Tóm tắt Luận án Xây dựng chương trình huấn luyện mô phỏng độ cao cho đội tuyển nam xe đạp đường trường Việt Nam

Trong công cuộc đổi mới, để xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh, ngành Thể dục Thể thao (TDTT) cũng như các ngành khoa học khác đã có những đóng góp to lớn cho sự phát triển chung của đất nước. Ở Việt Nam: Môn Xe đạp xuất hiện rất sớm khoảng năm 1896 sau đó được phát triển chủ yếu tại hai miền Bắc và Nam, có thể thấy những vận động viên (VĐV) tiêu biểu của Xe đạp Việt Nam như; Huỳnh Châu, Mai Công Hiếu, Nguyễn Nam Cực, và mới nhất là VĐV Nguyễn Thị Thật đã xuất sắc giành tấm huy chương đầu tiên trong lịch sử bộ môn đua xe đạp của Việt Nam ở đấu trường Asiad. Tuy nhiên thành tích của Việt Nam vẫn còn hạn chế so với các nước trong khu vực và Châu Á. Nhân tố ảnh hưởng chính đến thành tích môn xe đạp là sức bền của vận động viên. Theo Scott (2009), để cải thiện sức bền, VĐV cần nâng cao năng lực hệ tuần hoàn, hô hấp và chuyển hóa tế bào, nâng cao khả năng hấp thụ oxy tối đa, duy trì hoạt động ưa khí với cường độ thi đấu trong thời gian dài hơn [43]. Để nâng cao năng lực này, bên cạnh việc xây dựng chương trình huấn luyện theo các vùng cường độ một cách khoa học thì các VĐV còn sử dụng doping, đây là phương pháp bị cấm. Một phương pháp tự nhiên để tăng số lượng hồng cầu là đưa VĐV tập luyện ở các vùng cao (trên 1500m so với mặt nước biển) phương pháp này đã được áp dụng phổ biến trên thế giới. Ở độ cao trên 1500m áp suất không khí và lượng oxy sẽ giảm dẫn đến cơ thể phản ứng bằng việc điều hòa máu để tăng sản sinh hồng cầu trong cơ thể. Tuy nhiên, việc đưa VĐV đi tập ở các vùng có độ cao không phải lúc nào cũng thuận tiện, độ cao tại các vùng cao nguyên của Việt Nam khá thấp như Đà Lạt trung bình so với mặt biển là 1500 m, nơi cao nhất trong trung tâm thành phố là Nhà Bảo Tàng (1532m), nơi thấp nhất là thung lũng Nguyễn Tri Phương (1398.2 m). Do đó, Trường Đại học TDTT thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) đã tiến hành trang bị hệ thống phòng tập huấn luyện môi trường độ cao phục vụ công tác nghiên cứu và huấn luyện VĐV cấp cao, đây là phòng tập hiện đại, công nghệ cao được nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và đạt được nhiều kết quả khả quan. Bản thân từng là huấn luyện cho đội leo núi Everest Việt Nam, đã có kinh nghiệm và tâm huyết theo đuổi nghiên cứu huấn luyện môi trường độ cao nên chọn nghiên cứu đề tài: “Xây dựng chương trình huấn luyện mô phỏng độ cao cho đội tuyển nam xe đạp đường trường Việt Nam”.

