốn (04) câu hỏi nghiên cứu như sau:
Có những thành tựu kinh tế xã hội gì do đóng góp của nguồn vốn ODA
khi Việt Nam trở thành nước MIC?
Bản chất, đặc điểm, điều kiện và phương thức cung cấp của ODA tại
Việt Nam khi trở thành nước MIC là gì?
Các nhân tố ảnh hưởng đến ODA tại Việt Nam khi trở thành nước MIC
là gì?
Các khuyến nghị để cải thiện việc khung chính sách ODA ở Việt Nam
khi chuyển sang MIC?
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này có các mục tiêu sau:
2
Bản tin nợ công số 3, Bộ Tài Chính, 2014
3
Đánh giá tác động của ODA đến các mặt kinh tế, xã hội của Việt Nam
nói chung và trong điều kiện mới;
Xác định các nhân tố ảnh hưởng ODA trong bối cảnh Việt Nam đã trở
thành nước thành viên MIC;
Đề xuất các khuyến nghị chính sách về ODA tại Việt Nam trong bối
cảnh MIC;
Đóng góp vào một số khía cạnh về quan điểm ODA trong bối cảnh MIC
thông qua tổng kết kinh nghiệm tại Việt Nam để có những cách tiếp cận mới,
đa dạng và cập nhật từ khái niệm, đặc điểm, xu thế và quan điểm học thuật.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Viện trợ phát triển chính thức ODA trong Luận án bao gồm Viện trợ
không hoàn lại, vốn vay ưu đãi, vốn vay kém ưu đãi từ các chính phủ và các
định chế tài chính quốc tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Từ mục tiêu nêu trên, luận án tập trung vào ODA giai đoạn trong giai
đoạn 1993-2014, tập trung phân tích các vấn đề mới trong giai đoạn 2010-
2014 (giai đoạn Việt Nam bắt đầu trở thành nước có thu nhập trung bình thấp
MIC). ODA đề cập trong phạm vi Luận án mang tính tổng quan, không đi vào
phân tích chuyên sâu.
Về mặt không gian, luận án nghiên cứu trên địa bàn Việt Nam; các bài
học kinh nghiệm quốc tế được phân tích dựa trên các báo cáo, nguồn dữ
liệu sẵn có từ các nước trong khu vực và quốc tế có bối cảnh, điều kiện kinh
tế-xã hội tương tự Việt Nam. Từ đó có thể phát hiện một số khía cạnh mang
tính quy luật chung cho các nước MIC nhận biết tốt hơn ODA trong điều
kiện MIC.
5. Đóng góp mới của nghiên cứu
Đề tài Luận án “Viện trợ phát triển chính thức (ODA) trong bối cảnh
Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình (MIC)” có một số đóng
góp mới, có ý nghĩa về mặt khoa học cũng như thực tiễn, góp phần tăng hiệu
quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và vốn vay ưu đãi trong bối
cảnh tình hình mới tại Việt Nam. Cụ thể:
4
4
Thứ nhất, đóng góp vào kiến thức về viện trợ phát triển ở các nước
đang phát triển dựa trên kinh nghiệm của Việt Nam, bao gồm:
Luận án đã nêu rõ các đặc điểm mới trong việc huy động và sử dụng
vốn ODA trong điều kiện nước có thu nhập trung bình MIC là chuyển từ viện
trợ sang đối tác phát triển, đòi hỏi nỗ lực chủ động của Việt Nam để sử dụng
có hiệu quả và đi tới “từ chối” ODA ưu đãi trong tương lai.
Luận án đã xây dựng nội hàm về viện trợ phát triển chính thức trong
điều kiện thu nhập trung bình MIC tại Việt Nam không chỉ bao gồm ODA
không hoàn lại và ODA vay ưu đãi mà còn bao gồm các khoản vay kém ưu
đãi (nhưng vẫn có tính ưu đãi hơn vay thương mại).
