An toàn và lợi nhuận là hai yêu cầu và mục tiêu quan trọng hàng đầu của các
NHTM. Tuy nhiên, an toàn và lợi nhuận lại là hai nhân tố nằm trong tương quan tỷ
lệ thuận với nhau. Lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Xu thế quốc tế hoá nền
kinh tế toàn cầu đã đặt ngành ngân hàng nằm trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ
và quyết liệt, việc lựa chọn chiến lược, giải pháp kinh doanh đảm bảo lợi nhuận, an
toàn luôn đặt ra cho các NHTM. Tuy nhiên, trước sự biến động và rủi ro của môi
trường kinh doanh ngày nay, các NHTM thường đặt mục tiêu an toàn kinh doanh
lên trên các mục tiêu khác. Bởi lẽ, hệ luỵ của vấn đề này chính là hiệu quả sử dụng
vốn, là khả năng thanh toán của ngân hàng, uy tín của ngân hàng và thiết thực
nhất, chính là thu nhập của ngân hàng. Rủi ro tín dụng có thể để lại hậu quả tiêu cực
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Có thể đây là vấn đề bức thiết
của các NHTM trong bối cảnh hiện nay.
Là một trong những chi nhánh thuộc hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam, trong những năm qua, Ngân hàng No&PTNT Hà
Nội đã có những thành công nhất định trong công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Tuy nhiên, trong một môi trường kinh doanh luôn biến động, tiềm ẩn nhiều rủi ro,
Ngân hàng No&PTNT Hà Nội cũng luôn phải đối mặt và giải quyết vấn đề gặp phải
trong hoạt động tín dụng. Vì những lý do khách quan cũng như chủ quan mà hiện
nay, vấn đề rủi ro tín dụng vẫn còn tồn tại và là một trong những vấn đề quan trọng
hàng đầu được Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội chú trọng.
Xác định vấn đề này, sau đây, học viên xin được trình bày nội dung đề tài
"Hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hà Nội".
15 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 412 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
An toàn và lợi nhuận là hai yêu cầu và mục tiêu quan trọng hàng đầu của các
NHTM. Tuy nhiên, an toàn và lợi nhuận lại là hai nhân tố nằm trong tương quan tỷ
lệ thuận với nhau. Lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Xu thế quốc tế hoá nền
kinh tế toàn cầu đã đặt ngành ngân hàng nằm trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ
và quyết liệt, việc lựa chọn chiến lược, giải pháp kinh doanh đảm bảo lợi nhuận, an
toàn luôn đặt ra cho các NHTM. Tuy nhiên, trước sự biến động và rủi ro của môi
trường kinh doanh ngày nay, các NHTM thường đặt mục tiêu an toàn kinh doanh
lên trên các mục tiêu khác. Bởi lẽ, hệ luỵ của vấn đề này chính là hiệu quả sử dụng
vốn, là khả năng thanh toán của ngân hàng, uy tín của ngân hàng và thiết thực
nhất, chính là thu nhập của ngân hàng. Rủi ro tín dụng có thể để lại hậu quả tiêu cực
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Có thể đây là vấn đề bức thiết
của các NHTM trong bối cảnh hiện nay.
Là một trong những chi nhánh thuộc hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam, trong những năm qua, Ngân hàng No&PTNT Hà
Nội đã có những thành công nhất định trong công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Tuy nhiên, trong một môi trường kinh doanh luôn biến động, tiềm ẩn nhiều rủi ro,
Ngân hàng No&PTNT Hà Nội cũng luôn phải đối mặt và giải quyết vấn đề gặp phải
trong hoạt động tín dụng. Vì những lý do khách quan cũng như chủ quan mà hiện
nay, vấn đề rủi ro tín dụng vẫn còn tồn tại và là một trong những vấn đề quan trọng
hàng đầu được Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội chú trọng.
Xác định vấn đề này, sau đây, học viên xin được trình bày nội dung đề tài
"Hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hà Nội".