doc26 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 617 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Xây dựng chương trình huấn luyện mô phỏng độ cao cho đội tuyển nam xe đạp đường trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Đặt vấn đề: Trong công cuộc đổi mới, để xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh, ngành Thể dục Thể thao (TDTT) cũng như các ngành khoa học khác đã có những đóng góp to lớn cho sự phát triển chung của đất nước. Ở Việt Nam: Môn Xe đạp xuất hiện rất sớm khoảng năm 1896 sau đó được phát triển chủ yếu tại hai miền Bắc và Nam, có thể thấy những vận động viên (VĐV) tiêu biểu của Xe đạp Việt Nam như; Huỳnh Châu, Mai Công Hiếu, Nguyễn Nam Cực, và mới nhất là VĐV Nguyễn Thị Thật đã xuất sắc giành tấm huy chương đầu tiên trong lịch sử bộ môn đua xe đạp của Việt Nam ở đấu trường Asiad. Tuy nhiên thành tích của Việt Nam vẫn còn hạn chế so với các nước trong khu vực và Châu Á. Nhân tố ảnh hưởng chính đến thành tích môn xe đạp là sức bền của vận động viên. Theo Scott (2009), để cải thiện sức bền, VĐV cần nâng cao năng lực hệ tuần hoàn, hô hấp và chuyển hóa tế bào, nâng cao khả năng hấp thụ oxy tối đa, duy trì hoạt động ưa khí với cường độ thi đấu trong thời gian dài hơn [43]. Để nâng cao năng lực này, bên cạnh việc xây dựng chương trình huấn luyện theo các vùng cường độ một cách khoa học thì các VĐV còn sử dụng doping, đây là phương pháp bị cấm. Một phương pháp tự nhiên để tăng số lượng hồng cầu là đưa VĐV tập luyện ở các vùng cao (trên 1500m so với mặt nước biển) phương pháp này đã được áp dụng phổ biến trên thế giới. Ở độ cao trên 1500m áp suất không khí và lượng oxy sẽ giảm dẫn đến cơ thể phản ứng bằng việc điều hòa máu để tăng sản sinh hồng cầu trong cơ thể. Tuy nhiên, việc đưa VĐV đi tập ở các vùng có độ cao không phải lúc nào cũng thuận tiện, độ cao tại các vùng cao nguyên của Việt Nam khá thấp như Đà Lạt trung bình so với mặt biển là 1500 m, nơi cao nhất trong trung tâm thành phố là Nhà Bảo Tàng (1532m), nơi thấp nhất là thung lũng Nguyễn Tri Phương (1398.2 m). Do đó, Trường Đại học TDTT thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) đã tiến hành trang bị hệ thống phòng tập huấn luyện môi trường độ cao phục vụ công tác nghiên cứu và huấn luyện VĐV cấp cao, đây là phòng tập hiện đại, công nghệ cao được nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và đạt được nhiều kết quả khả quan. Bản thân từng là huấn luyện cho đội leo núi Everest Việt Nam, đã có kinh nghiệm và tâm huyết theo đuổi nghiên cứu huấn luyện môi trường độ cao nên chọn nghiên cứu đề tài: “Xây dựng chương trình huấn luyện mô phỏng độ cao cho đội tuyển nam xe đạp đường trường Việt Nam”. - Mục đích nghiên cứu Xây dựng và ứng dụng chương trình huấn luyện mô phỏng độ cao cho đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam nhằm nâng cao chức năng sinh lý và sinh hóa cho VĐV đội tuyển nam xe đạp. - Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng chức năng sinh lý và sinh hóa của đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam. - Cơ sở lựa chọn các chỉ số đánh giá thực trạng chức năng sinh lý và sinh hóa của đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam - Đánh giá thực trạng chức năng sinh lý và sinh hóa của đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam. Mục