Tóm tắt Luận văn - Giải pháp tăng cường sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở nhằm góp phần kiểm soát lạm phát ở Việt Nam

Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, kiểm soát lạm phát đang là mục tiêu hàng đầu của Chính phủ và nhận được sự quan tâm đặc biệt của các tổ chức và người dân. Trong những năm qua, Ngân hàng Nhà nước Việt nam đã có nhiều đổi mới trong điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) theo hướng chuyển đổi từ việc sử dụng các công cụ CSTT trực tiếp sang sử dụng các công cụ CSTT gián tiếp. Nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ chính sách tiền tệ gián tiếp được NHNN đưa vào sử dụng từ tháng 7/2000 nhưng hiện nay còn có một số khó khăn, bất cập, khả năng điều tiết tiền tệ của công cụ này còn hạn chế. Chính vì vậy, đề tài “Giải pháp tăng cường sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở nhằm góp phần kiểm soát lạm phát ở Việt Nam” được lựa chọn là đề tài nghiên cứu

pdf15 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 425 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Giải pháp tăng cường sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở nhằm góp phần kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ ...................................................................... ii MỞ ĐẦU ................................................................... Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỬ DỤNG CÔNG CỤ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ GÓP PHẦN KIỂM SOÁT LẠM PHÁTError! Bookmark not defined. 1.1. Lý thuyết về lạm phát .................................... Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Định nghĩa về lạm phát .......................... Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát .............. Error! Bookmark not defined. 1.1.3. Hậu quả của lạm phát ............................ Error! Bookmark not defined. 1.2 Chính sách tiền tệ ........................................... Error! Bookmark not defined. 1.2.1 Khái niệm ............................................... Error! Bookmark not defined. 1.2.2 Các công cụ của chính sách tiền tệ trong kiểm soát lạm phát ......... Error! Bookmark not defined. 1.3 Nghiệp vụ thị trường mở góp phần kiểm soát lạm phátError! Bookmark not defined. 1.3.1 Nội dung của nghiệp vụ thị trường mở ... Error! Bookmark not defined. 1.3.2 Cơ chế tác động, vai trò của nghiệp vụ thị trường mở trong kiểm soát lạm phát ................................................................. Error! Bookmark not defined. 1.3.3 Ưu điểm của nghiệp vụ thị trường mở trong kiểm soát lạm phát so với các công cụ chính sách tiền tệ khác ....................... Error! Bookmark not defined. 1.4. Kinh nghiệm sử dụng nghiệp vụ thị trường mở nhằm góp phần kiểm soát lạm phát của một số quốc gia trên thế giới .......... Error! Bookmark not defined. 1.4.1 Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở nhằm góp phần kiểm soát lạm phát của một số quốc gia trên thế giới ........................... Error! Bookmark not defined. 1.4.2 Bài học rút ra đối với NHNN .................. Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ NHẰM GÓP PHẦN KIỂM SOÁT LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................ Error! Bookmark not defined. 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nhà Nước ............. Error! Bookmark not defined. ii 2.1.1 Vị trí và chức năng ................................. Error! Bookmark not defined. 2.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn .......................... Error! Bookmark not defined. 2.2. Diễn biến lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2008 - 08/2013Error! Bookmark not defined. 2.2.1 Diễn biến lạm phát.................................. Error! Bookmark not defined. 2.2.2 Nguên nhân gây ra lạm phát ................... Error! Bookmark not defined. 2.3 Thực trạng sử dụng nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước nhằm góp phần kiểm soát lạm phát ở Việt Nam . Error! Bookmark not defined. 2.3.1 Tổng quan về điều hành CSTT ở Việt Nam những năm gần đây .... Error! Bookmark not defined. 