Từ khi gia nhập WTO hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những
sự thay đổi tích cực cả về chất và về lượng. Với việc gia nhập tổ chức thương mại
này, các Ngân hàng Việt Nam sẽ có thêm nhiều cơ hội phát triển hơn tuy nhiên
kèm theo đó là cuộc cạnh tranh khốc liệt mang tính toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh
vực tài chính ngân hàng, với việc xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng có vốn
100% nước ngoài. Đứng trước sự cạnh tranh đó, các ngân hàng Việt Nam không
còn cách nào khác là phải tìm ra cho riêng mình những chính sách phù hợp để thu
hút khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh để chiếm thị phần. Trong các cạnh tranh
ấy, cạnh tranh về nguồn vốn huy động cũng đang diễn ra khá gay gắt. Vì vốn là
nhân tố đầu tiên, nhân tố trung tâm và đồng thời là nhân tố quyết định đến mọi
hoạt động của các hoạt động kinh tế nói chung và của ngân hàng thương mại nói
riêng.
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- CN Vinh là chi nhánh cấp một
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay
gắt trên một địa bàn dân cư nhỏ hẹp. Cũng xuất phát từ việc nhận thức được vai trò
quan trọng của vốn huy động, trong những năm gần đây Ngân hàng Ngoại Thương
Việt Nam- Chi nhánh Vinh đã có những kế hoạch thu hút vốn dài hạn và đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những khó khăn
chung trong công tác huy động vốn. Vì vậy nâng cao hiệu quả huy động vốn là vấn
đề được Ngân hàng Ngoại Thương Vinh quan tâm trong thời gian sắp tới. Để giải
quyết được vấn đề này, cần xuất phát từ những vấn đề mang tính lý luận, phân tích
đánh giá thực trạng, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
tại Ngân hàng Ngoại Thương Vinh, cùng tìm ra các giải pháp trên cở sở các yếu tố
đó.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này ,tôi chọn
tìm hiểu về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Ngoại Thương Vinh và chọn
nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
VIETCOMBANK- chi nhánh Vinh
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 15 trang
15 trang | 
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank - Chi nhánh Vinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 
ĐẾN ĐỀ TÀI 
Từ khi gia nhập WTO hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những 
sự thay đổi tích cực cả về chất và về lượng. Với việc gia nhập tổ chức thương mại 
này, các Ngân hàng Việt Nam sẽ có thêm nhiều cơ hội phát triển hơn tuy nhiên 
kèm theo đó là cuộc cạnh tranh khốc liệt mang tính toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh 
vực tài chính ngân hàng, với việc xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng có vốn 
100% nước ngoài. Đứng trước sự cạnh tranh đó, các ngân hàng Việt Nam không 
còn cách nào khác là phải tìm ra cho riêng mình những chính sách phù hợp để thu 
hút khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh để chiếm thị phần. Trong các cạnh tranh 
ấy, cạnh tranh về nguồn vốn huy động cũng đang diễn ra khá gay gắt. Vì vốn là 
nhân tố đầu tiên, nhân tố trung tâm và đồng thời là nhân tố quyết định đến mọi 
hoạt động của các hoạt động kinh tế nói chung và của ngân hàng thương mại nói 
riêng. 
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- CN Vinh là chi nhánh cấp một 
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay 
gắt trên một địa bàn dân cư nhỏ hẹp. Cũng xuất phát từ việc nhận thức được vai trò 
quan trọng của vốn huy động, trong những năm gần đây Ngân hàng Ngoại Thương 
Việt Nam- Chi nhánh Vinh đã có những kế hoạch thu hút vốn dài hạn và đã đạt 
được những kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những khó khăn 
chung trong công tác huy động vốn. Vì vậy nâng cao hiệu quả huy động vốn là vấn 
đề được Ngân hàng Ngoại Thương Vinh quan tâm trong thời gian sắp tới. Để giải 
quyết được vấn đề này, cần xuất phát từ những vấn đề mang tính lý luận, phân tích 
đánh giá thực trạng, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn 
tại Ngân hàng Ngoại Thương Vinh, cùng tìm ra các giải pháp trên cở sở các yếu tố 
đó. 
 Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này ,tôi chọn 
tìm hiểu về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Ngoại Thương Vinh và chọn 
nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại 
VIETCOMBANK- chi nhánh Vinh ” 
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và tra cứu trên các phương tiện thông tin 
và thư viện, các website, báo, tạp chí và một số nguồn thông tin khác cho thấy 
trong thời gian gần đây, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động huy 
động vốn, hiệu quả huy động vốn và đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả 
hoạt động huy động vốn. Tác giả đã chọn lọc nghiên cứu một số đề tài về nâng cao 
hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại của một số tác giả, qua việc tìm 
hiểu, phân tích các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn, cho 
đến nay, về cơ bản các công trình đã nghiên cứu được các vấn đề sau: 
- Những lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn, hiệu quả huy động vốn 
trong NHTM và có những định hướng nhằm phục vụ mục tiêu nghiên cứu của từng 
đề tài. 
- Các chỉ tiêu hiệu quả được nghiên cứu sâu và đưa ra được một số giải pháp 
mang tính khái quát và có thể áp dụng chung cho hệ thống các NHTM Việt Nam 
nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn 
- Môi trường nghiên cứu: chủ yếu là tại chi nhánh của một Ngân hàng thương 
mại cổ phần trên các địa bàn các tỉnh lớn, tại Hội sở chính. 
Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về hiệu quả huy động vốn: 
- Nghiên cứu hiệu quả huy động vốn của một ngân hàng TMCP tại tỉnh Nghệ 
An 
- Luận văn đưa ra các giải pháp cụ thể, mang tính thực tiễn cao, sâu sát 
với thực trạng huy động vốn tại NH Ngoại Thương VN- CN Vinh 
CHƯƠNG 2 
HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN 
HÀNG THƯƠNG MẠI 
2.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 
Luận văn nêu khái niệm về vốn của NHTM, đặc điểm các nguồn vốn huy 
động của NHTM, vai trò của việc huy động vốn 
Hoạt động huy động vốn của các NHTM là hoạt động mà trong đó các ngân 
hàng này tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác nhằm mục đích kinh 
doanh. Nguồn vốn huy động của NHTM gồm có: 
- Vốn chủ sở hữu 
- Nguồn tiền gửi 
- Nguồn tiền vay 
- Nguồn khác 
Phân tích vai trò của hoạt động huy động vốn trong NHTM dưới một vài khía 
cạnh sau: 
- Huy động vốn là cơ sở của hoạt động ngân hàng 
- Huy động vốn quyết định đến quy mô và khả năng mở rộng hoạt động kinh 
doanh 
- Huy động vốn quyết định đến khả năng thanh toán của NHTM 
- Huy động vốn quyết định đến khả năng cạnh tranh của NHTM 
2.2. Hiệu quả huy động vốn của NHTM 
Luận văn nêu khái niệm hiệu quả huy động vốn: Hiệu quả huy động vốn được 
thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó 
chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý. 
Tuy vậy để đưa ra một khái niêm đúng về hiệu quả huy động vốn không phải 
là dễ, bởi lẽ mỗi khái niệm đưa ra đòi hỏi phải chỉ ra nó xuất phát từ đâu trên quan 
điểm nào: của ngân hàng, quan điểm của xã hội. 