tiêu 2: Xây dựng chương trình huấn luyện mô phỏng độ cao cho đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam. - Tổng hợp các chương trình huấn luyện mô phỏng độ cao có hiệu quả trên thế giới. - Xây dựng chương trình huấn luyện mô phỏng độ cao cho đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả chương trình huấn luyện mô phỏng độ cao cho đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam. - Đánh giá biến đổi chức năng sinh lý và sinh hóa (Máu, Ngưỡng yếm khí, VO2max) của nhóm thực nghiệm. - Đánh giá biến đổi chức năng sinh lý và sinh hóa (Máu, Ngưỡng yếm khí, VO2max) của nhóm ĐC. - Sự khác biệt giữa hai nhóm sau TN chương trình huấn luyện. 2. Những đóng góp mới của luận án: Đã xác định được 15 chỉ số đánh giá chức năng sinh lý và sinh hóa máu cho VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam gồm: Chức năng sinh lý gồm 9 chỉ số: Thể tích khí thở “VT1” (ml/kg/ph), Tỷ lệ % thể tích khí thở “%VT1” (%), Nhịp tim tối đa “HRmax” (bpm), Nhịp tim đỉnh “HRpeak” (bpm), Thông khí phổi đỉnh “VEpeak” (l.min-1), VO2max (ml/kg/ph), Tỷ lệ VCO2/VO2“RER”, Công suất “WRmax” (W), Hoạt động gắng sức (Time to Exhaustion).Sinh hóa gồm 6 chỉ số: số lượng hồng cầu "RBC" (x 1012L), Hemoglobin "Hb" (g/dL), Tỷ lệ % hồng cầu trong máu "Hct" (%), Erythropoietin “EPO” (mIU/mL), Cortisol máu (μg/dL) và Testosteron (ng/mL). Đã ứng dụng công nghệ mới trong huấn luyện thể thao, đặc biệt là thể thao thành tích cao. Với phương pháp huấn luyện trong môi trường mô phỏng độ cao lần đầu được ứng dụng trên VĐV xe đạp đường trường Việc Nam. Luận án đã căn cứ vào kế hoạch huấn luyện năm, căn cứ lịch thi đấu giải của đội tuyển XĐĐT Việt Nam, căn cứ vào điều kiện thực tiễn phương tiện, thiết bị, phòng thí nghiệm mô phỏng độ cao 2500m, đã xây dựng được chương trình huấn luyện cho VĐV đội tuyển theo hình thức HL sống dưới thấp – tập luyện trên cao với 4 tuần thực nghiệm, 1 tuần tập 3 buổi, 1 buổi tập từ 130 – 150 phút (bao gồm cả khởi động và thả lỏng khoảng 30 phút) với bài tập đạp xe trên Rulo, thực hiện xen kẽ: bài tập ở ngưỡng yếm khí duy trì trong thời gian 3-4 phút, cường độ 100% công suất ở ngưỡng yếm khí, với nhịp tim đạt ≥ 180 lần, sau đó tiếp tục bài tập 2, đạp xe với thời gian 15 phút với cường độ 60% công suất ở ngưỡng yếm khí, thực hiện 4 tổ và nghỉ giữa các tổ 10 phút. Chương trình ứng dụng cho 2 nhóm TN và ĐC ở 2 môi trường độ cao khác nhau. 3. Cấu trúc của luận án: Luận án được trình bày trong 125 trang bao gồm phần: đặt vấn đề (03 trang); Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (48 trang); Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (09 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận (63 trang); Kết luận và kiến nghị (02 trang). Luận án có 31 bảng, 11 biểu đồ, 08 phụ lục. Luận án sử dụng 79 tài liệu tham khảo, trong đó có 16 tài liệu tiếng Việt, 62 tài liệu tiếng Anh, 1 tài liệu