2.3.2 Thực trạng nghiệp vụ thị trường mở tại ngân hàng nhà nước Việt Nam ........................................................................ Error! Bookmark not defined. 2.3.3 Tác dộng của sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở góp phần kiểm soát lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2008 – Tháng 8/2013Error! Bookmark not defined. 2.4. Đánh giá chung .............................................. Error! Bookmark not defined. 2.4.1 Kết quả đạt được .................................... Error! Bookmark not defined. 2.4.2 Những hạn chế ....................................... Error! Bookmark not defined. 2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế ............ Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC NHẰM GÓP PHẦN KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM ............... Error! Bookmark not defined. 3.1 Định hướng nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước trong thời gian tới .................................................................. Error! Bookmark not defined. 3.1.1 Định hướng chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nướcError! Bookmark not defined. 3.1.2 Định hướng điều hành NVTTM .............. Error! Bookmark not defined. 3.2. Giải pháp tăng cường sử dụng Nghiệp vụ Thị trường mở nhằm góp phần kiểm soát lạm phát tại Việt Nam ......................... Error! Bookmark not defined. 3.2.1 Nâng cao năng lực điều hành NVTTM ... Error! Bookmark not defined. 3.2.2 Mở rộng đối tượng thành viên tham gia .. Error! Bookmark not defined. 3.2.3 Đa dạng hoá các loại hàng hoá được giao dịch trên thị trường mở . Error! Bookmark not defined. 3.2.4 Giải pháp về công nghệ, con người và kỹ thuật nghiệp vụ TTM .... Error! Bookmark not defined. 3.2.5 Hoàn thiện và phát triển thị trường tiền tệError! Bookmark not defined. iii 3.2.6 Nâng cao năng lực phân tích, dự báo tiền tệ, dự báo lạm phát ........ Error! Bookmark not defined. 3.2.7 Tăng cường hiệu quả sự phối hợp đồng bộ các công cụ CSTT ....... Error! Bookmark not defined. 3.3 Kiến nghị ......................................................... Error! Bookmark not defined. 3.3.1 Đối với Chính phủ .................................. Error! Bookmark not defined. 3.3.2 Kiến nghị đối với các Bộ ngành liên quanError! Bookmark not defined. 3.3.3 Kiến nghị với các thành viên tham gia .... Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ............................................................... Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, kiểm soát lạm phát đang là mục tiêu hàng đầu của Chính phủ và nhận được sự quan tâm đặc biệt của các tổ chức và người dân. Trong những năm qua, Ngân hàng Nhà nước Việt nam đã có nhiều đổi mới trong điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) theo hướng chuyển đổi từ việc sử dụng các công cụ CSTT trực tiếp sang sử dụng các công cụ CSTT gián tiếp. Nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ chính sách tiền tệ gián tiếp được NHNN đưa vào sử dụng từ tháng 7/2000 nhưng hiện nay còn có một số khó khăn, bất cập, khả năng điều tiết tiền tệ của công cụ này còn hạn chế. Chính vì vậy, đề tài “Giải pháp tăng cường sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở nhằm góp phần kiểm soát lạm phát ở Việt Nam” được lựa chọn là đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu: Tổng hợp các lý thuyết về nghiệp vụ thị trường mở và lạm phát. Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp trong điều hành chính sách tiền tệ đặc biệt sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở của NHNN nhằm kiểm soát lạm phát tại Việt Nam. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Công cụ nghiệp vụ thị trường mở trong kiểm soát lạm phát tại Ngân hàng Trung ương. Phạm vi nghiên cứu: Diễn biến lạm phát và thị trường mở từ năm 2008 đến T8/2013. 4. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp logic, thống kê, so sánh, tổng hợp, iv phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn... 5. Kết cấu của luận văn: ngoài mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu, luận văn gồm ba chương sau: - Chương 1: Những lý luận chung về sử dụng công cụ Nghiệp vụ Thị trường mở góp phần kiếm soát lạm phát - Chương 2: Thực trạng sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở nhằm góp phần kiểm soát lạm phát tại Việt Nam - Chương 3: Giải pháp tăng cường sử dụng công cụ Nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng nhà nước nhằm góp phần kiểm soát lạm phát ở Việt Nam CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỬ DỤNG CÔNG CỤ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ GÓP PHẦN KIỂM SOÁT LẠM PHÁT 1.1. Lý thuyết về lạm phát Lạm phát là sự gia tăng liên tục của mức giá cả chung. Mức giá cả chung ở đây được hiểu là mức giá cả trung bình của mọi loại hàng hóa dịch vụ, do đó, trong một nền kinh tế mặc dù có một số loại hàng hóa dịch vụ giảm giá tuy nhiên vẫn rơi vào tình trạng lạm phát là do giá cả của các loại hàng hóa dịch vụ khác tăng cao đủ mạnh để khiến mức giá cả trung bình của mọi loại hàng hóa tăng. Có nhiều nguyên nhân gây ra lạm phát như: lạm phát do nguyên nhân tiền tệ, lạm phát do chi phí đẩy, lạm phát do cơ cấu, lạm phát do cầu kéo. Ở mức độ thấp và vừa phải, lạm phát có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên lạm phát cao sẽ ảnh hưởng trầm trọng đến nền kinh tế, nó làm cho nền kinh tế bị suy giảm thậm chí có thể dẫn đến khủng hoảng. 1.2 Chính sách tiền tệ Chính sách tiền tệ là các định hướng, quyết định và hành động của Ngân hàng Trung ương (NHTW) để kiểm soát cung tiền (Money Supply – MS) trong nền kinh tế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định về kiểm soát lạm phát, ổn định tài chính, tỷ lệ thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế được đặt ra trong từng thời kỳ. Các công cụ của chính sách tiền tệ trong kiểm soát lạm phát gồm các công cụ tiền trực tiếp như: Hạn mức tín dụng và Lãi suất và công cụ gián tiếp của CSTT như: v dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở. 1.3 Nghiệp vụ thị trường mở góp phần kiểm soát lạm phát 1.3.1 Nội dung của nghiệp vụ thị trường mở Nghiệp vụ thị trường mở (NVTTM) là hoạt động do NHTW thực hiện việc mua vào hay bán ra các giấy tờ có giá với các đối tác trên thị trường mở nhằm thực hiện CSTT quốc gia. Thông qua hoạt động này NHTW tác động trực tiếp đến cơ số tiền tệ và tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường, từ đó tác động đến lượng tiền cung ứng cả về mặt lượng và mặt giá cả. Chủ thể tham gia nghiệp vụ thị trường mở: gồm NHTW, ngân hàng thương mại, các doanh nghiệp hoặc các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác. Giấy tờ có giá (GTCG) trong giao dịch nghiệp vụ thị trường mở gồm: tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, tín phiếu NHTW, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương. Phương thức giao dịch của nghiệp vụ thị trường mở: Các giao dịch NVTTM thường được thực hiện giao dịch mua bán hẳn và giao dịch mua bán có kỳ hạn và thông qua phương thức đấu thầu khối lượng và đấu thầu lãi suất. 1.3.2 Cơ chế tác động, vai trò của nghiệp vụ thị trường mở trong kiểm soát lạm phát: Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở trong kiểm soát lạm phát: lượng tiền cung ứng với lạm phát có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hay nói cách khác khi lượng tiền cung ứng tăng kéo theo tỷ lệ lạm phát tăng và ngược lại. Thông qua hoạt động mua - bán các GTCG, NHTW sẽ tác động trực tiếp đến dự trữ của các tổ chức tín dụng, qua đó, làm thay đổi tổng lượng cung ứng tiền tệ và ảnh hưởng gián tiếp đến các mức lãi suất trên thị trường, từ đó tác động trực tiếp đến các mục tiêu của CSTT, giúp kiểm soát lạm phát. Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở trong kiểm soát lạm phát: NVTTM hiện nay đã trở thành công cụ gián tiếp đóng vai trò quan trọng được NHTW các nước sử dụng điều hành CSTT, ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát. NHTW tiến hành hoạt động NVTTM nhằm tác động vào khả năng sẵn có và giá của vốn khả dụng trong hệ thống ngân hàng, qua đó, tác động đến cơ số tiền tệ và ảnh hưởng đến khối lượng vi tiền cung ứng, thay đổi tỷ lệ lạm phát. Qua NVTTM, NHTW chủ động phát hành tiền trung ương vào lưu thông hoặc rút bớt tiền khỏi lưu thông tùy theo thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt hay mở rộng của NHTW. 1.3.3 Ưu điểm của nghiệp vụ thị trường mở trong kiểm soát lạm phát so với các công cụ chính sách tiền tệ khác: NVTTM