Tình hình nghiên cứu
Tín dụng là hoạt động kinh doanh quan trọng nhất và mang thu nhập chủ yếu
về cho các ngân hàng thương mại hiện nay. Tuy nhiên, đây lại là một loại hình luôn
có rủi ro. Nghiên cứu về hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã
có một số đề tài. Tuy nhiên, các đề tài trước đây mới chỉ đi vào phân tích một số
mặt của hoạt động cho vay, chưa có những phân tích cũng như những giải pháp
mang tính chất toàn diện, cụ thể các yếu tố tác động và gây ra rủi ro cho hoạt động
ii
tín dụng. Đề tài này sẽ khắc phục những hạn chế trên nhằm đưa ra những phân tích
toàn diện hơn thực trạng cũng như nguyên nhân dẫn dến rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Hà Nội, đồng thời sẽ đề xuất những giải pháp cho vấn đề này.
Mục đích nghiên cứu.
- Tổng hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng và hạn chế
rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và công tác hạn chế phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Hà Nội và các NHTM Việt Nam
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động cho vay tại
Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Trong đó tập trung đi vào nghiên cứu thực trạng
rủi ro tín dụng, công tác hạn chế rủi ro tín dụng, phân tích nguyên nhân những tồn
tại của công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả tập
trung vào rủi ro trong hoạt động cho vay của Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội
trong giai đoạn năm 2006-2009. Trên cơ sở đó đưa ra giảp pháp hạn chế rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng.
iii
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng của NHTM
Tín dụng được hiểu chung là mối quan hệ cho vay có hoàn trả giữa hai đối
tác là người cho vay và người đi vay. Tín dụng ngân hàng được phân ra nhiều loại
theo các tiêu chí khác nhau dựa vào thời hạn vay, tài sản đảm bảo, mục đích vay
vốn, phương thức cho vay
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do
khách hàng không trả nợ đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN, "rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết".
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:
Có nhiều nguyên nhân có thể chia làm hai nhóm là:
+ Nguyên nhân khách quan: Do môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi
trường pháp lý hoặc do người vay (trình độ, năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh
doanh hạn chế và sự yếu kém về tư cách đạo đức, ý thức trả nợ của khách hàng)
+ Nguyên nhân chủ quan: là những nguyên nhân thuộc về ngân hàng do sự
hạn chế của chính sách tín dụng, sai sót khi thực hiện quy trình cho vay, sự yếu kém
tư cách đạo đức và hạn chế trong trình độ chuyên môn, năng lực làm việc của cán
bộ, của lãnh đạo ngân hàng
Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
+ Dấu hiệu về khoản vay của khách hàng (khách hàng trả không đầy đủ gốc
lãi hoặc trả không đúng hạn, khách hàng có nhu cầu điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc
xin gia hạn nợ, chu kì vay tăng)
+ Các dấu hiệu liên quan đến khách hàng vay (sự yếu kém về trình độ và
cách thức tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, nhân sự của khách hàng; tình hình
iv
tài chính của khách hàng gặp khó khăn; xuất hiện các rủi ro cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của khách hàng; cơ cấu vốn không hợp lý, sử dụng vốn sai mục đích; sự
vi phạm pháp luật của khách hàng; sự biến động bất lợi của giá trị tài sản đảm
bảo, khách hàng sử dụng tiền vay không đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng)
Và một số dấu hiệu khác do môi trường kinh tế vĩ mô biến động bất lợi
Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu sau để đo lường rủi ro tín dụng như:
tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ các khoản nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay, tỷ
lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ cho vay trong kỳ và một số chỉ tiêu khác
để đánh giá rủi ro tín dụng như: sự kém đa dạng của tín dụng, chấm điểm khách
hàng
Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
+ Đối với ngân hàng, rủi ro tín dụng gây hậu quả tiêu cực đến kết quả hoạt
động kinh doanh, khả năng thanh khoản...cho ngân hàng.
+ Đối với nền kinh tế, hiệu ứng lan truyền khi ngân hàng mất khả năng thanh
khoản gây ra tình trạng rút tiền ồ ạt, thậm chí có thể gây ra khủng hoảng tài chính.