Luận văn đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM như 
sau: 
- Quy mô nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn và sự phù hợp giữa mục đích huy 
động và yêu cầu sử dụng vốn 
+ Quy mô nguồn vốn của ngân hàng trong một thời kỳ có thể được ước lượng 
như sau: Quy mô nguồn vốn = Tổng số dư nguồn vốn theo từng loại hình huy động 
x Thị phần của ngân hàng theo từng loại hình huy động 
+ Cơ cấu nguồn vốn được chia theo: loại nguồn, loại tiền, loại hình, kỳ hạn 
+ Sự phù hợp giữc mục đích huy động và yêu cầu sử dụng vốn được phản ánh 
qua các chỉ tiêu: tương quan về quy mô, tương quan về cơ cấu, tương quan về lãi 
suất, tương quan về thu nhập- chi phí 
- Chi phí huy động vốn/ Quy mô huy động 
Chỉ tiêu này được chia ra làm hai chỉ tiêu khác, đó là: 
+ Chi phí trả lãi/ Tổng vốn huy động 
+ Chi phí phi trả lãi/ Tổng vốn huy động 
- Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ( NIM) 
NIM được tính như sau: 
NIM = ( Thu nhập cho vay và đầu tư - Chi trả lãi) / Tổng TS Có sinh lời bình 
quân 
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM 
Các nhân tố chủ quan gồm có: 
- Quan điểm của lãnh đạo Ngân hàng về huy động vốn 
- Uy tín của ngân hàng 
- Đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên Ngân 
hàng 
- Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng 
- Các hình thức huy động vốn và sự tích hợp các tiện ích 
Các nhân tố khách quan bao gồm: 
- Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội 
- Tâm lý dân cư 
- Sự cạnh tranh từ các đối thủ 
- Biến động thị trường vàng, bất động sản 
CHƯƠNG 3 
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI VIETCOMBANK- 
CN VINH 
3.1. Tổng quan về Vietcombank- CN Vinh 
* Luận văn giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển: 
 Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Vinh được thành 
lập theo Quyết định số 15/NH-QĐ ngày 01/7/1989 của Tổng giám đốc Ngân hàng 
Ngoại thương Việt Nam, tiền thân là Phòng Ngoại hối thuộc Ngân hàng Nhà nước 
tỉnh Nghệ An. Khi mới thành lập, đội ngũ cán bộ nhân viên của Chi nhánh chỉ có 
20 người vừa chuyển từ cơ chế bao cấp sang hạch toán kinh doanh nên bước đầu 
còn thiếu thốn; nguồn vốn hoạt động ít; cơ sở vật chất hầu như chưa được đầu tư, 
văn phòng làm việc phải đi thuê, công cụ lao động chủ yếu là các phương tiện làm 
việc thủ công. Bước vào hoạt động kinh doanh với biết bao khó khăn thiếu thốn 
như vậy nhưng đã được sự quan tâm, chỉ đạo của Ngân hàng Ngoại thương Trung 
ương, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, sự giúp đỡ của Tỉnh ủy, UBND tỉnh cùng các 
ngành chức năng trên địa bàn tạo điều kiện giúp Chi nhánh từng bước trưởng thành 
và ngày càng phát triển lớn mạnh, tạo được vị thế và niềm tin đối với đông đảo 
khách hàng trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chủ 
trương thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Ngày 02/08/2008, Ngân 
hàng Ngoại thương Việt nam đã thực hiện việc cổ phần hóa và chính thức chuyển 
sang hoạt động theo cơ chế Ngân hàng thương mại cổ phần. Ngân hàng Ngoại 
thương Việt Nam chi nhánh Vinh cũng chính thức hoạt động với tên gọi là Ngân 
hàng TMCPNT Việt nam chi nhánh Vinh. 
Sau hơn 23 năm hoạt động, Chi nhánh VCB Vinh đã trở thành một Ngân hàng 
lớn mạnh nhất trên địa bàn, đội ngũ cán bộ công nhân viên đã lên đến 130 người. 