đóng vai trò quan trọng, được NHTW sử dụng chủ yếu để điều hành CSTT với mục tiêu hàng đầu là kiểm soát lạm phát do NVTTM có nhiều ưu điểm nổi bật so với các công cụ khác như: nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ mà NHTW nắm quyền chủ động, có tính linh hoạt cao, tác động nhanh, chính xác và có thể dùng ở bất kỳ cấp độ nào. Mặt khác NVTTM do các ngân hàng tự nguyện thực hiện theo các nguyên tắc thị trường và có khả năng tiếp nhận được một lượng rất lớn nghiệp vụ của NHTW mà không làm cho giá cả biến động mạnh, không gây khó khăn cho các ngân hàng và các doanh nghiệp góp phần ổn định nền kinh tế qua đó kiềm chế lạm phát. Ngoài ra, chi phí thực hiện thấp và đem lại nguồn thu cho cả NHTW và các thành viên 1.4. Kinh nghiệm sử dụng nghiệp vụ thị trường mở nhằm góp phần kiểm soát lạm phát của một số quốc gia trên thế giới 1.4.1. Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở nhằm góp phần kiểm soát lạm phát của một số quốc gia trên thế giới Trung Quốc: bên cạnh đó việc sử dụng ngày càng linh hoạt và đa dạng các công cụ điều tiết thị trường, mở rộng NVTTM, phối hợp giữa các kỳ hạn phát hành trái phiếu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chuẩn cũng cho thấy việc thực thi chính sách tiền tề và điều tiết thị trường của PBC là đáng ghi nhận. Cục Dự trữ liên bang Mỹ: Để có cơ sở quyết định phương án giao dịch nghiệp vụ thị trường mở hàng ngày (khối lượng, kỳ hạn giao dịch), cục Dự trữ liên bang Mỹ New York thành lập bộ phận dự báo vốn khả dụng. Cục Dự trữ liên bang Mỹ lựa chọn những chứng khoán có tính thanh khoản và độ an toàn cao làm công cụ thực hiện NVTTM nhằm đạt được mục tiêu điều tiết vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng một cách có hiệu quả nhất. Đối tác giao dịch chủ yếu của Cục Dự trữ liên bang Mỹ là các ngân hàng. Tuy nhiên hầu hết các giao dịch NVTTM thực hiện thông qua các nhà giao dịch chứng khoán Chính phủ chuyên nghiệp (chủ yếu là các ngân hàng thương mại). vii Tùy theo từng điều kiện cụ thể mà Cục Dự trữ liên bang Mỹ áp dụng hình thức mua bán hẳn hoặc mua bán có kỳ hạn, thông qua hình thức đấu thầu lãi suất. 1.4.2 Bài học rút ra đối với NHNN Thứ nhất, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa NVTTM với các công cụ CSTT khác trong điều hành CSTT như chính sách cho vay tái chiết khấu hoặc cho vay tái cấp vốn tác động đến mức lãi suất hoặc vốn khả dụng của hệ thống tài chính. Thứ hai, Việc chỉ đạo điều hành NVTTM thường do Ban điều hành NVTTM hoặc Hội đồng CSTT thực hiện. Thứ ba, Khi NVTTM phát triển đến một mức độ nhất định thì các công cụ nợ ngắn hạn của các định chế tài chính và các doanh nghiệp nhà nươc như thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu công ty, hối phiếu ngân hàng có thể được NHTW sử dụng. Thứ tư, các đối tác có thể mở rộng sang các công ty tài chính như: công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán và các công ty phi tài chính khác như các doanh nghiệp khác. Thứ năm, nâng cao chất lượng dự báo vốn khả dụng làm cơ sở đưa ra các phương án giao dịch NVTTM. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ NHẰM GÓP PHẦN KIỀM CHẾ LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nhà Nước Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và chức năng Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước. 2.2. Diễn biến lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2008 - 08/2013 Trong giai đoạn này tình hình diễn biến lạm phát khá phức tạp: (i) từ tháng 1/2008 đến tháng 8/2008: lạm phát tăng liên tục, đạt đỉnh 19,89% vào tháng 8/2008; (ii) Giai đoạn từ tháng 9/2008 đến tháng 8/2010: Lạm phát liên tục giảm kể từ tháng 9/2008 và tăng trở lại từ tháng 9/2009 đến tháng 9/2010;(iii) từ tháng 9/2010 đến 12/2011: lạm phát tiếp tục tăng nhanh và đến tháng 12/2011, chỉ số lạm phát lên tới 18,1%; (iv) từ tháng 1/2012 đến 8/2013: lạm phát có xu hướng giảm và ổn định hơn. viii Nguyên nhân sâu xa của tình trạng lạm phát tại Việt Nam trong những năm qua là do: ảnh hưởng của chính sách tiền tệ nới lỏng và kết quả của việc tăng cung tiền từ những năm trước đó; bội chi ngân sách nhà nước ở mức cao trong khi các khoản chi đầu tư công kém hiệu quả dẫn đến đẩy chi phí hàng hóa; lãi suất huy