Mặt khác, rủi ro tín dụng còn có thể dẫn đến việc hạn chế cho vay, gây bất lợi cho
sự tăng trưởng, phát triển kinh tế, việc nâng cao đời sống cũng gặp khó khăn, hoạt
động sản xuất kinh doanh của các tổ chức cho vay, gửi tiền bị ảnh hưởng tiêu cực,
làm giảm hiệu quả của việc điều hành vĩ mô nền kinh tế
Nội dung công tác hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM
Nội dung công tác hạn chế rủi ro tín dụng có thể hiểu là bao gồm các giải
pháp được các ngân hàng thực hiện nhằm hạn chế những khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động cho vay của ngân hàng, cụ thể bao gồm:
+ Xác định cơ cấu tổ chức trong hoạt động tín dụng và phòng ngừa xử lý rủi
ro tín dụng của ngân hàng.
+ Xây dựng chính sách tín dụng theo hướng phân cấp quyền phán quyết tín
dụng, giới hạn an toàn, tài sản đảm bảo tiền vay, quản lý các khoản nợ.
+ Xây dựng chính sách khách hàng
v
+ Công tác thẩm định tín dụng và vấn đề kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động
tín dụng.
+ Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng
+ Bảo hiểm và mua bán nợ trong hoạt động tín dụng.
+ Công tác tuyển dụng, bố trí, đào tạo cán bộ
+ Công tác thu thập xử lý thông tin và công nghệ trong hoạt động tín dụng.
1.2. Một số bài học kinh nghiệm phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng ở các
NHTM trên thế giới
Thông qua một số bài học kinh nghiệm từ các NHTM ở một số quốc gia có
thị trường tài chính ngân hàng mạnh trên thế giới, một số bài học về công tác phòng
ngừa hạn chế rủi ro tín dụng được rút ra cho các NHTM Việt Nam như sau: (1) Đề
cao hoạt động kiểm soát trước khi cho vay và căn cứ tình trạng của khách hàng để
cho vay thay vì dựa trên số điểm được chấm và tài sản đảm bảo của khách hàng (2)
Đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng để có biện pháp xử lý càng sớm càng tốt (3)
Hình thành một tổ chức có vai trò giám sát các ngân hàng trong công tác dự phòng
và xử lý những khoản nợ (4) Thiết lập mối quan hệ lâu dài với khách hàng dựa trên
sự lựa chọn, sàng lọc khách hàng (5) Đề cao trách nhiệm của cán bộ với khoản vay
(6) Hình thành mối liên hệ giữa NHTM với thị trường vốn thông qua nghiệp vụ
“chứng khoán hoá các nghĩa vụ trả nợ” (7) Chính sách quản lý rủi ro tín dụng được
xây dựng theo nguyên tắc có sự độc lập giữa quản lý rủi ro tín dụng và quản lý
nghiệp vụ; xây dựng, quản lý, đào tạo đội ngũ quản lý rủi ro tín dụng cũng như đội
ngũ cán bộ tác nghiệp.
vi
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hà Nội
Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hà Nội được thành lập theo Quyết định số
51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam (nay là
Thống đốc NHNN Việt Nam). Hiện nay, Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội được
xếp hạng là chi nhánh hạng 1 loại 1 trong hệ thống NHNo Việt Nam với đầy đủ các
loại hình dịch vụ ngân hàng.
Về hoạt động huy động vốn: nguồn vốn huy động liên tục tăng từ năm 2006 -
2008 từ 12.845 tỷ đồng lên tới 15.322 tỷ đồng. Do ảnh hưởng lớn của sự suy thoái
nền kinh tế năm 2009, nguồn vốn của Chi nhánh giảm xuống chỉ còn 10.466 tỷ
đồng. Nguồn vốn huy động vốn đa dạng về thời hạn, các loại đồng tiền khác
nhau, đảm bảo cho hoạt động đầu tư tín dụng của Chi nhánh.
Về hoạt động tín dụng nói chung: Dư nợ của Chi nhánh tăng liên tục từ năm
2006 đến năm 2009 từ 2.456 tỷ đồng lên tới 4.646 tỷ đồng chủ yếu bằng đồng Việt
Nam và thời hạn cho vay ngắn hạn thường chiếm tỉ trọng cao. Dư nợ cho vay các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng dư nợ, thường trên
50% tổng dư nợ.
