Tóm tắt Luận văn Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng

Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt khi thực hiện đầy đủ các cam kết của WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực trong đó không thể không nói tới ngân hàng - một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Chúng ta đang bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa, khiến cho các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không nhỏ. Điều này tạo ra những ảnh hưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì thế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các NHTM nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng. Do đó, tín dụng trong điều kiện nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng và đang đặt ra những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trên cơ sở dự báo và hạn chế rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Với mong muốn đóng góp phần nào cho hoạt động tín dụng của NHTMCP Công thương Việt Nam nói chung, NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh HBT nói riêng phát triển với chất lượng tốt hơn, đề tài: "Hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng" được lựa chọn nghiên cứu.

pdf11 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 318 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i TÓM TẮT LUẬN VĂN Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt khi thực hiện đầy đủ các cam kết của WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực trong đó không thể không nói tới ngân hàng - một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Chúng ta đang bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa, khiến cho các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không nhỏ. Điều này tạo ra những ảnh hưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì thế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các NHTM nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng. Do đó, tín dụng trong điều kiện nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng và đang đặt ra những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trên cơ sở dự báo và hạn chế rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Với mong muốn đóng góp phần nào cho hoạt động tín dụng của NHTMCP Công thương Việt Nam nói chung, NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh HBT nói riêng phát triển với chất lượng tốt hơn, đề tài: "Hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng" được lựa chọn nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn đó là trên cơ sở hệ thống hoá cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM cũng như thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh HBT (Hai Bà Trưng), tác giả luận văn đề ra những giải pháp và kiến nghị các cơ quan hữu quan hỗ trợ trong việc thực hiện các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh HBT. ii CHƢƠNG 1 RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. NHTM và hoạt động tín dụng của NHTM Xem xét ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp thì có thể định nghĩa: NHTM là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán- và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Trong tất cả các hoạt động cơ bản của các NHTM thì hoạt động tín dụng được đánh giá là hoạt động quan trọng nhất, bởi hoạt động này chiếm 60-70% danh mục tài sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các NHTM. Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn này tác giả chỉ xem xét tín dụng ngân hàng dưới giác độ nghiệp vụ cho vay mà cụ thể ngân hàng là người cho vay. Nhìn chung, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế, nó thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn và phân bổ lại nguồn lực đầu tư của xã hội vào các lĩnh vực của nền kinh tế một cách có hiệu quả. Tín dụng ngân hàng giúp đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành, các vùng, là cầu nối giữa tiết kiệm và tiêu dùng, là động lực ra đời và phát triển của các thành phần kinh tế. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng cũng góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế. Hơn nữa, hoạt động tín dụng của các NHTM là một trong những kênh thông tin quan trọng giúp cho NHTW và iii Chính phủ thực hiện điều tiết cân đối cả nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện các mục tiêu của Chính phủ trong từng thời kỳ. 1.2. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của NHTM Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam "Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết". Hoạt động tín dụng tiềm ẩn rủi ro nhưng không phải thường xuyên xảy ra bất ngờ và không có dấu hiệu. Đối với hầu hết các trường hợp, một khoản vay đang dần xấu đi đều có dấu hiệu báo trước.Tuỳ từng khoản vay khác nhau có thể có những dấu hiệu khác nhau song có thể chia ra các nhóm dấu hiệu như. Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng; Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Trong kinh doanh ngân hàng, việc đo lường rủi ro tín dụng là vấn đề quan trọng giúp ngân hàng xác định được chính xác mức độ rủi ro mà mình đang phải đối mặt, từ đó có những giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu tổn thất tài chính khi xảy ra rủi ro. Các chỉ số sau đây thường được sử dụng để đo lường rủi ro tín dụng của một ngân hàng: Tỷ lệ nợ tái cơ cấu; tỷ lệ nợ quá hạn; tỷ lệ nợ xấu; tỷ lệ nợ khoanh, xoá nợ; tỷ lệ dư nợ tín dụng có tài sản bảo đảm; dự phòng rủi ro tín dụng Để đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng, các nhà kinh tế, nhà phân tích ngân hàng đã sử dụng nhiều mô hình khác nhau. Các mô hình này rất đa dạng, bao gồm mô hình phản ánh về mặt định tính (mô hình 6C) và những mô hình phản ánh mặt định lượng như: Mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, mô hình điểm số Z, mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng. Rủi ro tín dụng gây ra rất nhiều hậu quả đối với hoạt động ngân hàng như: làm giảm lợi nhuận trong hoạt động ngân hàng, làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng, làm suy giảm uy tín của ngân hàng, làm tăng nguy cơ phá sản ngân hàng. iv Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng nhưng có thể phân chia thành các nhóm cơ bản như: Nguyên nhân khách quan; Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay; Nguyên nhân thuộc về ngân hàng . CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HAI BÀ TRƢNG 2.1. Khái quát về NHTMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh HBT Trong giai đoạn 2006-2009, Chi nhánh đã đạt được kết quả kinh doanh tương đối khả quan thể hiện ở một số hoạt động cơ bản sau: - Công tác huy động vốn: Trong giai đoạn 2007-2009, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh không ngừng tăng lên. Tính đến 31/12/2009, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đạt 5.985 tỷ đồng, tăng 818 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2008, nhưng nếu xét về mặt kế hoạch thì không đạt. Nguyên nhân chính là do nền kinh tế có nhiều biến động, việc cạnh tranh lãi suất giữa các tổ chức tín dụng diễn ra quyết liệt, thị trường xuất hiện nhiều kênh đầu tư khác nhau, ngoài ra một số yếu tố chủ quan cũng ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả huy động vốn của Chi nhánh như: nhiều quỹ tiết kiệm của Chi nhánh có địa điểm làm việc quá chật hẹp, kỹ năng làm việc của một số cán bộ còn chưa chuyên nghiệp, đặc biệt tác phong giao dịch, văn hoá giao tiếp chưa thực sự đổi mới - Hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của Chi nhánh liên tục tăng trưởng qua các năm, đặc biệt là năm 2009. Nguyên nhân chủ yếu là để thực hiện chủ trương ngăn chặn suy giảm kinh tế với nhiều giải pháp của Chính phủ và của ngành ngân hàng, Chi nhánh đã triển khai rất tích cực, an toàn, có hiệu quả chính sách hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp, nhờ đó đã khuyến khích các doanh nghiệp tăng vay vốn ngân hàng để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, năm 2009 Chi nhánh cũng được chỉ đạo tập trung nguồn lực phục vụ một số khách hàng chiến lược, phục vụ các ngành kinh tế quan trọng như: dầu khí, than và khoáng sản, xi măng, dệt mayBên cạnh đó, cơ cấu danh mục đầu tư của Chi nhánh được duy trì v ngày