Lúc này, chi nhánh VCB Vinh có thể nói đã ở tuổi trưởng thành, cán bộ lãnh đạo 
có nhiều kinh nghiệm quản lý điều hành hoạt động của chi nhánh. Đội ngũ cán bộ 
nhân viên nghiệp vụ có trình độ đại học chuyên nghành kinh tế phù hợp, trên 50% 
cán bộ công nhân viên có trên 05 năm công tác với nghiệp vụ vững vàng và kinh 
nghiệm làm việc. Tổ chức mạng lưới tương đối hoàn chỉnh và phù hợp với mô 
hình hoạt động ngân hàng hiện đại 
Về cơ cấu tổ chức:Về mạng lưới hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng TMCP 
Ngoại Thương VN- CN Vinh gồm 01 Chi nhánh và 04 phòng giao dịch trực thuộc. 
* Luận văn khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của VCB Vinh giai 
đoạn 2007-2011 
- Về hoạt động huy động vốn: 
Phân tích biến động tổng nguồn vốn huy động qua các năm, cho thấy nguồn 
vốn huy động của VCB Vinh khá dồi dào và tăng qua các năm, đặc biệt là năm 
2009, 2010 tăng tương ứng 26,77% và 39,33%. 
- Về hoạt động cho vay và đầu tư: 
Hoạt động tín dụng tăng trưởng bình quân hàng năm đạt trên 10%. Doanh số 
cho vay, thu nợ và dư nợ tăng đáng kểm. Tỷ lệ nợ xấu giảm mạnh qua các năm. 
Tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn ( từ 60-90% tổng dư nợ) so với tín dụng 
trung dài hạn. Chất lượng hoạt động tín dụng qua các năm khá tốt và đảm bảo việc 
quả lý rủi ro tín dụng hiệu quả tại Chi nhánh 
Cùng với sự tăng trưởng dư nợ tín dụng, cơ cấu đầu tư cũng từng bước được 
chuyển dịch theo hướng đa dạng và toàn diện hơn . Đến thời điểm này, cơ cấu dư 
nợ cho vay của Chi nhánh đối với các thành phần kinh tế phản ánh đúng chỉ đạo 
của TH TMCP Ngoại Thương VN là đa dạng hóa đối tượng đầu tư và hướng vào 
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cụ thể như sau: 
+ Dư nợ cho vay các doanh nghiệp nhà nước chiếm 26,7% tổng dư nợ 
+ Dư nợ cho vay các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 1,7% 
tổng dư nợ 
+ Dư nợ cho vay các công tu cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiêp tư nhân, 
cá thể chiếm 71,6% tổng dư nợ 
- Về hoạt động dịch vụ: 
Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ có xu hướng giảm dần qua các năm do mức độ 
cạnh tranh ngày càng cao nhưng dịch vụ tại Chi nhánh chiếm tỷ trọng khá cao so 
với tổng thu nhập toàn Chi nhánh. So với các NHTM khác hoạt động trên địa bàn 
tỉnh Nghệ An thì mức thu nhập từ dịch vụ này được đánh giá là khá cao. 
- Về kết quả kinh doanh: 
Giai đoạn năm 2007-2011, VCB Vinh với sự nỗ lực rất lớn đã đạt được những 
kết quả hết sức khả quan . Các chỉ tiêu kinh doanh chính đề đã hoàn thành và vượt 
mức kế hoạch được giao. Thu nhập và lợi nhuận tăng trưởng với tốc độ khá tốt 
Hoạt động kinh doanh VCB Vinh trong những năm qua luôn có lãi, lợi nhuận 
đạt kết quả khả quan . Tuy có giai đoạn lợi nhuận giảm nhưng mức giảm không 
đáng kể và phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân khách quan ảnh hưởng từ nền kinh tế 
3.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank- CN Vinh 
Luận văn phân tích, đánh giá sâu sắc thực trạng hiệu quả huy động vốn của 
VCB Vinh thông qua các chỉ tiêu 
* Quy mô nguồn vốn, cơ cầu nguồn vốn và sự phù hợp giữa mục đích huy 
động và yêu cầu sử dụng vốn 
- Quy mô nguồn vốn huy động từ khách hàng của VCB Vinh tăng dần qua các 
năm với tốc độ tăng trưởng khá cao. Nhìn chung qua các năm, mặc dù có được 
nhiều thuận lợi và đối mặt với không ít khó khăn, VCB Vinh với nỗ lực không 
ngừng trong công tác huy động vốn đã được thể hiện thông qua quy mô huy động 
vốn đạt mức tăng trưởng khá cao 
- Cơ cấu nguồn vốn được phân loại theo loại tiền, loại hình, kỳ hạn. 
