Khi nghiên cứu hệ thống lớn và phức tạp, mô hình hóa là một trong
những phương pháp tiếp cận khoa học nhằm hiểu rõ bản chất, quá trình vận
động và lựa chọn giải pháp đổi mới, hoàn thiện hệ thống quản lý doanh
nghiệp (QLDN). Quản lý chất lượng (QLCL) đóng vai trò như một hệ
thống nguyên tắc, phương pháp kết nối các hoạt động quản lý với quá trình
sản xuất, cung ứng sản phẩm /dịch vụ nhằm đạt MTCL và hiệu quả kinh
doanh. Mỗi doanh nghiệp cần xuất phát từ các yêu cầu thực tiễn về quản lý
để nghiên cứu xây dựng, phát triển hệ thống QLCL cho phù hợp. Hiện nay,
hình thành một số hướng tiếp cận để nghiên cứu phát triển hệ thống QLCL
như theo mô hình lý thuyết QLCL, tiêu chuẩn chất lượng, giải thưởng chất
lượng hoặc áp dụng phương pháp phân tích thiết kế hệ thống.
14 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1646 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Xây dựng mô hình quản lý chất lượng dịch vụ vận tải hành khách bằng đường sắt ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
HOÀNG VĂN LÂM
XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG ĐƯỜNG
SẮT Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ VẬN TẢI
Mã số: 62840103
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Hà Nội -2016
Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học Giao thông vận tải
Tập thể hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Lê Quân..
2. TS. Nguyễn Văn Bính..
Phản biện 1:...
Phản biện 2:..
Phản biện 3:..
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp
Trường họp tại: Trường Đại học Giao thông vận tải
vào hồi . giờ .. ngày . tháng . năm 2016
Có thể tìm luận án tại:
Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Giao thông vận tải.
Thư viện quốc gia
Trung tâm thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. PGS.TS Lê Quân, Ths Hoàng Văn Lâm (2008), “Quản lý chất
lượng VTHK ĐSVN hướng tới quản lý chất lượng toàn diện”, Tạp chí
GTVT số 7/2008.
2. NCS Hoàng Văn Lâm (2011), “Chất lượng sản phẩm, dịch vụ
trong mối quan hệ giữa người tiêu dùng, người lao động, nhà QLDN và
quản lý kinh tế vĩ mô”, Tạp chí GTVT số 3/2011.
3. NCS Hoàng Văn Lâm (2012), Nghiên cứu phương pháp đánh giá
CLVT, Chủ nhiệm, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường mã số NCS2011-
VTKT-31 trường Đại học GTVT, nghiệm thu tháng 1/2012.
4. NCS Hoàng Văn Lâm (2013), “Phân tích các yếu tố hình thành
chất lượng VTHK bằng đường sắt”, Tạp chí GTVT số 7/2013.
5. NCS Hoàng Văn Lâm (2014), “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu
CLVTHK bằng đường sắt”, Tạp chí GTVT số 9/2014.
6. NCS. Hoàng Văn Lâm (2016), “Mô hình chuỗi chất lượng dịch
vụ vận tải hành khách bằng đường sắt”, Nội san Khoa học và Công nghệ
giao thông, só 01 tháng 3/2016, trường Đại học Công nghệ GTVT
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Khi nghiên cứu hệ thống lớn và phức tạp, mô hình hóa là một trong
những phương pháp tiếp cận khoa học nhằm hiểu rõ bản chất, quá trình vận
động và lựa chọn giải pháp đổi mới, hoàn thiện hệ thống quản lý doanh
nghiệp (QLDN). Quản lý chất lượng (QLCL) đóng vai trò như một hệ
thống nguyên tắc, phương pháp kết nối các hoạt động quản lý với quá trình
sản xuất, cung ứng sản phẩm /dịch vụ nhằm đạt MTCL và hiệu quả kinh
doanh. Mỗi doanh nghiệp cần xuất phát từ các yêu cầu thực tiễn về quản lý
để nghiên cứu xây dựng, phát triển hệ thống QLCL cho phù hợp. Hiện nay,
hình thành một số hướng tiếp cận để nghiên cứu phát triển hệ thống QLCL
như theo mô hình lý thuyết QLCL, tiêu chuẩn chất lượng, giải thưởng chất
lượng hoặc áp dụng phương pháp phân tích thiết kế hệ thống. Trong đó,
phương pháp phân tích thiết kế hệ thống được lựa chọn như một giải pháp
đảm bảo tính ứng dụng cao, cho phép nghiên cứu triển khai ngay mô hình
QLCL (MHQLCL) trong thực tế. Trong lĩnh vực dịch vụ nói chung và
VTHK nói riêng, vấn đề nghiên cứu phát triển hệ thống QLCL vẫn chưa
được chú trọng thích đáng. Hầu hết các nghiên cứu chuyên sâu tập trung trả
lời hai câu hỏi: “Chất lượng là gì?” và “đánh giá chất lượng như thế nào?”.
