Luận án thể hiện tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tế cao thông qua một số cơ
sở sau: (1) Việc qui hoạch vùng chuyên canh rau màu tại thành phố Cần Thơ (TPCT)
diễn ra còn chậm và thiếu bền vững; (2) Vành đại thực phẩm, cây rau màu được chú
trọng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đô thị hóa của TPCT; (3) Vấn đề sản xuất và
tiêu dùng rau màu, rau màu an toàn là nhu cầu thực sự cần thiết của xã hội; (4) Trên
địa bàn TPCT có nhiều hệ thống siêu thị, nên sản phẩm rau màu sản xuất ra tại địa
phương có ưu thế hơn về chi phí và thời gian vận chuyển so với sản phẩm rau màu
nhập từ TPHCM và Đà Lạt; (5) Qui mô sản xuất tại địa phương còn nhỏ lẻ, chủng
loại chưa đa dạng, sản lượng không ổn định; (6) Rau màu được nông dân sản xuất ra
phải đáp ứng được số lượng lẫn chất lượng và truy nguyên nguồn gốc. Vì vậy, việc
đánh giá hiệu quả sản xuất và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của
nông hộ trồng rau màu tại TPCT là thực sự cần thiết.
25 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 708 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Đánh giá hiệu quả sản xuất và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ trồng rau màu tại thành phố cần thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
ĐOÀN HOÀI NHÂN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ NHỮNG
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
CỦA NÔNG HỘ TRỒNG RAU MÀU
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
BẢN TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ NGÀNH: 9 62 01 15
Tháng 8/2018
i
Phản biện 1:...........................................................................................................
Phản biện 2:..........................................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp trường tại:.............
...........................................................................................................................
Vào lúc............giờ................ngày..................tháng ...........năm ..............
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Trung tâm học liệu – Trường Đại học Cần Thơ
- Thư viện Quốc Gia Việt Nam
ii
DANH MỤC LIỆT KÊ CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Đoàn Hoài Nhân và Đỗ Văn Xê. Phân tích hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân
phối nguồn lực của hộ trồng dưa hấu tại huyện Phong Điền thành phố Cần
Thơ. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 42 (2016): 9-14.
2. Đoàn Hoài Nhân và Đỗ Văn Xê. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả canh tác
của hộ trồng dưa hấu tại thành phố Cần Thơ. Tạp chí Phát triển Kinh tế,
27(3):98-116.
3. Võ Minh Sang, Đoàn Hoài Nhân và Đỗ Văn Xê. Thực trạng và giải pháp thu
hút nông hộ tham gia sản xuất rau an toàn tại thành phố Thơ. Tạp chí khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, 46(2016):75-83
1
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Luận án thể hiện tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tế cao thông qua một số cơ
sở sau: (1) Việc qui hoạch vùng chuyên canh rau màu tại thành phố Cần Thơ (TPCT)
diễn ra còn chậm và thiếu bền vững; (2) Vành đại thực phẩm, cây rau màu được chú
trọng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đô thị hóa của TPCT; (3) Vấn đề sản xuất và
tiêu dùng rau màu, rau màu an toàn là nhu cầu thực sự cần thiết của xã hội; (4) Trên
địa bàn TPCT có nhiều hệ thống siêu thị, nên sản phẩm rau màu sản xuất ra tại địa
phương có ưu thế hơn về chi phí và thời gian vận chuyển so với sản phẩm rau màu
nhập từ TPHCM và Đà Lạt; (5) Qui mô sản xuất tại địa phương còn nhỏ lẻ, chủng
loại chưa đa dạng, sản lượng không ổn định; (6) Rau màu được nông dân sản xuất ra
phải đáp ứng được số lượng lẫn chất lượng và truy nguyên nguồn gốc. Vì vậy, việc
đánh giá hiệu quả sản xuất và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của
nông hộ trồng rau màu tại TPCT là thực sự cần thiết.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả sản xuất rau màu và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
sản xuất của nông hộ trồng rau màu tại TPCT.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung nêu trên, đề tài tập trung thực hiện các mục tiêu
cụ thể sau: (1) Phân tích hiện trạng sản xuất rau màu tại TPCT; (2) Đo lường hiệu
quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả chi phí; (3) Xác định các yếu tố tác động
đến hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối, hiệu quả chi phí; (4) Đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất rau màu tại TPCT.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Trước thực tế đó, đề tài nghiên cứu có bốn giả thuyết được đặt ra là: (1) Thực
trạng hoạt động sản xuất rau màu của nông hộ tại TPCT như thế nào? (2) Mức độ
hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực đầu vào và hiệu quả chi phí của nông
hộ trồng rau màu tại TPCT ra sao? (3) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ
thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả chi phí đối với nông hộ sản xuất rau màu? (4)
Giải pháp nào cần phải được thực thi nhằm góp phần thúc đẩy tăng hiệu quả sản xuất
rau màu tại TPCT?