+ Theo loại tiền: Nguồn vốn huy động VNĐ chiếm tỷ trọng khoảng 50% tổng 
nguồn vốn huy động toàn Chi nhánh và tăng trưởng đáng kể qua các năm, mức 
tăng trung bình khoảng 25% . Nguồn ngoại tệ chiếm 50%, được đánh giá là rất cao 
so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Tuy nhiên nguồn này không ổn định 
qua các năm từ 2008 đến 2011 
+ Theo loại hình: Nguồn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng khoản 30- 50% 
tổng doanh số huy động vốn, được coi là khá thấp trong cơ cấu nguồn vốn và so 
với các ngân hàng khác trên địa bàn. Tuy nhiên, mức tăng trưởng nguồn vốn này 
được duy trì qua các năm, mức tăng thấp nhất là 10% và cao nhất trong khoảng30- 
50% . Nguồn huy động từ TCKT chiếm tỷ trọng cao( trung bình khoảng 50-70%) 
+ Theo kỳ hạn: Nguồn vốn không kỳ hạn chiếm tỷ trọng khoảng 10% tổng 
nguồn huy động, đây là tỷ trọng khá phù hợp với hầu hết các NHTM . Nguồn vốn 
có kỳ hạn chiếm tỷ trọng rất cao( khoảng 90% tổng nguồn vốn huy động) , đây là 
tỷ trọng phù hợp và rất ổn định nhằm phục vụ cho tín dụng và đầu tư. 
* Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên 
Từ năm 2007 đến năm 2011, NIM tại chi nhánh luôn dương, cho thấy nguồn 
vốn không những đáp ứng số lượng nguồn tiền phục vụ cho hoạt động cho vay và 
đầu tư sinh lời khác mà còn đảm bảo hiệu quả mức lợi nhuận hoạt động kinh doanh 
Mức NIM tăng qua các năm nhưng không cao( đạt từ 2,9 đến 3,1). Nguyên 
nhân là do mức NIM này được đánh giá là mức hiệu quả, an toàn trong hoạt động 
theo tinh thần của Hội sở chính 
* Chi phí huy động vốn/ Quy mô huy động vốn 
Tỷ suất này thay đổi qua các năm nhưng không đáng kể . Tỷ suất này cho 
thấy để huy động được một đồng vốn từ khách hàng, Chi nhánh phải bỏ ra chi phí 
bình quân khoảng 0,07-0,1062 đồng chi phí. Mức này được đánh giá là khá hiệu 
quả và an toàn trong môi trường cạnh tranh huy động vốn gay gắt như hiện nay 
3.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank- CN Vinh 
 Luận văn chỉ ra những thành tựu đạt được trong công tác huy động vốn và hiệu 
quả huy động vốn của VCB Vinh, đồng thời chỉ ra được các hạn chế và nguyên nhân. 
Đây là cơ sở để có nhận định sát đáng và đưa ra được các giải pháp phù hợp với tình hình 
cụ thể của VCB Vinh 
* Các thành tựu đạt được 
- Các chỉ tiêu huy động vốn đều đạt được kế hoạch VCB- Hội sở chính giao trong 
từng thời kỳ 
- VCB Vinh quán triệt và triển khai kịp thời các chủ trương của Chính Phủ, NHNN, 
VCB Hội sở chính về lãi suất , chính sách huy động vốn theo đúng quy định 
- Bộ máy, cơ cấu tổ chức hoạt động các phòng ban có liên quan đến huy động vốn 
khá linh hoạt, đồng bộ và hiệu quả 
- Chính sách huy động vốn tại Chi nhánh đã phần nào tạo cơ sở nền tảng cho việc 
thực hiện chính sách huy động vốn theo các bước cụ thể, tạo khung pháp lý cơ bản cho 
việc phân định quyền hạn, trách nhiệm của từng khâu tổ chức, giúp cho hoạt động huy 
động vốn diễn ra an toàn, nhanh chóng và hiệu quả. 