Về hoạt động kinh doanh khác: Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện
các dịch vụ phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu (L/C, chuyển tiền ra nước ngoài, nhờ
thu...), sử dụng rộng rãi hơn các giao dịch phái sinh, mua bán ngoại tệ kỳ hạn, swap
(hoán đổi). NHNo Hà Nội đã và đang có những bước tiến trong hoạt động dịch vụ
thẻ với chủng loại thẻ đa dạng: thẻ ghi nợ, thẻ master card, thẻ visa
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng và công tác hạn chế phòng ngừa rủi ro tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hà Nội
Trong khuôn khổ đề tài này, học viên chỉ đi vào phân tích thực trạng rủi ro
tín dụng của các khoản dư nợ nội bảng thông qua tình hình nợ quá hạn tại Chi
nhánh, sơ lược về tình hình nợ xấu và việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh trong giai đoạn từ năm 2006-2009.
vii
Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh như sau:
Từ năm 2006 - 2008, nợ quá hạn tăng lên, từ 315,55 tỷ đồng lên 696,73 tỷ
đồng, năm 2009 là 852,92 tỷ đồng. Nguyên nhân tình trạng này là do sự khó khăn
của nền kinh tế trong nước trước ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế
giới và mức lạm phát cao của năm 2007. Ngoài ra, nợ quá hạn của Chi nhánh còn
xuất phát từ các nguyên nhân khác: khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích,
khách hàng cố tình chây ỳ không trả nợ Ngân hàng, khách hàng bị ốm đau, chết
Nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ quá hạn do tính chất
các khoản nợ trung dài hạn được chia nhỏ ra để thanh toán định kỳ nên khả năng
thanh toán thường tốt hơn. Trong khi các khoản nợ ngắn hạn có thời gian vay vốn
ngắn, khách hàng chưa thu hồi kịp vốn để trả nợ đúng hạn. Trong các khoản nợ
trung hạn quá hạn, các khoản nợ cho vay tiêu dùng (khách hàng trả nợ bằng lương,
không có tài sản đảm bảo) quá hạn khá nhiều.
Nợ quá hạn của đồng nội tệ luôn cao hơn ngoại tệ. Trong năm 2008 -2009,
tình hình tài chính của các doanh nghiệp xuất khẩu (chủ yếu vay bằng đồng VND)
bị bất lợi, gây phát sinh nợ quá hạn cho các doanh nghiệp này. Nợ quá hạn ngoại tệ
có nguyên nhân bắt nguồn từ tình hình tài chính doanh nghiệp (do khó khăn trong
khâu tiêu thụ, khách hàng chậm thanh toán, làm ăn bị lỗvà do khó khăn trong
việc tìm nguồn USD để thanh toán các khoản nợ).
Dư nợ quá hạn của nhóm khách hàng DNNN năm 2006 ở mức cao nhất và
chỉ giảm mạnh vào năm 2007. Nợ quá hạn của nhóm khách hàng là DNNQD chiếm
tỷ trọng khá cao trong tổng số dư nợ quá hạn của Chi nhánh. Đối với nhóm khách
hàng là HTX, tỷ lệ nợ quá hạn là rất thấp, tương ứng với mức dư nợ thấp của nhóm
khách hàng này. Nợ quá hạn của nhóm khách hàng là HSX CN trong giai đoạn này
có xu hướng tăng dần. Nguyên nhân tình trạng này là do tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như đời sống của khách hàng trong giai đoạn này gặp nhiều
khó khăn do tác động của sự suy thoái kinh tế cộng hưởng với tác động của lạm
phát năm 2007 đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các
chủ thể trong nền kinh tế nói chung và địa bàn Hà Nội nói riêng.
viii
Tình hình nợ xấu tại Chi nhánh
Năm 2006, nợ xấu là 276,95 tỷ đồng (chiếm 11% tổng dư nợ) và giảm tương
đối đến năm 2009 xuống còn 139,69 tỷ đồng (chiếm 3% tổng dư nợ). Từ năm 2006
đến giữa năm 2007, việc xếp loại nhóm nợ thực hiện theo Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN. Thời gian tiếp đó đến 2009, việc xếp loại nhóm nợ tuân theo
Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN và Quyết định 636/QĐ-HĐQT-XLRR. Theo sự
thay đổi này làm thay đổi cơ cấu của các nhóm nợ trong tổng dư nợ của Chi nhánh.