1.5 ĐỐI TƯƠNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung đánh giá hiệu quả sản xuất trong hoạt động
sản xuất rau màu thuộc nhóm họ bầu bí tại TPCT. Đặc biệt, luận án chú trọng phân
2
tích hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối, hiệu quả kinh tế và những yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ trồng rau màu trên ba loại màu ăn quả là
dưa hấu, dưa leo và khổ qua thuộc nhóm họ bầu bí.
Phạm vi không gian: tập trung nghiên cứu hiệu quả sản xuất của hộ trồng chuyên
màu trên địa bàn các quận Bình Thủy, Ô Môn, Cái Răng, huyện Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ,
Thới Lai của TPCT.
Phạm vi thời gian: Các vụ màu được gieo trồng trong năm 2014. Do hạn chế về mặt
thời gian, kinh phí nên đề tài không phân tích sự biến động của hiệu quả theo thời
gian.
Phạm vi về nội dung: Hiện trạng sản xuất rau màu của nông hộ tại TPCT; Đánh giá
hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối, hiệu quả chi phí và xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất rau màu. Kết quả nghiên cứu về TE, AE sẽ có những
hạn chế nhất định trong việc đánh giá chính sách và cụ thể về số lượng từng yếu tố
sản xuất đầu vào. Tuy nhiên, giá các yếu tố đầu vào được lấy tại những thời điểm
trong năm 2014 không có biến động lớn, nên hạn chế này không ảnh hưởng nhiều
đến kết quả phân tích; Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất rau màu.
CHƯƠNG 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ
Hiệu quả của một đơn vị sản xuất có thể được định nghĩa là khả năng giảm chi
phí và lãng phí ở mức thấp nhất để đạt được kết quả sản xuất và lợi nhuận tối đa, dựa
trên công nghệ sản xuất tốt nhất có thể. Khái niệm về hiệu quả có thể được phân tách
ra thành hai thành phần: hiệu quả kỹ thuật và phân bổ (Farrell, 1957). Hiệu quả kỹ
thuật dùng để chỉ năng lực của các đơn vị sản xuất có thể đạt được mức tối đa của kết
quả sản xuất nằm trên giới hạn sản xuất sau khi lựa chọn một công nghệ sản xuất dựa
trên một mức độ các yếu tố đầu vào hoặc các yếu tố sản xuất được huy động, hoặc sử
dụng các nguồn tài nguyên ít nhất có thể để sản xuất tại một mức sản lượng cố định
có tính đến các dạng khác nhau của công nghệ sản xuất có sẵn. Hiệu quả phân bổ là
khả năng của cơ sở sản xuất để điều chỉnh các mức đầu vào theo các tỉ lệ tối ưu có
tính đến giá tương đối của các yếu tố này. Một quá trình sản xuất có hiệu quả về mặt
“phân bổ” nếu tỉ lệ thay thế biên giữa mỗi cặp đầu vào bằng với tỉ lệ của giá tương
ứng.
2.2 PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT TRONG NÔNG
NGHIỆP
Hiệu quả ở đây được các nhà kinh tế như Aigner, Chu (1968); Aigner và cộng
sự (1977); Meeusen, Van Den Broeck và Timmer (1971); Yotopoulos và Lau (1973)
3
định nghĩa là tỷ lệ giữa năng suất, sản lượng và lợi nhuận đạt được của người sản xuất
so với mức tiềm năng tối đa mà họ có thể đạt được.