internet. B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Để làm cơ sở lý luận có logic và khoa học về đánh giá thực trạng thực trạng chức năng sinh lý và sinh hóa cho VĐV nam xe đạp đường trường Việt Nam, từ đó xây dựng và ứng dụng chương trình huấn luyện mô phỏng độ cao cho VĐV,luận án tiến hành tìm hiểu các tài liệu, sách, báo, công trình nghiên cứu liên quan; từ đó xây dựng nên tổng quan của đề tài gồm các phần chính: 1. Cơ sở khoa học huấn luyện độ cao (Hypoxia); 2. Tác dụng và đặc điểm của phương pháp huấn luyện độ cao; 3. Các hình thức huấn luyện độ cao hiện nay; 4. Tác động cơ học của tập luyện trong môi trường độ cao đối với cơ thể VĐV; 5. Đặc điểm thi đấu xe đạp đường trường; 6. Các yếu tố cấu thành thành tích của VĐV xe đạp đường trường; 7. Đặc điểm sinh lý và nhu cầu năng lượng trong môn xe đạp; 8. Một số công trình nghiên cứu có liên quan. Vì vậy khi nghiên cứu đề tài, được tiếp cận với các nguồn tài liệu kể trên là hết sức bổ ích và quý giá để thực hiện đề tài, bởi các kết quả trước đây có ý nghĩa tham khảo quan trọng để tiến hành nghiên cứu. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨCNGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng: Xây dựng và ứng dụng chương trình huấn luyện mô phỏng độ cao nhằm cải thiện chức năng sinh lý và sinh hóa cho VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam. Khách thể: - Gồm 06 nam VĐV đội tuyển XĐĐT Việt Nam chia thành 2 nhóm TN và ĐC (Nhóm TN có n = 3 VĐV có độ tuổi là 19 tuổi, trung bình số năm tập luyện là 6.40 ± 0.60 năm; Nhóm ĐC có n = 3 VĐV có độ tuổi là 19 ± 1 tuổi, trung bình số năm tập luyện là 6.17 ± 0.42 năm). - Gồm 11 nhà khoa học, giảng viên, HLV trình độ cao về HL xe đạp, kiến thức sâu về sinh lý, sinh hóa vận động. Đặc biệt là được tư vấn bởi GS.TS Kim Chang Keun, Trường Đại học Thể thao Quốc gia Hàn Quốc về chương trình thực nghiệm. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết ba nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp sau:Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu,phỏng vấn chuyên gia, kiểm tra y sinh, xét nghiệm sinh hóa huyết học, thực nghiệm sư phạmvà phương pháp toán thống kê. 2.3. Tổ chức nghiên cứu: 2.3.1. Phạm vi nghiên cứu: Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chương trình huấn luyện độ cao như lứa tuổi, tâm lý, giới tính, dinh dưỡng, phương pháp huấn luyện, bài tập tập luyện.... Phạm vi của đề tài tiến hành nghiên cứu là đánh giá hiệu quả chương trình huấn luyện 4 tuần ở môi trường mô phỏng độ cao 2500m cho đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam, thông qua sự biến đổi chức năng sinh lý và sinh hóa. 2.3.2. Địa điểm nghiên cứu:Luận án được tiến hành nghiên cứu tại Trường Đại học Thể dục Thể thao thành phố Hồ Chí Minh; Trung tâm huấn luyện Thể thao quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. 2.3.3. Kế hoạch nghiên cứu: Luận án được tiến hành từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 12 năm 2018. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đánh giá thực trạng chức năng sinh lý và sinh hóa của đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam. 3.1.1. Cơ sở lựa chọn các chỉ số kiểm tra đánh giá thực trạng chức năng sinh lý và sinh hóa. Để lựa chọn các chỉ số đánh giá thực trạng chức năng sinh lý và sinh hóa của đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam, luận án đã tham khảo, phân tích, tổng hợp tài liệu từ nhiều nguồn nhau của các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước ở một số môn thể thao khác, thuộc lĩnh vực huấn luyện với môi trường trên cao ở các độ cao khác, nhằm làm cơ sở cho việc xây dựng phiếu khảo sát, luận án tham khảo một số công trình nghiên cứu của Milosz (2011), Belle Roels (2007),Czuba (2013),Friedmann (2007), Hun-young Park(2016), Nguyễn Khánh Duy (2017). Từ các nghiên cứu trên, đã tổng hợp được 24 chỉ số (13 chỉ số chức năng sinh lý và 11 chỉ số sinh hóa máu) để làm cơ sở cho việc xây dựng phiếu phỏng vấn, nhằm kiểm tra đánh giá chức năng sinh lý và sinh hóa máu của VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam. * Để xác định các chỉ số đánh giá chức năng sinh lý và sinh hóa cho VĐV đề tài tiến hành các bước sau: Bước 1: Xây dựng phiếu phỏng vấn theo 3 mức độ đánh giá:Rất cần thiết (3 điểm); Cần thiết (2 điểm); Không cần thiết (1 điểm) Bước 2: Tiến hành phỏng vấn chuyên gia, giảng viên có kinh nghiệm hàng đầu về công tác nghiên cứu khoa học, huấn luyện viên tại trường Đại học TDTT Tp.Hồ Chí Minh và trung tâm Huấn luyện Quốc gia Tp.HCM, để xem xét nội dung, bổ sung ý kiến về các chỉ số cần kiểm tra để đánh giá chức năng sinh lý và sinh hóa máu của VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam. Số phiếu phát ra là 11 phiếu, thu về 11 phiếu đạt 100% số phiếu đã phát ra. Thông tin trình độ chuyên gia, giảng viên được phỏng vấn được thể hiện trên biểu đồ 3.1. Bước 3: Để lựa chọn các chỉ số chức năng sinh lý và sinh hóa máu của VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam, luận án quy ước các chỉ số đạt tỷ lệ từ 75% của tổng điểm phỏng vấn trở lên được chọn vào hệ thống chỉ số sử dụng để kiểm tra đánh giá, kết quả được trình bày ở bảng 3.1. Theo quy ước luận án lựa chọn được 15 chỉ số đạt tỷ lệ phần trăm từ 75.8% đến 100% của tổng điểm để sử dụng kiểm tra đánh giá thực trạng chức năng sinh lý và sinh hóa máu của đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam, cụ thể kết quả được trình bày sau bảng 3.1: Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn chuyên gia về chỉ số chức năng sinh lý và sinh hóa máu kiểm tra VĐV đội tuyển nam XĐĐT (n=11) TT Nội dung chỉ số kiểm tra Mức độ cần thiết Tổng điểm Tỷ lệ % 3 2 1 A Chức năng sinh lý 1 Tần số hô hấp (lần/ph) 3 5 3 22 66.7% 2 Thể tích khí thở “VT1” (ml/kg/ph) (qua Metamax 3B) 6 5 0 28 84.8% 3 Tỷ lệ % thể tích khí thở “%VT1” (%) (qua Metamax 