Xét theo từng loại hình khách hàng, nhóm DNNN có nợ xấu giảm dần trong
giai đoạn này (đây là nhóm khách hàng mà vay chủ yếu bằng tín chấp). Đối với
DNNQD, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ xấu của Chi nhánh đối với nhóm khách hàng
này trong thời qua lại là con số tăng dần, trong đó, năm 2006 là 40,59%, năm 2009
là 54,33%. Nợ xấu của nhóm khách hàng là HTX luôn bằng 0 (nợ quá hạn chủ yếu
nằm trong nhóm 2). Tỷ lệ nợ xấu của nhóm HSX CN trong thời gian qua ở mức khá
cao. Trong nhóm khách hàng này có một tỷ lệ khách hàng là cá nhân vay tiêu dùng
bằng tín chấp (trong đó nguồn trả nợ bằng tiền lương).
Dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm tại Chi nhánh
Dự phòng tín dụng bao gồm dự phòng rủi ro chung và dự phòng rủi ro cụ
thể. Mức trích dự phòng rủi ro có xu hướng tăng từ năm 2006 đến năm 2008, với
mức trích dự phòng rủi ro tín dụng là 16,48 tỷ đồng lên 285,56 tỷ đồng. Năm 2006,
tỷ lệ trích dự phòng rủi ro trên dư nợ xấu thấp nhất, nguyên nhân là do dư nợ xấu
trong tổng dư nợ cao nhất mặc dù mức trích dự phòng rủi ro đứng thứ hai trong giai
đoạn này. Năm 2006 dự phòng chiếm 11% tổng dư nợ và 95% so với dư nợ xấu.
Năm 2009, dự phòng phải trích là 183,94 tỷ đồng (chiếm 4% so với tổng dư nợ và
130% so với dư nợ xấu). Các năm khác có tỷ lệ dự phòng so với nợ xấu cao hơn 1,
cao nhất là năm 2008, nguyên nhân là do dư nợ năm 2007-2009 tăng khá mạnh làm
mức trích dự phòng chung cao, trong khi nợ xấu lại giảm. Dự phòng tín dụng giúp
Chi nhánh chủ động phòng ngừa tổn thất ảnh hưởng hoạt động kinh doanh, không
làm gián đoạn công tác sử dụng vốn và khả năng thanh toán của Chi nhánh.
ix
Xem xét về thực trạng rủi ro tín dụng của Chi nhánh trong giai đoạn 2006-
2009 thông qua vấn đề tài sản đảm bảo tiền vay như sau: Số liệu về tình hình tài sản
đảm bảo tại Chi nhánh cho thấy, tỷ lệ dư nợ không có tài sản đảm bảo chiếm tỷ lệ
trên dưới 30% tổng dư nợ. Tuy nhiên, nếu coi tài sản đảm bảo hình thành từ vốn
vay không phải là tài sản đảm bảo thì con số trên sẽ bị đảo ngược lại, tỷ lệ dư nợ có
tài sản đảm bảo là khoảng 30% và còn lại là không có tài sản đảm bảo. Điều này
dẫn đến việc phát mại tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay sẽ phụ thuộc vào các
điều kiện tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay có được đảm bảo hay không
Nội dung công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
+ Chính sách tín dụng: Hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT Hà Nội được
thực hiện theo chính sách tín dụng về: phân cấp quyền phán quyết tín dụng, đảm
bảo cho vay trong giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng (giới hạn tín dụng đối
với một hoặc nhóm khách hàng có liên quan dựa trên chính sách khách hàng, qui
định giới hạn cho vay đối với một khách hàng của NHNo Việt Nam, tình hình nợ
xấu của Chi nhánh, qui mô nguồn vốn huy động, xếp loại - lựa chọn khách hàng).