- VCB Vinh đã có cái nhìn tổng thể về công tác phòng ngừa, phát hiện và hạn chế 
rủi ro trong hoạt động huy động vốn 
- VCB Vinh đã vận dụng linh hoạt các hình thức huy động vốn và có lãi suất phù 
hợp với từng thời điểm trên địa bàn , đã mở rộng huy động vốn đồng bộ trên các phương 
diện: hình thức, quy mô, chất lượng, đối tượng khách hàng 
* Những hạn chế: 
- Chưa khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và nguồn 
vốn không kỳ hạn của các TCKT, chưa cân đối hiệu quả nguồn vốn và sử dụng 
vốn làm ảnh hưởng phần nào đến hiệu suất sử dụng vốn và hiệu quả của hoạt 
động huy động vốn 
- Chiến lược huy động vốn chưa thực sự linh hoạt cho từng thời kỳ, cơ 
chế huy động vốn chưa theo kịp các biến động của thị trường 
- Chưa phân tầng đối tượng khách hàng trong việc áp dụng chính sách lãi 
suất 
- Chưa có chiến lược tạo cơ cấu vốn hợp lý. Cơ cấu vốn về kỳ hạn nhiều 
khi chưa ăn khớp với nhu cầu sử dụng 
- Năng lực cán bộ nhân viên tuy cao nhưng kinh nghiệm thực tế chưa 
nhiều, còn thụ động, thiếu khéo léo trong công tác huy động vốn. 
- Công tác kiểm soát nội bộ chưa được thực hiện thường xuyên, qua đó 
việc phát hiện và sửa chữa sai sót chưa được kịp thời, làm giảm đi chất lượng 
huy động vốn tại Chi nhánh 
* Nguyên nhân 
- Yếu tố khách quan: 
+ Do chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, khống chế trần lãi suất huy 
động , thị trường và biến động mạnh thu hút vốn đầu tư vào đó 
+ Sự cạnh tranh của các Ngân hàng nhỏ trong việc chạy đua lãi suất 
+ Thị trường biến động mạnh ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng muốn gửi 
các kỳ hạn ngắn để chủ động trong việc sử dụng vốn, dẫn đến mất cân đối giữa 
nguồn vốn- sử dụng vốn, thiếu hụt nguồn vốn trung dài hạn 
- Yếu tố chủ quan: 
+ Chi nhánh chưa nỗ lực trong việc huy động nguồn vốn không kỳ 
hạn, nguồn vốn dân cư với số dư thấp, chưa phát huy hết các yếu tố thu 
hút khách hàng trong chính sách khách hàng tiền gửi, chưa có cơ chế thỏa 
thuận lãi suất huy động vốn hợp lý 
+ Cơ chế tiền lương, thưởng chưa gắn liền với kết quả kinh doanh 
của từng đơn vị, từng nhân viên trong công tác huy động vốn 
+ Chi nhánh chưa vận dụng cơ chế lãi suất nội bộ để đẩy mạnh huy 
động vốn trên địa bàn mà có tâm lý phụ thuộc vào nguồn vốn của Hội sở 
chính 
+ Khả năng phản ứng với sự thay đổi của thị trường, khâu tác nghiệp 
tiếp xúc khách hàng trong việc ra quyết định thị trường và tiếp thu phản 
hồi thị trường chưa thực sự nhạy bén 
+ Hiện nay Chi nhánh chưa có bộ phận chuyên biệt nghiên cứu, phát 
triển các sản phẩm huy động vốn, các chương trình khuyến mãi chưa thực 
sự thu hút khách hàng, các sản phẩm chưa mang tính đặc thù nổi bật cạnh 
tranh với các sản phẩm của các NHTM khác 
+ Mạng lưới giao dịch của Chi nhánh còn rất mỏng, chính sách 
marketing chưa đồng bộ 
CHƯƠNG 4 
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY 
ĐỘNG VỐN TẠI VIETCOMBANK- CN VINH 
4.1. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank- CN Vinh 
 Định hướng phát triển chung giai đoạn 2012-2020 
 Tập trung nguồn lực, đẩy mạnh huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và 
dân cư nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trưởng tín dụng và quy mô tổng tài sản; 
 Duy trì nguồn vốn ngoại tệ, tiếp tục phát huy thế mạnh trong quan hệ đối 
ngoại để huy động vốn từ thị trường quốc tế. 