động, cho vay cao đẩy chi phí vốn vay tăng và kéo theo gía cả hàng hóa tăng cao; biến động của tỷ giá và giá hàng hóa thế giới; chính sách tiền lương của Nhà nước và do lạm phát kỳ vọng cao. 2.3 Thực trạng sử dụng nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước nhằm góp phần kiểm soát lạm phát ở Việt Nam 2.3.1 Tổng quan về chính sách tiền tệ tại Việt Nam những năm gần đây: Từ cuối năm 2011 đến nay, trong công tác chỉ đạo điều hành, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã đặt trọng tậm vào: Điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, linh hoạt nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế hợp lý và tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn cho hệ thống. Với các giải pháp tổng thể và biện pháp chỉ đạo điều hành quyết liệt, NHNN đã đạt được mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đồng thời cũng tích cực đóng góp vào thực hiện chủ trương tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. Tuy nhiên, những khó khăn ở phía trước vẫn còn, đó là môi trường kinh tế vĩ mô chưa ổn định, huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển gặp nhiều khó khăn trong bối cảnh hệ thống thị trường tài chính tính thanh khoản kém,... 2.3.2.Thực trạng nghiệp vụ thị trường mở tại ngân hàng nhà nước Việt Nam Những văn bản quy phạm pháp luật quan trọng nhất tạo nên khuôn khổ pháp lý cho hoạt động NVTTM tại Việt Nam gồm: Luật Ngân hàng Nhà nước, Quy chế quản lý vốn khả dụng, Quy chế NVTTM, Quy chế lưu ký giấy tờ có giá và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác. Bộ máy tổ chức và điều hành nghiệp vụ Thị trường mở gồm: Bộ phận quản lý vốn khả dụng thuộc Phòng Chính sách tiền tệ và Quản lý vốn khả dụng (Vụ chính sách tiền tệ); Ban Điều hành NVTTM trực tiếp chỉ đạo điều hành hoạt động nghiệp vụ TTM; phòng Nghiệp vụ thị trường tiền tệ, bộ phận đăng kí GTCG và thanh toán (Sở ix Giao dịch); Công nghệ tin học. Thành viên tham gia NVTTM: bao gồm NHNN và các TCTD. Sau gần 10 năm hoạt động, đến ngày 31/8/2013 đã có 76 TCTD được công nhận là thành viên tham gia NVTTM, trong đó có 5 NHTM nhà nước, 34 NHTM Cổ phần, 04 Ngân hàng Liên doanh, 24 Ngân hàng nước ngoài và chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, 9 Công ty tài chính và Quỹ Tín dụng nhân dân Trung ương. Hàng hóa tham gia nghiệp vụ thị trường mở bao gồm: Tín phiếu NHNN, Trái phiếu chính phủ bao gồm có (Tín phiếu kho bạc, Trái phiếu kho bạc, Trái phiếu công trình Trung ương, Công trái xây dựng Tổ quốc, Trái phiếu Chính phủ do Ngân hàng Phát triển Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành), Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, Trái phiếu Chính quyền địa phương do Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phát hành. Phương thức giao dịch: Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở quyết định mỗi phiên giao dịch một trong các phương thức sau: giao dịch mua hoặc bán kỳ hạn, giao dịch mua hoặc bán hẳn. Tuy nhiên tại Việt Nam giai đoạn 2008 – T8/2013 chủ yếu số phiên đã tăng mạnh nhưng chủ yếu mua kỳ hạn đáp ứng nhu cầu thanh khoản của ngân hàng, thực hiện CSTT và đặc biệt số phiên bán hẳn tăng nhiều để hút tiền về kiềm chế lạm phát tăng cao vào cuối năm 2011 và chủ yếu là phương thức đấu thầu khối lượng. Hình thức giao dịch: Giao dịch NVTTM được thực hiện thông qua hệ thống mạng máy vi tính giữa TCTD với trung tâm giao dịch thị trường mở tại Sở Giao dịch NHNN, máy fax và được thực hiện chế độ bảo mật thông tin. NVTTM định kỳ tổ chức 1 phiên/ngày, có thời điểm lên tới 2-3 phiên/ngày. Doanh số trúng thầu nghiệp vụ TTM: Doanh số giao dịch TTM hàng năm tăng từ 1.024.179 tỷ đồng năm 2008 lên tới 2.800.872 tỷ đồng vào năm 2011. Khối lượng giao dịch bình quân từng phiên cũng tăng từ 2.548 tỷ đồng/phiên năm 2008 lên 6.499 tỷ đồng/phiên năm 2011. Tuy nhiên sang năm 2012, 8 tháng đầu năm 2013 có thay đổi rõ rệ với doanh số giảm đáng kể và thấp hơn so với mấy năm trước. Lãi suất trúng thầu thường nằm giữa mức lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu. Cao nhất là 17%/năm vào năm 2008 để hút tiền về kiềm chế lạm phát, sau đó lãi suất trở về trạng thái ổn định và có biên độ hẹp hơn phù hợp với diễn biến của nền k
Luận văn liên quan