Do đó, còn khoảng trống rất lớn về nghiên cứu xây dựng MHQLCL trong
lĩnh vực dịch vụ vận tải hành khách (VTHK)
Tại Việt Nam, một số nghiên cứu xây dựng MHQLCL đã đưa ra mô
hình khái quát chung, chưa nghiên cứu chuyên sâu cho một lĩnh vực đặc thù
như VTHK bằng đường sắt. Trước đòi hỏi của thị trường và chiến lược phát
triển ngành đường sắt, nghiên cứu đổi mới hệ thống QLCL nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh doanh là một yêu cầu cần thiết và cấp
bách. Do đó, đề tài “Xây dựng MHQLCL dịch vụ VTHK bằng đường sắt ở
Việt Nam” được lựa chọn nhằm cung cấp giải pháp phát triển hệ thống
QLCLVTHK, đáp ứng đòi hỏi cấp bách về đổi mới hệ thống quản lý VTĐS
ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Xây dựng mô hình khung định hướng cho quá trình phân tích thiết kế
chi tiết hệ thống QLCLVTHK bằng đường sắt ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: MHQLCL dịch vụ VTHK bằng đường
sắt; lựa chọn bối cảnh ĐSVN hiện nay làm cứ liệu để phân tích hiện trạng
và khảo sát thực tế những vấn đề liên quan đến QLCLVTHK.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án
Ý nghĩa khoa học của luận án thể hiện trên một số khía cạnh sau:
2
- Phân tích tính hệ thống, quan hệ chuỗi chất lượng và đa chiều của
CLVTHK;
- Hệ thống hóa lý luận và phân tích QLCLVTHK trên các phương diện
khác nhau để nghiên cứu xây dựng MHQLCL phù hợp;
- Đề xuất phương pháp luận nghiên cứu xây dựng mô hình QLCLVTHK
theo cách tiếp cận hệ thống.
Ý nghĩa thực tiễn của luận án:
- Phân tích thực trạng và đặt ra yêu cầu xây dựng mô hình QLCLVTHK
bằng đường sắt ở Việt Nam;
- Xây dựng mô hình đảm bảo tính hệ thống và khả thi cao để các bên
liên quan nghiên cứu thiết kế chi tiết hệ thống QLCLVTHK. Hệ thống chỉ
tiêu CLVTHK có tính ứng dụng cao trong thực tế QLCL của ĐSVN.
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
A. Tình hình nghiên cứu phát triển hệ thống QLCLVTHK trên thế giới
Có nhiều phương pháp nghiên cứu xây dựng MHQLCL nói chung, với 4
xu hướng chủ yếu: Phát triển mô hình lý thuyết (theo chu trình PDCA, hệ
thống TQC, TQM, CWQC); thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng và/hoặc giải
thưởng chất lượng; tích hợp nhiều MHQL trong một doanh nghiệp; sử dụng
các phương pháp phân tích thiết kế hệ thống để xây dựng mô hình cấu trúc,
chức năng của hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu thực tế QLCL.