Một số nhà nghiên cứu sử dụng SFA tiêu biểu như: Timmer (1971), Bagi (1982),
Bravo-Ureta (1986), Tauer và Belbase (1987), Kumbhakar (1989), Ali và Flin (1989),
Carter và Zlang (1994), Hallam và Machado (1996), Latruffe và cộng sự (2000),
Revilla và cộng sự (2001), Illukpitiya (2005), Binici và cộng sự (2006), Shehu và
cộng sự (2007), Oladeebo và cộng sự (2007), Tchale (2009), Từ Văn Bình (2010),
Phạm Lê Thông (1998, 2010, 2011), Nguyễn Hữu Đặng (2011), ; Một số nhà khoa
học sử dụng phương pháp DEA tiêu biểu như: Cloutier và Rowley (1993), Thiele và
Brodersen (1999), Nguyễn Khắc Minh (2008), Nguyễn Phú Son (2008), Paul (2004),
Fandel (2003), Quan Minh Nhựt (2010), Nguyễn Văn Song (2006), Alemdar (2006),
Vũ Hoàng Linh (2006), Krasachat (2007), ; Và một số nghiên cứu được các nhà
khoa học sử dụng kết hợp cả hai phương pháp như: Dawson (1985, 1987, 1990, 1991),
Weersink (1990), Sharma (1997), Wadud và White (2000),
2.3 HIỆU QUẢ KINH TẾ
Một nông hộ muốn đạt được hiệu quả kinh tế trong sản xuất nói chung hay trong
hoạt động sản xuất rau màu nói riêng thì cần phải đạt được cả hiệu quả kỹ thuật lẫn
hiệu quả phân phối (Theodore, 1964; Rizzo, 1979; Ellis, 1993).
Bravo-Ureta và Rieger (1991) tiếp nối nghiên cứu của Kopp & Diewert (1982)
dùng phương pháp SFA đo lường hiệu quả sản xuất cho 511 trang trại bò sữa ở New
England và Rhode Island năm 1984, trong đó có hiệu quả kinh tế. Yếu tố đầu vào của
hàm sản xuất Cobb-Douglas được tính dưới dạng chi phí để tính hiệu quả kinh tế.
Aung (2011) đã dùng phương pháp DEA để phân tích hiệu quả kinh tế của nông hộ
trồng lúa ở hai địa phương Bago và Yangoon tại Myanmar.
Ali và Flin (1989) ước lượng hiệu quả kinh tế của nông dân trồng lúa ở Pakistan,
kết quả đạt trung bình là 72% và mức độ biến động khá lớn giữa những nông dân
tham gia sản xuất lúa; Xu & Jeffrey (1995) đã phân tích hiệu quả kinh tế trong sản
xuất giống lúa lai và giống lúa thông thường ở Trung Quốc.
Nguyễn Phú Son (2008) dùng phương pháp DEA để đo lường hiệu sản xuất cho
24 hộ sản xuất rau màu an toàn và 16 hộ sản xuất rau màu truyền thống ở vùng ven
TPCT, trong đó có hiệu quả kinh tế.
2.4 HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
Hiệu quả kỹ thuật cũng được Theodore (1964), Rizzo (1979) và Dhungana &
cộng sự (2004), cho là nếu tiếp cận theo các yếu tố đầu vào thì hiệu quả kỹ thuật (TE)
là số lượng sản phẩm có thể đạt được bằng cách sử dụng lượng đầu vào tối thiểu với
trình độ công nghệ đang được áp dụng.
4
Nối tiếp Farrell có rất nhiều tác giả đã đo lường hiệu quả kỹ thuật trong lĩnh vực
nông nghiệp. Đối với trang trại nông nghiệp tổng hợp được rất nhiều tác giả nghiên
cứu đo lường hiệu quả sản xuất nhất là đo lường hiệu quả kỹ thuật, tiêu biểu như:
Timmer (1971), Kopp (1981), Russell & Young (1983), Bagi (1982, 1984), Bagi
& Huang (1983), Haag và cộng sự (1992), Thiele và Brodersen (1999), Amara và
cộng sự (1999), Latruffe và cộng sự (2000), Tan & cộng sự (2010), Orawan &
Somporn (2012),
Đặc biệt trong năm 2008, Nguyễn Phú Son đã đo lường hiệu quả sản xuất và
những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất rau màu an toàn tại vùng ven TPCT
với phương pháp DEA và hồi qui Tobit.
2.5 HIỆU QUẢ PHÂN PHỐI
Hiệu quả phân phối được cho là khả năng sử dụng đầu vào tối ưu để tối đa hóa
lợi nhuận khi sản phẩm được sản xuất ra có giá sản phẩm (doanh thu bình quân) bằng
chi phí biên của nguồn lực được sử dụng đầu vào của quá trình sản xuất (Rizzo, 1979;
Ellis, 1993).