Luận án đã xác định được quy luật của ODA cùng với quá trình phát
triển của một quốc gia, đưa vào trường hợp cụ thể là Việt Nam. Từ đấy, luận
án xây dựng lộ trình cho ODA tại Việt Nam song hành cùng quá trình phát
triển trong bối cảnh thu nhập trung bình. Đồng thời, luận án cũng đưa ra
những phân tích về việc: cùng với lộ trình tốt nghiệp ODA, quốc gia có thu
nhập trung bình cần bắt đầu tính đến chiến lược cung cấp ODA của riêng
mình, phục vụ mục tiêu hợp tác chiến lược và đóng góp vào sự phát triển của
thế giới.
Luận án đã xác định được tính chất mới của các nhân tố ảnh hưởng đến
ODA tại Việt Nam trong bối cảnh MIC (mối liên kết kinh tế-chính trị, mối
quan hệ đối tác chiến lược cũng như quyền tự chủ). Luận án đã luận giải được 2
nhóm nhân tố ảnh hưởng đến ODA trong bối cảnh MIC tại Việt Nam: (1) nhóm
nhân tố xuất phát từ phía cung cấp viện trợ (chiến lược, chính sách viện trợ của
nhà tài trợ; tình hình kinh tế, chính trị cũng như các biến động bất thường có thể
xảy ra ở phía nhà tài trợ; bầu không khí quốc tế và sự phát triển các mối quan
hệ kinh tế, chính trị giữa hai phía tài trợ và nhận tài trợ) và (2) nhóm nhân tố từ
phía Việt Nam (Môi trường kinh tế chính trị tại Việt Nam; Chính sách nhà nước
đối với ODA và Năng lực hấp thu vốn ODA của Việt Nam).
Thứ hai, từ kết quả phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến ODA, phân
tích hiệu quả ODA trong giai đoạn LIC, đặt trong bối cảnh mới tại Việt Nam
(MIC), luận án đề xuất khuyến nghị chính sách ODA.
5
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận án này, cả hai loại phương pháp nghiên cứu định tính, định
lượng đều được áp dụng. Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng
trong việc đánh giá tác động của ODA đến phát triển kinh tế, xã hội, quản lý
nhà nước. Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng trong việc đánh
giá những nhân tố ảnh hưởng đến ODA tại Việt Nam. Cụ thể, trong Luận án
này sử dụng 02 phương án nghiên cứu chính là: (1) Tổng hợp, nghiên cứu tại
bàn; (2) Phỏng vấn/Tham vấn chuyên gia.
7. Cấu trúc của Luận án
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo,
Luận án được trình bày theo 4 chương:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về ODA của một quốc gia khi
trở thành nước MIC
Chương 3. Thực trạng ODA ở Việt Nam trong điều kiện MIC
Chương 4. Quan điểm và định hướng ODA trong thời gian tới
6
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1.Viện trợ phát triển chính thức ODA
Nguồn vốn tài trợ phát triển chính thức bao gồm vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài dành cho nhà nước hoặc Chính phủ Việt
Nam được xác định trong Luật Đầu tư công là vốn đầu tư công, do vậy là đối
tượng điều tiết của Luật này. Vốn đầu tư công gồm: vốn ngân sách nhà nước,
vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền
địa phương, vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn
từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà
nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư3.
ODA là tên gọi tắt của ba chữ tiếng Anh: Official Development
Assistance, có nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức và đồng nghĩa với cụm từ
Viện trợ được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam. Có nhiều định nghĩa ODA khác
nhau của các tổ chức quốc tế và ngay của Việt Nam, ODA cũng được định
nghĩa khác nhau như Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển OECD, Ngân
hàng thế giới, Nghị định về quản lý và sử dụng nguồn vốn viện trợ phát triển
chính thức của Việt Nam, Luật Quản lý nợ công 2009
Luận án xác định viện trợ phát triển chính thức bao gồm các khoản viện
trợ không hoàn lại, viện trợ vốn vay ưu đãi, vốn vay kém ưu đãi của các
Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp
quốc (United Nations -UN), các định chế tài chính quốc tế dành cho Chính
phủ/Nhà nước các nước nghèo thu nhập thấp hoặc đang phát triển để đóng
góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế và xã hội của các quốc gia này.