Trong lĩnh vực VTHK, hầu hết các nghiên cứu đều xoay quanh câu hỏi
đánh giá chất lượng như thế nào. Tại châu Âu, đánh giá CLVTHK công
cộng theo Tiêu chuẩn chất lượng EN 13816 và EN 15140 [69],[70]; xây
dựng mô hình toán học đánh giá CLVTHK theo EN13816 [58], hoặc mô
hình khoảng cách chất lượng của Parasuraman [64]. Tại Trung Quốc, một
số nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích đa tiêu chí kết hợp lý thuyết
lô-gic mờ để xây dựng mô hình CLVTHK tại ga đường sắt [61], xây dựng
hệ thống đánh giá chất lượng biểu đồ chạy tàu đường sắt [50]. Tại Nga,
nghiên cứu xây dựng mô hình tích hợp các phương pháp đánh giá
CLVTHK bằng đường sắt [75].
Về nghiên cứu xây dựng mô hinh QLCLVTHK, có sự khác biệt giữa
mục tiêu và cách tiếp cận giữa các nước trên thế giới, theo một số hướng:
Tiêu chuẩn hóa (VTHK công cộng châu Âu); gia tăng tiện ích công nghệ
phục vụ HK (ĐS Nhật Bản) [47],[67], [73]; phát triển công nghệ vận tải
thông minh (ĐS Trung Quốc) [56]. tiêu chuẩn hóa chất lượng kết hợp TQM
(ĐS Ấn Độ) [54]; phân tích quy trình kinh doanh (ĐS Nga) [65].
B. Tình hình nghiên cứu xây dựng mô hình QLCLVTHK ở Việt Nam
Về nghiên cứu xây dựng MHQLCL nói chung với một số công trình
nghiên cứu điển hình: Xây dựng mô hình tập hợp các yếu tố và biện pháp
3
đảm bảo chất lượng trong chu trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (mô hình
ngôi nhà chất lượng, cây chất lượng) [25]; xây dựng mô hình tích hợp nhiều
hệ thống và công cụ QLCL trong từng giai đoạn của quá trình kinh doanh
[16]. Các mô hình này mang tính nguyên tắc chung và khái quát hóa cao,
chưa định hướng xây dựng MHQLCL mang tính đặc thù như VTHK.
Về xây dựng mô hình QLCLVTHK, các nghiên cứu còn rất hạn chế về
số lượng và mức độ chuyên sâu; tập trung chủ yếu theo hướng phân tích các
yếu tố ảnh hưởng để lựa chọn giải pháp quản lý mang tính định hướng hoặc
giải pháp hiện thời nâng cao chất lượng đối với một số mặt của CLVTHK
[10], [15], [18], [20], [23],[34]; tuy nhiên, các nghiên cứu này nhưng chưa
đề cập đến vấn đề xây dựng mô hình QLCLVTHK như thế nào.
C. Xác định vấn đề cần giải quyết và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phân tích tình hình nghiên cứu phát triển QLCLVTHK trên
thế giới và Việt Nam, tác giả luận án rút ra một số nhận định sau:
- Trên thế giới, với nền tảng công nghệ vận tải tiên tiến, các nghiên cứu
phát triển hệ thống QLCL chưa phù hợp với công nghệ và môi trường kinh
doanh ở Việt Nam.
- Tại Việt Nam, câu hỏi làm thế nào để xây dựng mô hình QLCLVTHK
là một vấn đề khoa học chưa được nghiên cứu toàn diện và chuyên sâu.
- QLCLVTHK bằng ĐS ở Việt Nam chưa đảm bảo tính đồng bộ, giảm
tính hiệu lực và hiệu quả cần có cách tiếp cận phù hợp để xây dựng hệ
thống QLCL tổng thể ;
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án
Trên cả phương diện lý luận và thực tiễn, câu hỏi làm thế nào để xây
dựng hệ thống QLCLVTHK một cách khoa học, hiệu quả đang là một
khoảng trống khoa học cần được nghiên cứu toàn diện và chuyên sâu.
Các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra đối với đề tài luận án gồm:
(1). Quan hệ giữa các yếu tố của hệ thống VTHK với CLVTHK.