 Triển khai các chương trình huy động vốn cá nhân, các sản phẩm có tính 
gối đầu để duy trì liên tục số dư tiền gửi từ dân cư, các sản phẩm đặc trưng trên 
nền tảng công nghệ cao. 
 Nghiên cứu và đưa vào áp dụng các sản phẩm liên kết, bán chéo, các sản 
phẩm huy động vốn gắn liền với vốn cho vay với cam kết gửi tiền đối với TCKT 
với tôn chỉ “Tạo sự khác biệt”. 
 Tiếp tục triển khai các sản phẩm huy động vốn trung dài hạn để tranh thủ 
huy động nguồn vốn dài hạn. 
 Tạo sự bứt phá về hoạt động kinh doanh thẻ và ngân hàng điện tử, kết hợp 
sản phẩm thẻ, tiện ích ngân hàng điện tử để tạo ra các gói sản phẩm phù hợp nhằm 
đẩy mạnh doanh số và tăng trưởng số lượng khách hàng. 
 Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng, theo dõi và duy trì hiệu quả các 
khách hàng tổ chức có số dư tiền gửi lớn. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng, chú 
trọng khai thác nguồn tiền gửi từ SMEs,giảm sự phụ thuộc vào khách hàng lớn. Theo 
dõi chặt chẽ nguồn tiền di chuyển của khách hàng để có thể linh hoạt giữ được nguồn 
vốn ngoại tệ cũng như VND của khách hàng. 
 Tuân thủ các quy định của NHNN về lãi suất. 
 Linh hoạt và áp dụng hiệu quả chính sách lãi suất điều chuyển nguồn nội 
bộ phù hợp để khuyến khích tăng cường huy động vốn. 
 Hợp tác hiệu quả hơn với các đơn vị thành viên trực thuộc của VCB như 
Công ty Cho thuê Tài chính Vietcombank (VCB Leasing), Công ty TNHH Chứng 
khoán Vietcombank (VCBS), Công ty TNHH Cao ốc Vietcombank 198 (VCB 
Tower); 2 công ty con tại nước ngoài: Công ty Tài chính Việt Nam – Vinafico 
Hongkong, Công ty chuyển tiền Vietcombank; 1 văn phòng đại diện tại Singapore; 
4 công ty liên doanh: Công ty Quản lý Quỹ Vietcombank (VCBF), Ngân hàng Liên 
doanh ShinhanVina, Công ty Liên doanh TNHH Vietcombank – Bonday - Bến 
Thành, Công ty Cổ phần Địa ốc Việt (VietcomReal-VCR); 2 công ty liên kết: Cty 
TNHH Bảo hiểm nhân thọ Vietcombank – Cardif, Quỹ thành viên Vietcombank 1 
(VPF1) để khai thác các lợi thế của nhau, đặc biệt là nền tảng khách hàng, tăng 
hiệu quả bán chéo sản phẩm; 
 Đẩy mạnh marketing và truyền thông để nâng cao sự nhận biết của thị 
trường đối với VCB - Vinh, quảng bá hình ảnh VCB - Vinh, phát triển thương hiệu 
và hỗ trợ phát triển kin