3B) 5 6 0 27 81.8% 4 Nhịp tim yên tĩnh (lần/ph) 4 5 2 24 72.7% 5 Nhịp tim tối đa “HRmax” (bpm) 10 1 0 32 97.0% 6 Nhịp tim cực đỉnh “HRpeak” (bpm) 9 2 0 31 93.9% 7 Thông khí phổi đỉnh “VEpeak” (l.min-1) (qua Metamax 3B) 3 8 0 25 75.8% 8 Huyết áp (mmHg) 4 5 2 24 72.7% 9 Dung tích sống (lít) 4 5 2 24 72.7% 10 VO2max (ml/kg/ph) (qua Metamax 3B) 10 1 0 32 97.0% 11 Tỷ lệ VCO2/VO2 “RER” 7 4 0 29 87.9% 12 Công suất “WRmax” (w) 8 3 0 30 90.9% 13 Hoạt động gắng sức (Time to Exhaustion) 9 2 0 31 93.9% B Sinh hóa máu 1 Số lượng bạch cầu “WBC” (x 109L) 4 3 4 22 66.7% 2 Số lượng hồng cầu "RBC" (x 1012L) 11 0 0 33 100.0% 3 Hemoglobin "Hb" (g/dL) 11 0 0 33 100.0% 4 Dung tích hồng cầu "Hct" (%) 10 1 0 32 97.0% 5 Thể tích trung bình hồng cầu "MCV" (fL) 4 5 2 24 72.7% 6 Hemoglobin/hồng cầu "MCH" (pg) 4 5 2 24 72.7% 7 Tích áp bề mặt hồng cầu "RDW" (%) 3 4 4 21 63.6% 8 Tiểu cầu "PLT" (x 109L) 4 5 2 24 72.7% 9 Erythropoietin “EPO” (mIU/mL) 6 4 1 27 81.8% 10 Cortisol máu (μg/dl) 7 3 1 28 84.8% 11 Testosteron(ng/dl) 5 6 0 27 81.8% Ghi chú: In đậm là chỉ số được chọn. Như vậy, sau khi tiến hành 3 bước tổng hợp, xây dựng phiếu phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn, luận án đã chọn được 15 chỉ số sử dụng để đánh giá chức năng sinh lý và sinh hóa máu của VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam gồm: 9 chỉ số sinh lý và 6 chỉ số sinh hóa máu. 3.1.2. Thực trạng chức năng sinh lý và sinh hóa máu của VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam. 3.1.2.1. Đặc điểm VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam Từ kết quả kiểm tra, tính toán và phân nhóm 6 VĐV thành 2 nhóm TN và ĐC một cách ngẫu nhiên. Thông tin về đặc điểm của VĐV đội tuyển XĐĐT Việt Nam đang tham gia công trình nghiên cứu như sau: Nhóm TN có n = 3 VĐV có độ tuổi là 19 tuổi, trung bình số năm tập luyện là 6.40 ± 0.60 năm; Nhóm ĐC có n = 3 VĐV có độ tuổi là 19 ± 1 tuổi, trung bình số năm tập luyện là 6.17 ± 0.42 năm. Kết quả được trình bày ở bảng 3.2 cho thấy: đặc điểm 2 nhóm TN và ĐC nam VĐV đội tuyển XĐĐT Việt Nam đều có độ đồng nhất cao về độ tuổi, số năm tập luyện, chiều cao và cân nặng. * Bàn luận đặc điểm cơ thể giữa các VĐV đội tuyển xe đạp Việt Nam Bảng 3.3: So sánh đặc điểm cơ thể giữa các VĐV đội tuyển xe đạp Việt Nam và VĐV một số nước trên thế giới Tác giả, năm Đối tượng nghiên cứu Độ tuổi Chiều cao (cm) Trọng lượng cơ thể (kg) ± SD ± SD ± SD Roels (2007) VĐV Pháp (n=10) 24.4 ± 0.3 180.1 ± 0.5 73.2 ± 0.8 Czuba (2011) VĐV Ba Lan (n=10) 22 ± 2.7 178 ± 0.05 66.7 ± 5.4 Saugy (2015) VĐV Thụy Sĩ (n=13) 34.7 ± 9.5 179.7 ± 5.7 75.2 ± 7.2 Phạm Hùng Mạnh (2017) Việt Nam (n=6) 19 ± 0.63 172 ± 4.29 62.52 ± 4.18 Kết quả bảng 3.3 cho thấy:so sánh đặc điểm cơ thể VĐV đội tuyển xe đạp Việt Nam với 5 nước thế giới cho thấy cơ thể người Việt Nam vẫn nhỏ nhất, thấp nhất và nhẹ nhất, xếp thứ 2 là các VĐV đội tuyển xe đạp Ba Lan (2011), xếp thứ 3 là các VĐV đội