+ Hoạt động quản lý cho vay tại Chi nhánh: hoạt động cho vay tại Chi nhánh
thực hiện phải tuân thủ theo qui trình cho vay được qui định bởi NHNo Việt Nam
và Chi nhánh NHNo Hà Nội; hoạt động tín dụng được giám sát, kiểm tra bởi các
phòng nghiệp vụ có chức năng kiểm tra giám sát và định hướng hoạt động tín dụng.
+ Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo qui định hiện hành
+ Công tác thu nợ quá hạn, nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro luôn được Ban lãnh đạo
Chi nhánh quan tâm nhằm giảm tổn thất cho Ngân hàng.
Đánh giá công tác hạn chế rủi ro tại Chi nhánh
+ Kết quả công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh:
Chi nhánh đã tìm kiếm và đã thực hiện được các dự án để đầu tư cho vay có
hiệu quả, không phân biệt thành phần kinh tế; chuyển đổi đầu tư tín dụng phù hợp
với xu thế thay đổi cơ cấu thành phần kinh tế có hiệu quả; ban hành các văn bản
quan trọng phục vụ cho quá trình cho vay; đôn đốc cán bộ tín dụng trong hệ thống
thực hiện xếp loại và chấm điểm khách; thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro
x
theo qui định của NHNo Việt Nam theo các văn bản đã ban hành; thực hiện công
tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ hàng năm để tìm và khắc phục những tồn tại; chú
trọng hơn công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay cũng như công tác thu
hồi nợ đã xử lý rủi ro; thực hiện trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ.
+ Những yếu điểm trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng của Chi nhánh:
Trong thời gian qua, công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ chưa thường xuyên,
còn mang tính chất “nể nang”, chưa xâu sát; công tác kiểm tra trước, trong và sau
còn nhiều hạn chế trong tác nghiệp; nợ xấu, nợ quá hạn của nhóm khách hàng
DNNQD, đặc biệt là của HSX CN còn cao và nợ xấu của Chi nhánh vẫn chiếm tỷ lệ
trên 5%; một số món nợ phải phát mại tài sản để thu hồi nhưng không thu đủ vốn
gốc do biến động về giá nhà đất và do định giá cao khi cho vay, tỷ lệ tài sản đảm
bảo là tài sản hình thành trong tương lai cao trong tổng giá trị TSĐB của Chi nhánh
gây ra rủi ro cao hơn nếu không đáp ứng đủ điều kiện.
+ Nguyên nhân những yếu điểm trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại
Chi nhánh
> Nguyên nhân từ phía ngân hàng: do chính sách tín dụng còn bất cập(qui
trình thẩm định áp dụng cho Chi nhánh, PGD chưa cụ thể rõ ràng; quá chú trọng
tăng doanh số cho vay tại các PGD), nguyên nhân từ cán bộ ngân hàng (căn cứ cho
vay là tài sản đảm bảo, thực hiện không đầy đủ - không đúng qui trình cho vay,
trình độ năng lực hạn chế, đạo đức nghề nghiệp kém), hạn chế trong việc tiếp cận
công nghệ thông tin.
> Nguyên nhân khách quan do tác động tiêu cực của môi trường kinh tế
trong thời gian qua; sự bất ổn, thiếu đồng bộ của chính sách luật pháp; nguyên nhân
từ khách hàng (do trình độ, năng lực quản lý điều hành còn yếu kém, kinh nghiệm
quản lý kinh doanh của khách hàng còn hạn chế, thiếu tư cách đạo đức, lừa đảo
ngân hàng của khách hàng).
xi
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI
3.1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2015 của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam
Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tài
chính, tín dụng trong nền kinh tế; phát triển thương hiệu và xây dựng văn hóa doanh
nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp; lành mạnh hoá tài chính, nâng cao hiệu quả
kinh doanh bằng việc thực hiện đầy đủ các cam kết về xử lý nợ xấu và có cơ chế tăng
vốn điều lệ, xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện theo
tiêu chuẩn quốc tế để phát triển bền vững; triển khai nâng cấp áp dụng công nghệ
thông tin; nâng cao năng suất lao động cùng với