1.Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh trên thị trường viễn thông di động Việt Nam hiện nay diễn ra hết
sức khốc liệt. Các hoạt động cạnh tranh nhằm vào chất lượng dịch vụ, giá cước,
mạng lưới phân phối, truyền thông marketing. Đặc biệt khi mức doanh thu bình
quân trên một thuê bao (ARPU) tại Việt Nam đã giảm xuống mức ngang với khu
vực, nhà mạng chuyển hướng tập trung vào hoạt động truyền thông marketing.
Năm 2012 vừa qua, công ty VMS Mobifone đã thu được kết quả kinh doanh
rất đáng khích lệ, trong đó doanh thu từ dịch vụ giá trị gi a tăng đóng góp 35% vào
tổng doanh thu. Công ty cũng xác định Smartphone là nhân tố quyết định để tăng
doanh thu data, doanh thu dịch vụ GTGT và là sản phẩm thay thế trong tương lai.
Vì vậy, hoạt động marketing dịch vụ GTGT cho điện thoại Smartphone trở thành
một trong những nhiệm vụ cấp bách để giúp công ty duy trì vị trí dẫn đầu thị
trường về chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, đề tài: “Giải pháp hoàn thiện hoạt động
marketing dịch vụ giá trị gia tăng của công ty thông tin di động VMS Mobifon e
cho lĩnh vực điện thoại thông minh (smartphone)” đã được tác giả lựa chọn
nghiên cứu với mong muốn sẽ đưa ra được những giải pháp marketing dịch vụ hữu
hiệu nhằm giúp công ty phát triển các dịch vụ GTGT một cách hiệu quả nhất.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, cạnh tranh trên thị trường cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng ngày càng gia
tăng và quyết liệt. Vì thế, hoạt động Marketing dịch vụ giá trị gia tăng luôn được
các nhà mạng chú trọng quan tâm. Có rất nhiều học viên đã chọn hướng “ Nghiên
cứu hoạt động marketing dịch vụ GTGT của Vinaphone, Viettel, VMS Mobifone”
làm đề tài luận văn, nghiên cứu khoa học.
26 trang |
Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 2229 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing dịch vụ giá trị gia tăng của công ty thông tin di động VMS MobiFone cho lĩnh vực điện thoại thông minh (Smartphone), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------
HOÀNG VĂN TIẾN
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
MARKETING DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA CÔNG
TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS MOBIFONE CHO LĨNH
VỰC ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH (SMARTPHONE)
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI – 2014
1
Luận văn được hoàn thành tại:
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TẤN
Phản biện 1: TS. TRẦN NGỌC MINH
Phản biện 2: TS. NGUYỄN THỊ MINH HUYỀN
Luận văn được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học
viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: 11 giờ ngày 16 tháng 02 năm 2014
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
2
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh trên thị trường viễn thông di động Việt Nam hiện nay diễn ra hết
sức khốc liệt. Các hoạt động cạnh tranh nhằm vào chất lượng dịch vụ, giá cước,
mạng lưới phân phối, truyền thông marketing. Đặc biệt khi mức doanh thu bình
quân trên một thuê bao (ARPU) tại Việt Nam đã giảm xuống mức ngang với khu
vực, nhà mạng chuyển hướng tập trung vào hoạt động truyền thông marketing.
Năm 2012 vừa qua, công ty VMS Mobifone đã thu được kết quả kinh doanh
rất đáng khích lệ, trong đó doanh thu từ dịch vụ giá trị gia tăng đóng góp 35% vào
tổng doanh thu. Công ty cũng xác định Smartphone là nhân tố quyết định để tăng
doanh thu data, doanh thu dịch vụ GTGT và là sản phẩm thay thế trong tương lai.