1.2. Viện trợ tại nước thu nhập trung bình MIC
Có một số luồng ý kiến khác nhau về việc có nên tiếp tục viện trợ cho
MIC không và Lĩnh vực ưu tiên viện trợ tại các nước MIC là gì?
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến viện trợ
Các nghiên cứu tập trung phân tích: Mối quan hệ giữa chính trị và viện
trợ, Mối quan hệ giữa môi trường chính sách và nguồn vốn tài trợ phát triển,
3
Luật Đầu tư công 2014.
7
Mối quan hệ giữa chiến lược tài trợ, chiến lược nhận tài trợ và nguồn vốn tài
trợ phát triển
1.4. Đánh giá hiệu quả viện trợ
Các nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ giữa viện trợ và tăng trưởng và Nâng
cao hiệu quả viện trợ. Tuy nhiên còn rất nhiều tranh cãi về mỗi quan hệ này.
1.5. Viện trợ phát triển chính thức tại Việt Nam
Có thể phân các nghiên cứu về ODA tại Việt Nam thành ba nhóm chính:
Tổng quan ODA tại Việt Nam, ODA theo ngành và ODA theo nhà tài trợ. Ưu
điểm chung của các nghiên cứu này là bám sát những khái niệm có tính chuẩn
mực quốc tế, phân tích sâu và đưa ra những ví dụ và so sánh quốc tế, các phân
tích thực tiễn mang tính định hướng chung, trong đó có các bài học tốt cho
Việt Nam. Các báo cáo này đã đưa ra những đánh giá, bài học kinh nghiệm
trong giai đoạn vừa qua và đưa ra một số nhận định, dự báo cơ bản về ODA
tại Việt Nam trong giai đoạn MIC. Tuy nhiên, do tính chất quá tổng quát, các
khuyến nghị có phần mang tính lý thuyết, chưa thực sự sát hợp với điều kiện
Việt Nam, nhất là trong bối cảnh Việt Nam đã là nước MIC. Bên cạnh các báo
cáo từ các đơn vị chủ quản, các đề tài cấp Nhà nước, cũng có nhiều luận án
tiến sỹ, các đề tài nghiên cứu khoa học về ODA. Các luận án này chủ yếu tập
trung phân tích thực trạng ODA tại Việt Nam giai đoạn trước khi Việt Nam
trở thành nước MIC, những khó khăn trở ngại và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng ODA. Các luận án này chủ yếu phân tích tổng
quan thực trạng, đưa ra những giải pháp về mặt vĩ mô chưa phân tích cụ thể
các nhân tố tác động đến hiệu quả ODA cũng như các cơ chế quản lý ODA từ
khâu thu hút đến trả nợ.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu về viện trợ phát triển trên thế giới và
Việt Nam đã đề cập đến nhiều khía cạnh lý luận và thực tiễn về thu hút và sử
dụng ODA tại Việt Nam. Đây chính là nguồn thông tin đầu vào quan trọng
cho Luận án này. Tuy nhiên, trong bối cảnh có nhiều thay đổi mang tính cơ
bản (Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập trung bình, sự thay đổi trong
chính sách tài trợ của cộng đồng quốc tế, chủ trương và chính sách của Đảng
và Nhà nước Việt Nam trong bối cảnh mới), việc thu hút, sử dụng ODA tại
Việt Nam sẽ cần có những thay đổi cơ bản. Các công trình nghiên cứu hiện
nay chưa thực sự đi sâu vào vấn đề này. Chính vì vậy, việc thực hiện Đề tài
“Viện trợ phát triển chính thức (ODA) trong bối cảnh Việt Nam trở thành
8
8
nước có thu nhập trung bình (MIC)” sẽ đóng góp về mặt lý luận và có ý
nghĩa thực tiễn cho việc hoạch định chính sách và tổ chức quản lý ODA ở Việt
nam trong thời gian tới.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ODA TẠI QUỐC GIA
TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ MỨC THU NHẬP TRUNG BÌNH
2.1. Tính quy luật của ODA trong quá trình phát triển của một
quốc gia
Quá trình phát triển của một quốc gia theo một thuyết tăng trưởng kinh tế
do giáo sư W.W Rostow đưa ra năm 1961 bao gồm 5 giai đoạn: Xã hội truyền
thống, Các điều kiện tiên quyết để cất cánh, Cất cánh, Tiến tới trưởng thành và
Giai đoạn tiêu dùng cao. Chuyển sang giai đoạn chuẩn bị cất cánh và cất cánh
là một bước ngoặt đánh dấu sự khởi đầu của quá trình phát triển. Lúc này tiết
kiệm nội địa chưa nhiều nhưng nhu cầu đầu tư rất lớn, nhất là về cơ sở hạ
tầng. Khả năng xuất khẩu còn hạn chế, chủ yếu là nông lâm thủy sản có giá trị
gia tăng thấp, thiếu ngoại tệ cho nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị, công
nghệ để hỗ trợ quá trình công nghiệp hóa. Như vậy, một nước bắt đầu giai
đoạn phát triển đối diện với hai sự thiếu hụt: vốn đầu tư và ngoại tệ. ODA
đóng vai trò cân bằng hai sự thiếu hụt này.
Để phát triển bền vững, nước tiếp nhận ODA phải ý thức đến khả năng
trả nợ trong tương lai, ODA phải được sử dụng có hiệu quả và phải nhằm tăng
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Một yếu tố then chốt khác là lãnh đạo
quốc gia phải luôn nghĩ đến một thời điểm mà đất nước sẽ không cần tiếp
nhận ODA nữa (“tốt nghiệp ODA”). Một nước muốn phát triển bền vững thì
phải xem ODA chỉ là sự vay mượn trong thời kỳ quá độ. Để có thể “tốt nghiệp
ODA” trong một thời gian không dài, việc quan trọng là cần phải tăng tiết
kiệm trong nước.
2.2. Đặc điểm của một nước thu nhập trung bình MIC
Cách phân loại quốc gia theo thu nhập bình quân đầu người phổ biến nhất
hiện nay là theo phân loại của Ngân hàng thế giới. Theo đó, có 4 nhóm là quốc
gia có thu nhập thấp, trung bình thấp, trung bình cao và quốc gia có thu nhập
cao. Theo phân loại năm 2014, bắt đầu từ năm 2015, nước thu nhập trung bình
9
là nước có GNI bình quân đầu người từ USD1.045 - USD12.745; trong đó,
nước thu nhập trung bình thấp có GNI bình quân đầu người từ USD 1045-
USD 4125 và nước thu nhập trung bình cao có GNI bình quân đầu người trong
khoảng USD 4126-12745. Cách phân loại này sử dụng để xác định điều kiện
cho vay ưu đãi từ nhóm Ngân hàng thế giới, nhưng đồng thời cũng được nhiều
nhà tài trợ sử dụng để xác định hướng tập trung cho chương trình viện trợ.
Theo xếp loại của Ngân hàng thế giới và Tổ chức hợp tác và Phát triển
kinh tế, Việt Nam nằm ở nhóm các quốc gia thu nhập trung bình thấp với mức
GNI bình quân đầu người năm 2010 là 1270USD và năm 2012 là 1560 USD4.
2.3. ODA tại một quốc gia có thu nhập trung bình- Kinh nghiệm
quốc tế và bài học
Một khoản tài trợ được coi là ODA nếu đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện về
nguồn, mục tiêu chính và thành tố hỗ trợ. Vốn vay ưu đãi là hình thức cung
cấp vốn vay có điều kiện ưu đãi hơn, so với vay thương mại, nhưng yếu tố
không hoàn lại chưa đạt tiêu chuẩn thành tố hỗ trợ 25%. ODA có nhiều loại
khác nhau tuy theo cách phân loại: theo phương thức cung cấp, mô hình cung
cấp ODA, nguồn cung cấp hay điều kiện cung cấp ODA.