(2). Bản chất, nguyên tắc, yêu cầu và hoạt động QLCLVTHK.
(3). Lựa chọn phương pháp xây dựng mô hình QLCLVTHK.
(4). Phân tích thực trạng, xác định yêu cầu đổi mới QLCLVTHK bằng
ĐS ở Việt Nam hiện nay.
(5). Xây dựng mô hình QLCLVTHK bằng đường sắt định hướng cho
quá trình nghiên cứu xây dựng chi tiết hệ thống QLCL và triển khai trong
các giai đoạn tiếp theo.
D. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích các tài liệu, công trình nghiên cứu liên quan, sử dụng phương
pháp tiếp cận hệ thống để xây dựng mô hình QLCL;
- Thu thập tài liệu, văn bản hiện hành và tổ chức quản lý của TCTĐSVN
để phân tích xác định mục tiêu, yêu cầu đổi mới mô hình QLCLVTHK;
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
1.1. Chất lượng dịch vụ vận tải HK
1.1.1. Dịch vụ vận tải HK
VTHK là một hệ thống phối hợp hoạt động của con người (người lao
động trong hệ thống dịch vụ), sử dụng PTVT, KCHT, vốn, thông tin và các
nguồn lực khác nhằm đáp ứng yêu cầu di chuyển của HK trong một khoảng
không - thời gian xác định. Theo quá trình di chuyển của HK, có thể phân
tích chuỗi tương tác dịch vụ đối với HK gồm tập hợp dịch vụ tại nơi đi, dọc
đường và tại nơi đến (hình 1.2).
Hình 1.2. Chuỗi dịch vụ theo quá trình VTHK
Mỗi phương thức vận tải có ưu điểm, hạn chế và khác biệt cơ bản về cơ
sở vật chất kỹ thuật, quy trình công nghệ, tổ chức quản lý hoạt động vận tải.
Theo đó, tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố của hệ thống
VTHK đến CLVTHK cũng rất khác nhau.
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ VTHK
VTHK có đầy đủ các đặc tính chung của dịch vụ (tính vô hình của sản
phẩm; không ổn định và không đồng nhất về chất lượng, không thể đảm
bảo đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật định trước). Đặc điểm riêng của VTHK
thể hiện trên các khía cạnh: Nhu cầu vận tải; tương tác giữa hệ thống vận tải
và HK; yêu cầu an toàn sinh mạng và đáp ứng các nhu cầu phát sinh của
HK; thỏa mãn nhu cầu phát sinh, dễ thay đổi; chịu tác động của môi trường;
1.1.3. Khái niệm CLVTHK
Tồn tại một số quan niệm khác nhau về CLVTHK: (1) tổng thể những
đặc điểm, đặc trưng của sản phẩm dịch vụ vận tải biểu hiện bằng hệ thống
chỉ tiêu kinh tế, xã hội và thông qua mức độ thỏa mãn của HK khi sử dụng
phương tiện [23]; (2) mô tả CLVTHK bằng hệ thống chỉ tiêu phản ánh các
thuộc tính đo lường sự hài lòng của HK và hiệu suất dịch vụ VTHK [69];
(3) mức độ hài lòng của HK theo so sánh tuyệt đối (giá trị hài lòng) và so
Nơi đến
Hệ thống vận tải
HK
Nơi đi
Quá trình vận tải Dịch vụ tại nơi đi
Dịch vụ dọc đường Dịch vụ tại nơi đến
5
sánh tương đối (chỉ số hài lòng) giữa chất lượng dự kiến và chất lượng cảm
nhận [71]; (4) tập hợp các yếu tố của dịch vụ vận tải thỏa mãn nhu cầu đi lại
của HK [2]. Như vậy, chưa có sự thống nhất về các căn cứ đánh giá, hoặc
thiếu sự đánh giá từ góc độ HK. Cần xác định CLVTHK theo những giá trị
HK nhận được về chất lượng vận tải (mức độ an toàn, nhanh chóng, thuận
lợi, tiện nghi và thoải mái cho HK), đáp ứng nhu cầu phát sinh như ăn,
uống, giải trí, nghỉ ngơi,..(gọi là chất lượng DVKTH) và bảo vệ môi trường.