Vì vậy, hoạt động marketing dịch vụ GTGT cho điện thoại Smartphone trở thành
một trong những nhiệm vụ cấp bách để giúp công ty duy trì vị trí dẫn đầu thị
trường về chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, đề tài: “Giải pháp hoàn thiện hoạt động
marketing dịch vụ giá trị gia tăng của công ty thông tin di động VMS Mobifone
cho lĩnh vực điện thoại thông minh (smartphone)” đã được tác giả lựa chọn
nghiên cứu với mong muốn sẽ đưa ra được những giải pháp marketing dịch vụ hữu
hiệu nhằm giúp công ty phát triển các dịch vụ GTGT một cách hiệu quả nhất.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, cạnh tranh trên thị trường cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng ngày càng gia
tăng và quyết liệt. Vì thế, hoạt động Marketing dịch vụ giá trị gia tăng luôn được
các nhà mạng chú trọng quan tâm. Có rất nhiều học viên đã chọn hướng “ Nghiên
cứu hoạt động marketing dịch vụ GTGT của Vinaphone, Viettel, VMS Mobifone”
làm đề tài luận văn, nghiên cứu khoa học.
Với xu thế sử dụng smartphone của khách hàng ngày càng nhiều, đòi hỏi
VMS Mobifone cần phải xây dựng chiến lược riêng đối với dịch vụ GTGT cho
3
smartphone. Chính điều này đã thúc đẩy tác giả đi tiên phong nghiên cứu chủ đề “
Hoạt động Marketing dịch vụ GTGT của VMS Mobifone cho dòng điện thoại
thông minh”
Một số vấn đề cần giải quyết trong luận văn thạc sĩ:
Làm rõ khái niệm, bản chất, vai trò và những yếu tố cơ bản của Marketing
dịch vụ; phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động Marketing dịch vụ của
doanh nghiệp; đưa ra những kinh nghiệm và bài học về Marketing dịch vụ GTGT
của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn trên thế giới.
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động Marketing dịch vụ GTGT của
VMS MobiFone cho Smartphone về các nội dung: Hoạt động nghiên cứu thị
trường; thực trạng chính sách về sản phẩm; thực trạng chính sách giá, phí dịch vụ;
thực trạng xúc tiến hỗn hợp. ..Qua phân tích thực trạng, luận văn đã đánh giá được
những mặt được, những hạn chế đồng thời phân tích nguyên nhân dẫn đến các hạn
chế trong Marketing dịch vụ GTGT của Công ty VMS MobiFone cho Smartphone.
Từ thực trạng và nguyên nhân đó rút ra được bài học kinh nghiệm.
Đưa ra các giải pháp về Marketing dịch vụ GTGT cho Smartphone. Các giải
pháp tập trung vào một số vấn đề chính sau: Định hướng phát triển dịch vụ GTGT
nói chung và dịch vụ GTGT trên Smartphone nói riêng; các giải pháp trong công
tác nghiên cứu thị trường; giải pháp OTT; giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ...
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiêu cứu nhằm mục đích phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động
marketing dịch vụ GTGT của công ty VMS Mobifone cho lĩnh vực điện thoại
thông minh. Từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp hoàn thiện các hoạt động này
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Là các hoạt động marketing dịch vụ GTGT của công ty VMS Mobifone cho
lĩnh vực điện thoại smartphone.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Các vấn đề được nghiên cứu tại thị trường Việt Nam
4
- Thời gian: Đề tài phân tích thực trạng hoạt động marketing dịch vụ
GTGT của công ty trong giai đoạn 2011 – 2012 và đưa ra các đề xuất có ý
nghĩa thực tiễn cho những năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong phạm vi khuôn khổ nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp khác nhau. Các phương pháp được sử dụng chủ yếu là: Phương pháp phân
tích, diễn giải, phương pháp so sánh số liệu thu thập và phương pháp tổng kết thực
tiễn.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 03 chương
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Marketing dịch vụ
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketng dịch vụ giá trị gia tăng của công
ty thông tin di động VMS Mobifone cho lĩnh vực điện thoại thông minh
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing dịch vụ giá trị gia tăng
của công ty thông tin di động VMS Mobifone cho lĩnh vực điện thoại thông minh
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MARKETING DỊCH VỤ
1.1 Các khái niệm
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm dịch vụ
a. Khái niệm
+ Khái niệm dịch vụ
“Dịch vụ là một hoạt động hay một lợi ích được một bên cung cấp cho bên
kia. Trong đó, quá trình dịch vụ có thể liên quan đến những yếu tố hữu hình nhất
định nhưng về bản chất thì dịch vụ là vô hình và không được tạo ra từ sự sở hữu
của bất kỳ yếu tố sản xuất nào.”