Phương pháp dùng để tính chỉ tiêu hiệu quả phân phối cũng giống như hai chỉ tiêu
hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế (SFA và DEA). Việc ước lượng khá dễ dàng nếu
như chúng ta tính được hai chỉ tiêu EE và TE vì hiệu quả kinh tế bằng tích của hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân phối (EE = AE * TE). Tiêu biểu gồm: Kopp & Diewert
(1982), Kumbhakar và cộng sự (1989), Bravo-Ureta và Rieger (1991), Rahman
(2003), Dhungana & cộng sự (2004), Quan Minh Nhựt (2005), Phạm Lê Thông
(1998) và Phạm Lê Thông & cộng sự (2010), Nguyễn Phú Son (2008), Galawat &
Yabe (2012).
2.6 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
Do tính chất đặc thù của dữ liệu và phạm vi nghiên cứu nên các tác giả đã sử
dụng số lượng biến giải thích khác nhau. Trong nghiên cứu của Latruffe và cộng sự
(2000), Binici và cộng sự. (2006) và Shehu và cộng sự (2007) sử dụng bốn biến giải
thích. Revilla và cộng sự (2001) sử dụng năm biến giải thích. Illukpitiya (2005) sử
dụng sáu biến giải thích trong nghiên cứu. Oladeebo và cộng sự. (2007) sử dụng bảy
biến trong nghiên cứu và 20 biến trong nghiên cứu của Tchale (2009),.... Kết quả
nghiên cứu thực nghiệm của nhiều tác giả cho thấy đất đai, lao động và phân bón có
ảnh hưởng đáng kể đến kết quả đầu ra của quá trình trồng trọt, đặc biệt là quá trình
sản xuất lúa.
5
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
3.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu đã thu thập, bao gồm:(1) Các thông tin về điều kiện tự nhiên, sinh
thái, kinh tế xã hội và sản xuất nông nghiệp của TPCT; (2) Các báo cáo tổng kết nông
nghiệp, báo cáo các kết quả nghiên cứu về mô hình sản xuất rau an toàn và rau màu
truyền thống; (3) Các chính sách đã ban hành về phát triển sản xuất nông nghiệp,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, các chính sách về đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, chính sách về xuất nhập khẩu nông sản, thủy sản có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu; (4) Số liệu thống kê tình hình sản xuất nông nghiệp TPCT từ 2005 – 2014 của
TPCT; (5) Các chủ trương, chỉ thị về phát triển nông nghiệp của Chính phủ đối với
ĐBSCL và TPCT; (6) Báo cáo kinh tế, xã hội TPCT.
3.1.2 Số liệu sơ cấp
Luận án đã phỏng vấn ngẫu nhiên 580 nông hộ sản xuất rau màu họ bầu bí trong
năm 2014 có diện tích canh tác lớn (từ 0,5 công trở lên) để ghi nhận tình hình hoạt
động sản xuất rau màu thuộc nhóm họ bầu bí tại TPCT.
3.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
3.2.1 Phương pháp thống kê mô tả
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp và
số liệu điều tra, nhằm mô tả và trình bày số liệu dưới dạng trung bình, độ lệch chuẩn,
biểu đồ mô tả xu hướng, bảng biểu tầng suất, ... một cách đơn giản của vấn đề nghiên
cứu.
3.2.2 Phương pháp đo lường hiệu quả sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất
Luận án sử dụng phương pháp bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis-DEA)
để đo lường hiệu quả sản xuất rau màu tại thành phố Cần Thơ. Phương pháp DEA là
một trong những phương pháp thường dùng để phân tích hiệu quả sản xuất.
Luận án cũng sử dụng công cụ Metafrontier để mở rộng ứng dụng của mô hình
DEA trong việc đánh giá năng suất và hiệu quả sản xuất (O’ Donnell và cộng sự,
2008). Để đóng góp thêm cho phương pháp DEA, luận án cũng mở rộng thêm là ứng
dụng công cụ Metafrontier để so sánh hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và hiệu
quả chi phí của 03 loại màu (dưa hấu, dưa leo và khổ qua) với nhau.