CLVTHK là mức độ đáp ứng của quá trình vận tải và các dịch vụ kèm
theo đối với nhu cầu, yêu cầu của HK, đồng thời đảm bảo an toàn môi
trường và xã hội. Các căn cứ đánh giá CLVTHK: Công bố của doanh
nghiệp vận tải với các yếu tố định lượng (an toàn, sự đúng giờ,..); cảm nhận
và đánh giá định tính mang tính chủ quan của HK (mức độ sẵn sàng, thái độ
phục vụ, kỹ năng ứng xử của nhân viên,..).
1.1.4. Chuỗi chất lượng và các yếu tố phản ánh CLVTHK
Hệ thống dịch vụ VTHK gồm nhiều bộ phận cấu thành, tương tác với
HK trong suốt quá trình vận tải, hình thành chuỗi các quá trình dịch vụ
cung cấp cho HK. Mỗi yếu tố hay quá trình quan hệ với các yếu tố khác
theo mô hình ”nhân – quả”, phân tích thành 3 bộ phận: - Chất lượng đầu
vào; chất lượng quá trình nội bộ; chất lượng đầu ra (hình 1.3).
Theo quan hệ tương tác giữa hệ thống dịch vụ VTHK với HK,
CLVTHK gồm các thành phần sau:
1- Chất lượng vận tải: An toàn vận tải; đáp ứng yêu cầu vận chuyển và
chất lượng dịch vụ HK.
2- Chất lượng DVKTH: Mức độ đáp ứng nhu cầu phát sinh;
3- Trách nhiệm bảo vệ môi trường và an toàn xã hội;
Hình 1.3. Chuỗi chất lượng dịch vụ vận tải HK
1.2. Quản lý chất lượng dịch vụ vận tải HK
1.2.1. Khái niệm và vai trò của quản lý chất lượng
Có nhiều quan niệm khác nhau và đều thống nhất cho rằng: QLCL là
tập hợp các hoạt động quản lý nhằm mục tiêu tạo ra chất lượng sản phẩm để
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và mang lại lợi ích kinh tế cho các bên
liên quan. Theo tác giả luận án, QLCL là hệ thống nguyên tắc, phương pháp
quản lý nhằm điều khiển hành vi của người lao động động tác động đến
Chất lượng
đầu vào
Chất lượng
nội bộ
Chất lượng
đầu ra
HK
123
Cung cấp Phản hồi
6
toàn bộ quá trình sản xuất hướng tới mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng và tối ưu hóa sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý chất lượng
Định hướng bởi khách hàng; phân định rõ trách nhiệm, đảm bảo tính
thống nhất và đồng bộ giữa lãnh đạo và người lao động; xem xét dưới góc
độ hệ thống; cải tiến liên tục; quyết định quản lý dựa vào phân tích thông
tin, dữ liệu phản hồi;; vai trò của giáo dục, đào tạo; đảm bảo hài hòa lợi ích;
1.2.3. Quản lý chất lượng dịch vụ vận tải HK
QLCLVTHK phân tích dưới nhiều góc độ khác nhau: Theo cấu trúc dịch
vụ,; theo quá trình vận chuyển, theo quá trình QLCLVTHK
Hình 1.9. Quản lý chất lượng VTHK theo quá trình
1.3. Mô hình quản lý chất lượng dịch vụ VTHK
1.3.1. Hệ thống và mô hình hệ thống
Khái niệm và phương pháp tiếp cận “hệ thống” ra đời nhằm xem xét tính
trật tự, toàn vẹn bao trùm tính riêng lẻ của từng bộ phận cấu thành sự vật,
hiện tượng. Có nhiều quan niệm khác nhau về hệ thống, nói chung một hệ
thống được xác định trên các phương diện: (1) giới hạn và cấu trúc; (2) quá
H
K
Môi trường kinh doanh
QT1
QT2
QT3
QT4
QT6
QT5
H
K
Yêu
cầu
Phản
hồi
Điều chỉnh
chiến lược
QLCLVTHK
QLCL
vận tải
QLCL dịch vụ
kèm theo
V
CH
K
V
CH
L-
B
G
Ă
n,
u
ốn
g,
.