+ Khái niệm dịch vụ viễn thông
5
“Dịch vụ viễn thông di động là một loại hình dịch vụ nhằm cung cấp khả
năng trao đổi thông tin ngay tức thời cho người sử dung ở mọi lúc mọi nơi và
không thay đổi nội dung của thông tin”.
+ Khái niệm dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông di động
“Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di động là dịch vụ là tăng
thêm giá trị thông tin của người sử dụng bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung
thông tin hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử
dụng mạng viễn thông và Internet”.
b. Đặc điểm
+ Đặc điểm của dịch vụ
Dịch vụ có 4 đặc điểm cơ bản khác biệt sau đây:
- Dịch vụ có đặc tính không hiện hữu
- Dịch vụ không có tính đồng nhất
- Dịch vụ có đặc tính không tách rời.
- Sản phẩm dịch vụ mau hỏng, dễ bị thay thế.
+ Những đặc điểm riêng có của dịch vụ GTGT trên mạng viễn thông
- Thứ nhất: Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di động mang lại
hiệu quả thông tin liên lạc.
- Thứ hai: Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di động có tính bảo
mật cao.
- Thứ ba: Giá cước, thiết bị đầu cuối của dịch vụ GTGT tren mạng điện thoại
di động cao hơn dịch vụ điện thoại cố định.
- Thứ tư: Do không thể lưu trữ được nên việc tiến hành xúc tiến các hoạt
động Marketing bán hàng mở rộng thị phần là rất quan trọng.
- Thứ năm: sản phẩm của dịch vụ GTGT trên mạng điện thoại di động mang
tính chất vùng.
- Thứ sáu: quan hệ cung cầu có khả năng phản ánh đúng nhu cầu thực tế và
khả năng cung ứng của các nhà cung cấp.
6
1.1.2. Khái niệm, nội dung, vị trí Marketing dị ch vụ
a. Khái niệm
Theo quan điểm truyền thống về Marketing, Marketing là nhận diện và thỏa
mãn các nhu cầu của khách hàng bằng cách cung ứng sản phẩm hay dịch vụ thông
qua các quá trình trao đổi đôi bên cùng có lợi.
b. Nội dung
Marketing dich vụ nghiên cứu nhu cầu của thị trường mục tiêu và các yếu tố
chi phí.
Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở huy động tối đa các nguồn tài
nguyên của doanh nghiệp.
Thực hiện cân bằng các mối quan hệ giữa người cung cấp dịch vụ và nhu
cầu khách hàng, giữa lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp, và xã hội.
Hoạt động Marketing dịch vụ diễn ra trong toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu
dùng dịch vụ.
c. Vị trí của Marketing dịch vụ trong nền kinh tế hiện đại
Giúp doanh nghiệp chỉ ra được những xu hướng mới.
Xác định và dự đoán được nhu cầu của khách hàng
Phối hợp với các hoạt động nghiên cứu và phát triển khác để thúc đẩy tiến
trình thực hiện các sản phẩm mới.
Marketing dịch vụ đồng thời giúp tìm hiểu và xây dựng tốt các tương tác
giữa nhà cung ứng dịch vụ với khách hàng, khách hàng với đại lý...
1.2 Chiến lược 7P trong Marketing dịch vụ
- Một là sản phẩm (Product): Để bắt đầu, bạn hãy tạo dựng thói quen nhìn
vào sản phẩm của bạn như thể bạn là một nhà tư vấn marketing bên ngoài được
công ty thuê để giúp đỡ quyết định xem nên hay không nên đưa nó ra thị trường
vào thời điểm này.
- Hai là Phân phối (Place): Hãy phát triển thói quen xem xét và suy nghĩ kỹ
lưỡng về kênh phân phối, nơi khách hàng gặp gỡ nhân viên bán hàng.
7
- Ba là Giá cả (Price): Hãy phát triển thói quen thường xuyên xem xét lại các
mức giá của các sản phẩm hay dịch vụ bạn đang cung cấp để đảm bảo rằng nó
luôn phù hợp với thực tế của thị trường hiện tại.
- Bốn là Chiêu thị (Promotion): Thói quen thứ ba trong Marketing và bán
hàng đó là suy nghĩ về việc quảng bá sản phẩm. Quảng bá sản phẩm bao gồm tất
cả các cách thức bạn có thể nói với khách hàng về sản phẩm hay dịch vụ của bạn
và làm thế nào bạn có thể Marketing và bán chúng.