6
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 THỰC TRẠNG NÔNG HỘ SẢN XUẤT RAU MÀU TẠI TPCT
4.1.1 Đặc điểm nông hộ sản xuất rau màu
Tuổi đời trung bình của lao động sản xuất chính trong hộ trồng rau màu tại vùng
nghiên cứu tương đối cao (khoảng 43 tuổi), thậm chí có những lao động chính đã quá
tuổi lao động nhưng họ vẫn còn tham gia sản xuất rau màu (78 tuổi). Xét về trình độ
học vấn, người lao động chính trực tiếp sản xuất rau màu có trình độ học vấn tương
đối thấp trung bình lớp 7, thậm chí có một số lao động không đi học. Điều này thể
hiện sự hạn chế nguồn lực về trí lực của nông hộ trong quá trình tiếp nhận khoa học
kỹ thuật. Đây là lực cản quan trọng làm cho nông hộ khó ứng dụng công nghệ, nâng
cao kỹ thuật trong hoạt động sản xuất.
Về diện tích đất gieo trồng rau màu, diện tích canh tác trung bình của nông hộ
sản xuất rau màu là 7.371m2 và phần lớn diện tích trồng rau truyền thống (568/580
hộ sản xuất rau màu, chiếm 97,9%), từ đó cho thấy hộ có ưu thế rất lớn về nguồn lực
đất đai. Về kinh nghiệm sản xuất thì nông hộ trồng rau màu có nhiều kinh nghiệm
sản xuất, ít nhất cũng có một năm kinh nghiệm sản xuất, thậm chí có nông hộ tới 50
năm kinh nghiệm sản xuất rau màu. Qua đó cho thấy, hoạt động sản xuất rau màu đã
gắn với sinh kế của nông hộ tại TPCT. Đối với nguồn nhân lực nông hộ cho thấy,
bình quân mỗi hộ có 4 thành viên đang sinh sống và làm việc chung với gia đình,
trong đó người tham gia trực tiếp sản xuất chủ yếu là nam chiếm 92,6%.
4.1.3 Hiệu quả tài chính của hộ trồng rau màu thuộc nhóm bầu bí năm 2014
Doanh thu của nông hộ sản xuất dưa hấu trung bình là 134,36 triệu đồng/ha/vụ
(độ lệch chuẩn 83,52 triệu đồng/ha/vụ) cao hơn so với những hộ sản xuất rau màu
khác trong họ bầu bí (Đối với cây dưa leo khoảng 1,5 lần và khổ qua khoảng 0,93
lần). Tổng chi phí của các nhập lượng đầu vào trung bình của hộ sản xuất dưa hấu là
94,5 triệu đồng/ha/vụ (đã bao gồm chi phí lao động gia đình), chi phí này so với
những hộ còn lại cũng chênh lệch khá cao, thấp nhất 1,93 lần (dưa leo).
Tổng số ngày công lao động để gieo trồng dưa hấu (bao gồm chăm sóc, thu
hoạch) trung bình khoảng 521 ngày/ha, trong đó số ngày công lao động gia đình
chiếm 9,5%; dưa leo khoảng 289 ngày/ha, trong đó số ngày công lao động gia đình
chếm 49,25%; đối với khổ qua khoảng 197 ngày/ha, trong đó số ngày công lao động
gia đình chiếm 71,4%.
Qua Bảng 4.1 cho thấy, nếu tính cơ bản về hiệu quả tài chính của ba loại màu
ăn quả là dưa hấu, dưa leo và khổ qua thì lợi nhuận ròng so với với chi phí của khổ
qua cao hơn đạt khoảng 1,09 lần (tương ứng lợi nhuận trên 36 triệu đồng/ha/vụ), 0,42
lần (dưa hấu, tương ứng gần 40 triệu đồng/ha/vụ) và 0,1 lần (dưa leo, tương ứng
7
khoảng gần 5 triệu đồng/ha). Qua đó cho thấy, lợi nhuận của những hộ trồng màu
phần lớn từ công lao động gia đình và cũng có một số hộ bị thua lỗ do năng suất thấp
hoặc bị rớt giá khi thu hoạch.