tuyển xe đạp của Pháp (2007), cao nhất về độ tuổi cũng như trọng lượng cơ thể là VĐV đội tuyển đội tuyển xe đạp Thụy Sĩ (2015). Đối với VĐV xe đạp cơ thể càng nhỏ, càng nhẹ cũng có thể có mặt ưu thế trong thi đấu xe đạp bởi giảm được lực cản của gió cũng như giảm tải trọng lên phương tiện trong quá trình thi đấu. 3.1.2.2. Thực trạng đặc điểm chức năng sinh lý của VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam. a. Thực trạng về ưa khí của VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam: Bảng 3.4: Thực trạng ưa khí của 2 nhóm TN và ĐC VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam trước TN TT Nội dung kiểm tra Nhóm TN (n=3) Nhóm ĐC (n=3) d p ± SD Cv ± SD Cv 1 VO2max (ml/kg/ph) 61.67 ± 4.73 7.66 62.67 ± 5.51 8.79 1.00 0.82 2 VT1 (ml/kg/ph) 50.33 ± 4.16 8.27 50.00 ± 4.58 9.17 0.33 0.93 3 %VT1 (%) 76.33 ± 3.79 4.96 77.67 ± 4.93 6.35 1.33 0.73 4 VEpeak (1.min-1) 149.23 ± 5.26 3.53 149.77 ± 3.67 2.45 0.53 0.89 5 RER 1.05 ± 0.02 1.45 1.06 ± 0.01 1.09 0.01 0.78 Qua bảng 3.4 cho thấy:Không có sự khác biệt về khả năng ưa khí giữa 2 nhóm TN và ĐC, nên đạt yêu cầu về lựa chọn nhóm TN và ĐC. Bảng 3.5: So sánh khả năng ưa khí giữa các VĐV đội tuyển xe đạp Việt Nam và VĐV một số nước trên thế giới Tác giả, năm VĐV VO2max (ml/kg/ph) %VT1 (%) VEpeak (1.min-1) RER ± SD ± SD ± SD ± SD Roels (2007) Pháp (n=10) 58.1 ± 0.8 94.6 ± 1.1 144.8 ± 2.5 >1.1 Czuba (2011) Ba Lan (n=10) 67.5 ± 2.5 81.8 ± 5.2 - 1.09 ± 0.02 Saugy (2015) Thụy Sĩ (n=13) 60.2 ± 9.9 90 ± 8 141 ± 2.8 1.2 ± 0.3 Phạm Hùng Mạnh (2016) Việt Nam (n=6) 62.17 ± 4.62 77.0 ± 4.0 149.5 ± 4.07 1.06 ± 0.01 b. Thực trạng về yếm khí của VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam: Bảng 3.6: Thực trạng yếm khí của 2 nhóm TN và ĐC VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam trước TN TT Nội dung kiểm tra Nhóm TN (n=3) Nhóm ĐC (n=3) d p ± SD Cv ± SD Cv 1 HRmax (bpm) 181.67 ± 3.21 1.77 180.33 ± 7.09 3.93 1.34 0.78 2 HRpeak (bpm) 181.33 ± 4.04 2.23 180.67 ± 5.69 3.15 0.66 0.88 3 WRmax (W) 248.33 ± 2.89 1.16 250.0 ± 0.0 0.00 1.67 0.37 4 Time to Exhaustion 7.33 ± 0.58 7.87 7.50 ± 0.5 6.67 0.17 0.73 Kết quả bảng 3.6 cho thấy:Không có sự khác biệt về đặc điểm khả năng yếm khí giữa 2 nhóm TN và ĐC, nên đạt yêu cầu về lựa chọn nhóm TN và ĐC. * Bàn luận khả năng yếm khí của VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam Bảng 3.7: So sánh khả năng yếm khí giữa các VĐV đội tuyển xe đạp Việt Nam và VĐV một số nước trên thế giới Tác giả, năm VĐV HRmax (bpm) HRpeak (bpm) WRmax (W) ± SD ± SD ± SD Roels (2007) Pháp (n=10) 188.2 ± 0.96 186.2 ± 1.2 255.3 ± 4.1 Czuba (2011) Ba Lan (n=10) 195 ± 5 178 ± 5 380 ± 3.0 Saugy (2015) Thụy Sĩ (n=13) - 163 ± 7 - Phạm Hùng Mạnh (2016) Việt Nam (n=6) 181 ± 4.98 181 ± 4.43 249.17 ± 2.04 3.1.2.3. Thực trạng đặc điểm sinh hóa của VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam. Bảng 3.8: Thực trạng các sinh hóa của 2 nhóm