- Năm là Quy trình (Process. Quy trình Marketing ở đây có thể hiểu là quy
trình hoạt động, số bước hoạt động hay đó là mức độ quan tâm của khách hàng đối
với công ty.
- Sáu là Con người (People): Bạn hãy phát triển thói quen suy nghĩ về những
con người bên trong và bên ngoài của bạn vốn chịu trách nhiệm cho từng yếu tố
bên trong các chiến lược và hoạt động Marketing hay bán hàng.
hoạch.
- Bảy là Cơ sở vật chất (Physical Evidence):. Nó không chỉ đánh giá doanh
nghiệp đang đầu tư như thế nào mà còn thể hiện doanh nghiệp có những bước tiến
như thế nào so với các đối thủ cạnh tranh của mình.
1.3 Các nhân tố tác động đến hoạt động Marketing dịch vụ của doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố khách quan
a. Nhân khẩu
Lực lượng đầu tiên phải kể đến là dân số bởi vì con người tạo nên thị trường.
Dân số Việt Nam hàng năm tăng lên khoảng 0,8 -1,2%. Thị trường Việt Nam đầy
sức hấp dẫn.
b. Yếu tố kinh tế
Việc sử dụng dịch vụ điện thoại di động là tiện dụng cho sinh hoạt, cho sản
xuất, kinh doanh. Thị trường dịch vụ di động Việt Nam chịu tác động lớn của môi
trường kinh tế. Do chính sách mở cửa thu hút đầu tư của Nhà nước nên nền kinh tế
đất nước đã có sự phát triển rõ rệt.
8
c. Yếu tố tự nhiên
Trong những năm 1990 điều kiện của môi trường tự nhiên ngày càng trở nên
xấu đi, nó đã trở thành một trong những vấn đề quan trọng được đặt ra cho các
doanh nghiệp và công chúng.
d. Khoa học kỹ thuật
Môi trường khoa học kỹ thuật là trình độ công nghệ, khoa học kỹ thuật hiện
đại của ngành đó. Trình độ khoa học kỹ thuật ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
e. Chính trị
Thông tin di động là một ngành dịch vụ viễn thông của ngành Bưu điện, có
hợp đồng hợp tác kinh doanh với nước ngoài, do vậy công ty VMS cũng phải tuân
theo những nguyên tắc quy trình của công ty, doanh nghiệp, dịch vụ viễn thông
trog ngành. Văn bản pháp quy chính thức quy định hoạt động của tổng cục Bưu
điện là Nghị định số 121/HĐBT, Hội đồng Bộ trưởng ban hành ngày 15/8/1987 do
phó Chủ tịch HĐBT ký. Nghị định quy định các chức năng của ngành Bưu chính -
Viễn thông bí mật và an toàn.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan
a. Công ty
Trong công ty VMS có rất nhiều các phòng ban khác nhau, mỗi một phòng
ban đều có những chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Những người làm quản trị
Marketing cần phải hợp tác chặt chẽ với các đơn vị khác của công ty để từ đó có
thể thực hiện được các kế hoạch Marketing.
b. Những người cung ứng
Những người cung ứng của công ty là những công ty kinh doanh và những
người cá thể cung cấp cho công ty, các đối thủ cạnh tranh trong ngành và các
nguồn vật tư cần thiết để sản xuất ra các sản phẩm cho công ty và các dịch vụ của
công ty. Những sự kiện xảy ra trong môi trường “người cung ứng” có thể ảnh
hưởng nghiêm trọng đến hoạt động marketing của công ty.
9
c. Những người môi giới Marketing
Những người môi giới Marketing là những công ty hỗ trợ cho công ty đi lên,
tiêu thụ và phổ biến sản phẩm và dịch vụ của công ty đến tay các khách hàng, nó
bao gồm có những người môi giới thương mại, các công ty chuyên tổ chức lưu
thông hàng hóa, cá tổ chức dịch vụ marketing và các tổ chức tài chính tín dụng.
d. Khách hàng
Khách hàng là đối tượng quyết định đến sự thành công hay thất bại của công
ty, do vậy mà những người làm Marketing rất chú trọng tới các sản phẩm và dịch
vụ để phục vụ khách hàng.
e. Đối thủ cạnh tranh
+ Đối thủ cạnh tranh hiện tại: việc xuất hiện các đối thủ cạnh tranh sẽ thúc
đẩy doanh nghiệp tự mình phải nâng cao hơn nữa để đứng vững trên thương
trường.
+ Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: đối thủ tiềm tàng bao gồm các công ty
hiện nay không ra mặt cạnh tranh nhưng vẫn có khả năng cạnh tranh trong tương
lai.
f. Công chúng trực tiếp
Trong thành phần môi trường Marketing có nhiều công chúng trực tiếp khác
nhau của công ty. Công chúng trực tiếp là một nhóm bất kỳ tỏ ra quan tâm thực sự
hay có thể sẽ quan tâm đến tổ chức có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới mục tiêu đề
ra của nó.
1.4 Kinh nghiệm về Marketing dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông lớn trên thế giới và bài học kinh nghiệm
1.4.1 Kinh nghiệm của các nhà cung cấp dịch vụ GTGT tại Mỹ và các nước
Châu Âu
Theo kết quả nghiên cứu thị trường Mobile Connected Devices tại Mỹ của
Nielsen, người sử dụng điện thoại thông minh và máy tính bảng truy cập nhiều nội
dung giải trí trên Internet từ thiết bị của mình như tin tức, nghe nhạc, 47% người
sử dụng smartphone xem tin tức, 24% tải nhạc và chỉ có 8 – 9% lựa chọn Mobile
10
TV, xem phim, đọc sách. Trong khi đó, các tỷ lệ này ở người sử dụng máy tính
bảng cao hơn rất nhiều với 63% xem tin tức, 45% đọc sách, 34% tải nhạc. Các
hình thức giải trí khác như: Mobile TV, xem phim, đọc tạp chí, nghe radio, thể
thao đều có tỷ lệ rất cao từ 23% - 29%.
1.4.2 Kinh nghiệm các nhà cung cấp dịch vụ GTGT tại các nước Châu Á
Các công ty kinh doanh dịch thông tin di động đang đứng trước những nguy
cơ thách thức lớn. Trong nước, hàng loạt công ty mới ra đời cạnh tranh quyết liệt
với các công ty “đàn anh”. Bên ngoài, khi Việt Nam gia nhập WTO nhiều tập đoàn
viễn thông với ưu thế về công nghệ, kinh nghiệm, nguồn tài chínhsẽ gia nhập thị
trường kinh doanh dịch vụ thông tin di động Việt Nam. Vì thế rất cần thiết phải
tìm hiều nghiên cứu kinh nghiệm của các công ty thông tin di động trên thế giới để
tìm ra những ưu điểm, các bài học quí giá để vận dụng vào điều kiện thực tiễn tại
Việt Nam.
1.4.3 Bài học kinh nghiệm rút ra
Khi đã đạt đến một mức phát triển nhất định cần dần dần xóa bỏ độc quyền
chuyển sang thị trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham
gia.
Khi đã đạt đến một mức phát triển nhất định cần dần dần xóa bỏ độc quyền
chuyển sang thị trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham
gia.
- Tích cực khai thác thị trường trong nước đồng thời vươn ra hoạt động trên
thị trường quốc tế, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đầu tư xây dựng công nghệ, mạng lưới tiên tiến, hiện đại ngang tầm thế
giới để tránh lạc hậu.
- Đổi mới phương châm kinh doanh: hướng về khách hàng, khách hàng là
mục tiêu chính của công ty.
- Xây dựng hoàn thiện các pháp lệnh, chiến lược phát triển, chính sách, qui
định về viễn thông nói chung và về dịch vụ thông tin di động nói riêng.