.
G
iả
i
tr
í,m
u
a
sắ
m
,
.
.
QLCL cơ sở
VCKT
K
CH
T
PT
V
T
Hình 1.7. Quản lý chất lượng VTHK theo cấu trúc dịch vụ
7
trình hoạt động và (3) hành vi. Cấu trúc xác định bởi giới hạn và tương tác
với môi trường, các phần tử bên trong và quan hệ giữa chúng. Quá trình
hoạt động của hệ thống gồm các chức năng và quan hệ tương tác giữa các
phần tử bên trong và môi trường. Hành vi thể hiện sự biến đổi và /hoặc xu
thế phản ứng của hệ thống.
Mô hình hệ thống là một hình thức trừu tượng hóa, khái quát hóa quá
trình và kết quả nghiên cứu hệ thống thực. Mô hình là một dạng biểu diễn
đơn giản, dễ hiểu cho phép giải quyết vấn đề nghiên cứu hệ thống thực mà
vẫn đảm bảo độ chính xác cần thiết, đồng thời có thể truyền tải rõ ràng
quan điểm, mong muốn và kết quả phân tích của người nghiên cứu.
1.3.2. Mô hình quản lý và mô hình QLCLVTHK
Có nhiều quan điểm khác nhau về mô hình quản lý. Theo quan điểm hệ
thống, MHQLCL là một cách nhìn hệ thống QLDN trên phương diện QLCL
sản phẩm/dịch vụ; đặc tả các hoạt động QLCL về cấu trúc, quá trình và
hành vi.
Mô hình QLCLVTHK là một mô hình diễn tả hoạt động QLCL của hệ
thống VTHK. MHQLCL có thể thay đổi khi có những biến động của môi
trường kinh doanh; sự thay đổi mô hình phải tuân theo nguyên tắc kế thừa
và cải tiến mà không phá vỡ hệ thống quản lý hiện tại của doanh nghiệp.
Hình 1.11. Các phương diện đặc tả mô hình quản lý
1.4. Phương pháp xây dựng mô hình QLCL
1.4.1. Mục tiêu xây dựng mô hình QLCL
Mục tiêu xây dựng MHQLCL là cung cấp cơ sở khoa học để lựa chọn
giải pháp thiết kế chi tiết hệ thống QLCL, đồng bộ trong hệ thống quản lý
doanh nghiệp.
1.4.2. Căn cứ để xây dựng MHQL chất lượng
Các căn cứ để xây dựng MHQLCL: Mục tiêu xây dựng MHQLCL; cấu
trúc và đặc điểm của hệ thống sản xuất kinh doanh; các đặc tính biểu hiện
chất lượng đầu ra của sản phẩm; cấu trúc và quy trình quản lý làm căn cứ để
phân tích hành vi;
(Cấu trúc)
(Quá trình) (Hành vi)
8
1.4.3. Đánh giá mô hình QLLCL
MHQLCL được phân tích đánh giá trên các khía cạnh sau:
1- Đánh giá mức độ chính xác về tính tương đồng của MHQLCL;
2- Đánh giá sự phù hợp của quy trình quản lý với các nguyên tắc QLCL;
3- Đánh giá sự phù hợp của hệ thống chỉ tiêu chất lượng;
4- Đánh giá sự phù hợp về kỹ thuật mô tả;
5- Đánh giá tính hiện đại và khả năng thay đổi của mô hình.
1.4.4. Lựa chọn phương pháp xây dựng mô hình QLCL
Có nhiều phương pháp xây dựng mô hình QLCL với các cách tiếp cận
khác nhau. Để xây dựng mô hình QLCLVTHK, luận án áp dụng phương
pháp phân tích hướng đối tượng trong xây dựng mô hình cấu trúc; xây dựng
quy trình và biện pháp QLCL theo phân tích chức năng. Căn cứ vào quan
hệ tương quan giữa các yếu tố để phân tích hành vi của hệ thống quản lý.