TN và ĐC VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam trước TN TT Nội dung kiểm tra Nhóm TN (n=3) Nhóm ĐC (n=3) d p ± SD Cv ± SD Cv 1 RBC (T/L) 4.83 ± 0.25 5.21 4.87 ± 0.15 3.14 0.04 0.85 2 Hb (g/dL) 14.47 ± 1.02 7.06 14.60 ± 0.35 2.37 0.13 0.84 3 Hct (%) 39.57 ± 2.14 5.40 40.13 ± 0.81 2.01 0.56 0.69 4 Erythropoietin (mIU/mL) 9.96 ± 0.85 8.55 9.62 ± 0.93 9.71 0.34 0.67 5 Cortisol máu (μg/dl) 7.38 ± 0.69 9.38 8.67 ± 1.63 18.77 1.29 0.28 6 Testosteron(ng/dl) 10.70 ± 1.03 9.64 10.26 ± 0.78 7.61 0.44 0.59 Kết quả bảng 3.8 cho thấy: Các chỉ số sinh hóa máu của VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam nằm trong giới hạn tham chiếu của người bình thường khỏe mạnh. Qua đó cho thấy, tất cả 6/6 chỉ số sinh hóa của VĐV xe đạp không có sự khác biệt giữa 2 nhóm TN và ĐC với p>0.05. Bảng 3.9: So sánh đặc điểm sinh hóa máu giữa các VĐV đội tuyển xe đạp Việt Nam và VĐV một số nước trên thế giới Tác giả, năm VĐV RBC (T/L) Hb (g/dL) Hct (%) ± SD ± SD ± SD Roels (2007) Pháp (n=10) 5.15 ± 0.05 14.96 ± 0.09 47.06 ± 0.3 Czuba (2011) Ba Lan (n=10) 4.91 ± 0.28 15.07 ± 1.014 43.10 ± 0.01 Saugy (2015) Thụy Sĩ (n=13) 5.02 ± 0.36 15.33 ± 1.05 44.3 ± 2.76 Phạm Hùng Mạnh (2016) Việt Nam (n=6) 4.85 ± 0.19 14.53 ± 0.69 39.85 ± 1.48 - Tiểu kết mục tiêu 1: Trên cơ sở tổng hợp các tài liệu tham khảo trong và ngoài nước, đã hệ thống được 24 chỉ số để phỏng vấn, tiến hành khảo sát 11 chuyên gia, giảng viên tại trường Đại học TDTT Tp.HCM, kết quả phỏng vấn đã xác định được 15 chỉ số đánh giá chức năng sinh lý và sinh hóa của đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam gồm: 9 chỉ số chức năng sinh lý và 6 chỉ số sinh hóa. Các chỉ số này phù hợp với các công trình nghiên cứu đã công bố. Kết quả cho thấy: Qua phân tích đã đánh giá được chức năng sinh lý và sinh hóa máu trong hoạt động ưa khí và yếm khí của VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam đều có sự đồng nhất cao, khi đối chiếu kết quả kiểm tra của VĐV với bảng tiêu chuẩn đánh giá VO2max nam cùng độ tuổi (19 tuổi) của The Cooper Institute for Aerobics Research (1998) – Mỹ cho thấy thực trạng ưa khí của VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam đạt mức rất tốt. Do đó, khi khả năng hấp thụ oxy tối đa đạt mức độ tốt sẽ kéo theo các chỉ số khác trong hoạt động ưa khí và yếm khí như thể tích khí thở, tỷ lệ % thể tích khí thở, thông khí phổi đỉnh có hiệu suất cao, bên cạnh đó tỷ lệ VCO2/VO2 của VĐV cũng cần phải được gắng sức tối đa; nhịp tim tối đa, nhịp tim đỉnh, công suất hoạt động và khả năng hoạt động gắng sức cũng sẽ đạt kết quả tốt. So sánh giữa 2 nhóm TN và ĐC VĐV XĐĐT Việt Nam thì các chỉ số chức năng sinh lý không có sự khác biệt với p>0.05. Kết quả cho thấy các chỉ số sinh hóa máu của VĐV đội tuyển nam XĐĐT Việt Nam nằm trong giới hạn tham chiếu của người bình thường khỏe mạnh, so sánh giữa 2 nhóm TN và ĐC VĐV XĐĐT Việt Nam thì các
Luận văn liên quan