11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS MOBIFONE
CHO LĨNH VỰC ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH
2.1 Giới thiệu về Công ty thông tin di động VMS MobiFone
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Ngày 16/04/1993 theo quyết định số 321/QĐ-TCBC của Tổng cục Bưu Điện
( nay là Bộ Bưu chính và Viễn Thông) Công ty thông tin di động Việt Nam với tên
giao dịch tiếng Anh là Vietnam Mobile Telecom Service (VMS) và tên của dịch
vụ là Mobifone (VMS-Mobifone) được thành lập. VMS chỉ sự quản lý trực tiếp
của Tổng công ty Bưu chính và Viễn thông Việt Nam (VNPT) và chịu trách nhiệm
quản lý, khai thác , bảo dưỡng, kinh doanh thiết bị hệ thống thông tin di động
GSM trên phạm vi toàn quốc.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Hiện nay, Công ty Thông tin di động có 14 Phòng, Ban chức năng và 8 đơn
vị trực thuộc khác bao gồm 6 Trung tâm Thông tin di động tại 5 khu vực, Trung
tâm Dịch vụ Giá trị gia tăng (VAS), Trung tâm Tính cước và Thanh khoản, Xí
nghiệp thiết kế.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty VMS Mobifone
Là một đơn vị thành viên của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông (VNPT),
Công ty Thông tin Di động VMS MobiFone luôn hoàn thành ở mức cao các chỉ
tiêu kế hoạch doanh thu do Tập đoàn giao. Năm 2012, doanh thu của MobiFone
ước đạt 40.800 tỷ đồng, tương ứng bằng 31,2% doanh thu của VNPT (130.500 tỷ
đồng), lợi nhuận trước thuế là 6.600 tỷ đồng, bằng 77,6% lợi nhuận của toàn
VNPT. Mặc dù khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng chung tới tất cả các ngành, VMS
luôn đứng đầu trong bảng xếp hạng V1000 (Top 1000 doanh nghiệp đóng thuế thu
nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam).
12
2.2 Thực trạng hoạt động Marketing dịch vụ GTGT của công ty VMS
Mobifone cho lĩnh vực điện thoại thông minh
2.2.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty VMS Mobifone
Năm 2012 Công ty có số lượng thuê bao rất lớn là 45 triệu thuê bao do vậy
hoạt động Marketing của công ty làm sao giữ được số thuê bao đó và tăng số thuê
bao lên, vì thế thu hút số lượng thuê bao ở thị trường mục tiêu và đưa ra những
chiến lược cụ thể đối với từng vùng.
Công ty tận dụng những mối quan hệ sẵn có với khách hàng để thông qua họ
lôi kéo khách hàng tương lai. Tập hợp những danh sách các cơ quan, công ty để có
những chính sách quảng cáo, tiếp thịphù hợp. Ngoài ra công ty còn tham gia vào
hội chợ, triển lãm để giới thiệu những dịch vụ mới của mình.
Công ty thực hiện các chương trình thăm dò bằng cách:
- Thông qua hãng nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp mà công ty thuê sau
đó lập kế hoạch marketing cho riêng mình.
- Gọi điện hỏi khách hàng về thị trường đó như kế toán, đời sống, văn hóa,
xã hội..
- Công ty có đội bán hàng trực tiếp tại các tỉnh thành và thông qua đó đề ra
các chương trình marketing cụ thể
2.2.2 Chính sách phát triển sản phẩm
a. Chính sách
Sản phẩm là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường cho nên sự quan tâm
của doanh nghiệp tới sản phẩm được coi là một yếu tố quan trọng. Tùy theo từng
giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm mà doanh nghiệp tung ra các sản phẩm của
mình ra thị trường để phục vụ các khách hàng khác nhau. Trong một đoạn thị
trường mục tiêu thì tùy theo những đặc tính cá nhân và hành vi của khách hàng mà
công ty đã đưa ra các chính sách sản phẩm khác nhau. Công ty VMS đã thực hiện
chính sách thâm nhập sâu vào thị trường và phát triển các sản phẩm và dịch vụ của
mình nhằm đưa các sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng có nhu cầu trong
13
thị trường mục tiêu bằng một danh mục các sản phẩm phong phú, đa dạng về chất
lượng sản phẩm.
b. Công tác phát triển dịch vụ
Để công tác phát triển dịch vụ GTGT được hiệu quả, VMS Mobifone kiên trì
các mục tiêu sau:
- Chú trọng phát triển dịch vụ data .
- Đưa ra các dịch vụ mới phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng.
- Do vòng đời một dịch vụ GTGT thường không lớn. Nên VMS Mobifone
thường có kế hoạch trước để cu