Kết luận chương 1
MHQL nói chung và MHQLCL nói riêng được phát triển theo nhiều
phương diện khác nhau. Dù phát triển bằng mô hình nào thì cấu trúc,
nguyên tắc, quy trình QLCL đều vận hành theo chu trình quản lý định
hướng bởi mục tiêu liên tục cải tiến chất lượng và hệ thống quản lý.
Chương 2
THỰC TRẠNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG ĐƯỜNG SẮT Ở VIỆT NAM
2.1. Phân tích cấu trúc của mô hình QLCLVTHK
2.1.1. Mô hình kinh doanh dịch vụ vận tải đường sắt
Theo [27],[28],[29],[30], mô hình kinh doanh VTHK của ĐSVN theo
cấu trúc phân tầng giữa các bộ phận quản lý đến khách hàng (hình 2.1).
Tổng Công ty ĐSVN
- Quản lý kỹ thuật và kinh doanh KCHTĐS;
- Quản lý kỹ thuật và cung cấp sức kéo;
- Quản lý dịch vụ điều hành vận tải (ĐHVT);
- Quản lý cung cấp dịch vụ hỗ trợ khác;
Các doanh nghiệp vận tải đường sắt (DNVTĐS)
- Quản lý vận dụng toa xe
- Quản lý kinh doanh vận tải hàng hóa;
- Quản lý kinh doanh vận tải HK , hành lý và bao gửi
Khách hàng
(người thuê vận tải hàng hóa và HK )
Hình 2.1. Mô hình kinh doanh dịch vụ vận tải đường sắt ở Việt
Nam
9
Việc tách bạch quản lý kinh doanh các thành phần dịch vụ vận tải tạo
môi trường tự chủ kinh doanh, động lực phấn đấu cho các bên liên quan.
Tuy nhiên, mô hình này cũng gây không ít khó khăn khi tổ chức phối hợp
hoạt động giữa các bộ phận để cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng;
2.1.2. Phân tích cấu trúc của MHQL
Với mục tiêu quản lý chất lượng kỹ thuật, mô hình QLCLVTHK bằng
ĐS ở Việt Nam cấu trúc theo chiều ngang liên quan đến hoạt động vận tải.
Về cơ bản, cấu trúc theo chiều ngang phù hợp với tính phức hợp của
dịch vụ VTHK bằng đường sắt. Tuy nhiên, đòi hỏi cơ chế phối hợp chặt
chẽ, đồng bộ giữa các phân hệ quản lý để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ
trong QLCL.
Hình 2.2. Cấu trúc mô hình QLCLVTHK theo chiều ngang
2.1.3. Quan hệ trách nhiệm quản lý
Nhiệm vụ quản lý kinh doanh của ĐSVN phân cấp theo mô hình cơ cấu
tổ chức theo 3 cấp: Quản lý cấp cao (Tổng Công ty ĐSVN); quản lý cấp
trung (các công ty con, công ty dịch vụ vận tải); quản lý cấp cơ sở (các bộ
phận sản xuất trực thuộc các công ty con, công ty dịch vụ vận tải);
Về ưu điểm: Tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị chủ động lựa chọn
giải pháp tối ưu hóa bộ máy quản lý; xây dựng và tổ chức thực hiện phương
án kinh doanh; chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh;
Về tồn tại cần khắc phục:
- Hạn chế tính hiệu lực và giảm tính đồng bộ, thống nhất khi triển khai
các chính sách, chương trình chất lượng trên toàn hệ thống VTHK.
- Quan hệ chi phối mang tính độc quyền từ TCT ĐSVN về KCHT,
ĐHVT, đây là giới hạn CLVTHK nằm ngoài khả năng của các DNVTĐS;
- Tồn tại liên kết chéo, đan xen về trách nhiệm; hạn chế tính chủ động và
giảm động lực thúc đẩy nỗ lực c