Xét về tổng về, ODA dành cho các nước MIC thấp hơn đáng kể so với
các nước LIC. Tỷ lệ viện trợ ODA cho các nước LIC là 10% đối với ODA /
GNI, đối với nước LMICs là 1% và UMICs là gần bằng không. Mặc dù những
nước MIC có nhu cầu mạnh mẽ về phát triển nhưng các nhà tài trợ quốc tế
đang giảm dần hoặc có kế hoạch cắt giảm viện trợ tài chính cho các nước
MIC. Trong một số trường hợp, các nhà tài trợ đang đóng cửa chương trình
viện trợ tại một số nước MIC. Trong bối cảnh chuyển đổi này, ứng xử, chiến
lược của nước nhận ODA là vô cùng quan trọng. Khi có chiến lược sử dụng rõ
ràng thì ODA sẽ có hiệu quả tốt như Kenya, Thái Lan; ngược lại, khi chiến
lược không rõ ràng thì ODA sẽ trở thành con dao hai lưỡi đưa nước nhận viện
trợ vào gánh nặng nợ nần như Brazil.
2.4. Khung phân tích của Luận án
2.4.1. Những thay đổi của ODA tại Việt Nam khi Việt Nam trở thành
nước MIC
4
10
10
Trong bối cảnh của nước thu nhập trung bình (MIC), chính sách tài trợ
phát triển cho Việt Nam của các nhà tài trợ có những thay đổi. Theo đó, ODA
của Việt Nam thay đổi trong môi trường của một nước thu nhập trung bình
(MIC) với những nét đặc trưng sau đây: Quy mô nguồn vốn ODA dành cho
Việt Nam thay đổi theo hướng giảm dần trong thời kỳ 2011-2015 và giảm
mạnh sau năm 2015. Cơ cấu vốn ODA thay đổi theo hướng vốn ODA không
hoàn lại và vốn ODA vay ưu đãi giảm dần và một số nhà tài trợ đã mở các
kênh tài trợ mới để cung cấp ODA vốn vay kém ưu đãi. Phương thức hợp tác
Chính phủ với Chính phủ chuyển dần sang phát triển quan hệ trực tiếp giữa
các chủ thể của hai Bên, trong đó Chính phủ đóng vai trò xúc tác chính sách,
thể chế để tạo môi trường thuận lợi cho các chủ thể hợp tác với nhau. Nhiều
cách tiếp cận và mô hình tài trợ phát triển sẽ được áp dụng với việc mở rộng
sự tham gia của các tổ chức phi Chính phủ và khu vực tư nhân vào quá trình
phát triển. Phân công lao động và bổ trợ lẫn nhau giữa các nhà tài trợ để khai
thác những lợi thế so sánh của các nhà tài trợ có xu hướng mạnh lên. Các nền
kinh tế mới nổi và hợp tác Nam-Nam sẽ bổ sung những nguồn lực đáng kể
cho hợp tác phát triển
2.4.2. Đánh giá ODA tại Việt Nam trước và sau khi trở thành nước MIC
Trong phạm vi Luận án, một số chỉ tiêu đánh giá được lựa chọn sử dụng
là: Mức đóng góp vào tăng trưởng GDP, đóng góp vào tổng đầu tư phát triển,
thu hút FDI; Hỗ trợ của ODA đối với việc tiếp thu các thành tựu khoa học,
công nghệ hiện đại, phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ xóa đói giảm nghèo, cải
thiện quản lý nhà nước; ODA và nợ công.Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích
rõ ràng trong phát triển kinh tế xã hội mà ODA mang lại cho các nước đang
phát triển, có nhiều vấn đề trong thu hút sử dụng ODA ở cả tầm vĩ mô và vi
mô trong nhiều nước đang phát triển trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam.
Về mặt vĩ mô, ODA và nợ công là một vấn đề “nóng” cần xem xét kỹ càng.
Về mặt vi mô, trong quá trình sử dụng ODA, Việt Nam có những v