Bảng 4.1: Phân tích chi phí, lợi nhuận của ba loại rau màu (1.000đ/ha/vụ)
Chỉ tiêu
Dưa hấu Dưa leo Khổ qua
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Tổng chi phí 94.502,13 39.285,95 48.814,50 36.068,98 33.297,19 17.619,22
- CP giống 8.386,47 6.946,56 3.055,74 2.310,53 2.638,08 1.475,89
- CP phân bón 6.756,89 4.425,70 3.196,48 2.796,75 3.522,77 1.781,25
- CPT nông dược 5.713,45 4.067,40 1.654,98 1.592,29 1.193,21 758,73
- CPLĐ thuê 56.449,19 41.971,17 17.903,85 27.744,62 6.636,55 12.875,31
- CP lãi vay 47,26 331,59 105,45 322,33 35,34 80,15
- CP thuê đất 4.107,89 6.771,55 1.203,16 4.335,63 84,96 858,06
- CP làm đất 1.951,85 1.732,62 1.593,11 2.408,10 1.153,38 583,35
- CP bom tưới 680,86 579,83 484,66 702,65 213,27 142,26
- CP khấu hao 2.008,11 2.032,75 1.689,68 974,70 2.239,74 1.229,75
- CPLĐ gia đình 6.053,38 4.572,12 17.383,73 18.845,76 15.353,10 13.146,41
- CP Khác 1.831,61 2.347,93 255,98 750,80 30,21 287,25
Doanh thu 134.355,29 83.515,06 53.490,16 49.100,23 69.654,66 63.976,15
Lợi nhuận ròng 39.853,16 93.097,29 4.675,66 38.968,49 36.357,47 65.573,07
Lợi nhuận
ròng/chi phí (lần)
0,42 0,10 1,09
Nguồn: Kết quả điều tra, 2014
4.1.4 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất và tiêu thụ
Những thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ:
Trong khâu sản xuất, hộ dân có thể tận dụng được lao động nhàn rỗi (38,17%),
thời gian canh tác quanh năm (39,69%), nơi canh tác gần nhà (37,21%) và đặc biệt là
có kinh nghiệm, kỹ thuật sản xuất (24,07%). Bên cạnh đó, hộ dân được hỗ trợ từ địa
phương như được tập huấn kỹ thuật sản xuất (22,71%) và hỗ trợ giống, phân bón
(11,26%). Đó cũng là các điều kiện thuận lợi để họ có thể ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào quá trình sản xuất và đạt mức thu nhập cao hơn so với sản xuất lúa.
Đối với khâu tiêu thụ, có 08 hộ cho rằng gần các chợ truyền thống là điều kiện
thuận lợi nhất đối với hộ trồng rau (4,02%); một số điều kiện khác cũng được xem là
thuận lợi như sản phẩm dễ bán, có đầu ra ổn định (19 hộ); được các công ty bao tiêu,
giá cả ổn định nhưng chiếm tỷ lệ rất thấp. Để gia tăng hiệu quả ở thị trường tiêu thụ,
thị trường các siêu thị là phân khúc họ mong muốn được tiếp cận nhằm ổn định đầu
8
ra, giá cao và từng bước xây dựng thương hiệu rau an toàn tại các HTX, CLB trồng
rau hiện nay.
Những khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ:
Trong quá trình sản xuất, yếu tố sâu bệnh là vấn đề khó khăn lớn nhất (chiếm
41,11% số ý kiến), thiếu kỹ thuật, đặc biệt là kỹ thuật về trồng rau an toàn (14% số ý
kiến), thiếu vốn (14,9%), chi phí đầu vào cao nhưng chất lượng lại thấp (12,93%).
Bên cạnh đó, người sản xuất còn gặp khó khăn do qui mô sản xuất nhỏ, sản phẩm
không đồng đều, chất lượng sản phẩm chưa cao, khó thuê lao động trong quá trình
sản xuất.
Vấn đề tiêu thụ, khó khăn lớn nhất là giá cả không ổn định (67,68%), kế đến là
thường xuyên bị thương lái ép giá (chiếm 44,17% số ý kiến), ngoài ra thiếu thông tin
thị trường, nhu cầu tiêu thụ không ổn định, thương lái thành toán tiền chậm cũng gây
không ít khó khăn cho những hộ sản xuất rau màu. Thực tế vấn đề nông hộ quan tâm
là làm sao để bán được sản phẩm, giá bán ổn định.
4.1.5 Những giải pháp của người sản xuất đã thực hiện
Giải pháp phun thuốc bảo vệ thực vật để phòng trị sâu bệnh được nhiều nông
dân thực hiện (chiếm 74,49% trong tổng số ý kiến), thăm đồng thường xuyên để phát
hiện sớm và xử lý kịp thời để kiểm soát được những mầm móng sâu bệnh trên rau
màu