càng hài hoà, các tỷ lệ về cơ cấu tín dụng đều nằm trong phạm vi cho phép, nhất là tỷ lệ cho vay không có đảm bảo bằng tài sản trong tổng dư nợ, cho vay ngoại tệ quy VND chiếm tỷ trọng tương đối và nếu phân loại theo kỳ hạn nợ thì cho vay trung dài hạn là chủ yếu trong tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. - Các hoạt động khác của Chi nhánh như: Hoạt động tài trợ thương mại, hoạt động thanh toán, dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử, công tác tiền tệ kho quỹ cũng đạt được những hiệu quả nhất định. Từ những số liệu về hoạt động của Ngân hàng cho thấy mặc dù còn một số hạn chế nhưng nhìn chung hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh HBT trong thời gian qua đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Để tiếp tục mở rộng thị phần, tăng sức cạnh tranh với các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành nghề, Chi nhánh HBT cần khắc phục một số hạn chế, phát huy kết quả đã đạt được nhằm sớm hoàn thành những mục tiêu đề ra và đóng góp được nhiều hơn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 2.2.Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh HBT Các số liệu cho thấy hoạt động tín dụng của Chi nhánh ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, không phải vì thế mà Chi nhánh coi nhẹ chất lượng tín dụng. Ngược lại, chất lượng tín dụng luôn được Chi nhánh chú trọng và đặt lên hàng đầu. Năm 2009, Chi nhánh đã quản lý tốt các nhóm nợ, quyết liệt trong công tác thu hồi nợ xấu, nợ ngoại bảng, không để phát sinh nợ nhóm 2 và nợ xấu mới. Đồng thời, Chi nhánh thực hiện sàng lọc, lựa chọn khách hàng để luôn đảm bảo cho vay theo đúng quy trình, chế độ và các món vay được quản lý chặt chẽ. Chính vì vậy, chất lượng tín dụng tại Chi nhánh tiếp tục được kiểm soát chặt chẽ. Điều đó được thể hiện ở những số liệu sau: Dư nợ tái cơ cấu của Chi nhánh HBT giảm qua các năm. Nếu năm 2006, tổng dư nợ đã được tái cơ cấu của toàn Chi nhánh là 23,339 tỷ đồng, chiếm 3,5% tổng dư vi nợ thì đến năm 2007, 2008 và 2009, chất lượng tín dụng đã được quản lý chặt chẽ hơn, kết quả là toàn Chi nhánh không còn dư nợ đã được tái cơ cấu. Cùng với việc giảm dư nợ đã được tái cơ cấu, tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh cũng giảm qua các năm 2006-2009. đặc biệt năm 2009 là năm đánh dấu thành công của Chi nhánh trong việc quản lý chất lượng tín dụng khi mà tỷ lệ nợ quá hạn toàn Chi nhánh chiếm tỷ trọng rất thấp (0,01% tổng dư nợ) và chỉ đạt 0,21 tỷ đồng. Một trong những dấu hiệu quan trọng nữa phản ánh chất lượng tín dụng của Chi nhánh trong những năm gần đây đã được cải thiện đó là chỉ tiêu dư nợ xấu của Chi nhánh đã giảm rõ rệt. Xét về mặt số học, dư nợ xấu của Ngân hàng năm 2006 còn rất ít. Trong năm 2006, dư nễtấu cảu nhóm 3 của Ngân hàng là 16,2 tỷ đồng. Năm 2007, tổng dư nợ xấu toàn Chi nhánh giảm xuống chỉ còn 0,508 tỷ đồng, chiếm 0,07% tổng dư nợ. Năm 2008 nợ xấu của Chi nhánh tiếp tục giảm còn 0,302 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng rất nhỏ 0,04% tổng dư nợ. Năm 2009 đánh dấu bước phát triển về chất trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh khi tổng dư nợ xấu toàn Chi nhánh chỉ là 0,088 tỷ đồng, chiếm 0,004% tổng dư nợ tín dụng. Bên cạnh đó, tỷ trọng dư nợ có TSBĐ của Ngân hàng đang có xu hướng tăng lên. Trong đó, năm 2009 là năm Chi nhánh có tỷ trọng dư nợ có TSBĐ cao nhất . Mức trích lập dự phòng rủi ro năm 2009 của Chi nhánh bằng 15,97 tỷ đồng, tăng hơn nhiều so với năm 2007 và 2008 (tăng 8,58 tỷ đồng so với năm 2007, tăng 8,13 tỷ đồng so với năm 2008). Thực hiện chỉ đạo của Tổng giám đốc NHTMCP Công thương Việt Nam theo quyết định số 1880/QĐ-NHCT35 ngày 30/10/2006 (nay đã được thay thế bằng QĐ số 2960/QĐ-NHCT35 ngày 30/12/2008) về “Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng”, Chi nhánh HBT đã tiến hành chấm điểm tín dụng và xếp hạng toàn bộ khách hàng đang có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh, trên cơ sở đó đánh giá rủi ro tín dụng và đưa ra quyết định cấp tín dụng đối với mỗi khách hàng. Trong bảng xếp hạng doanh nghiệp của Chi nhánh HBT thời gian vừa qua, tỷ lệ khách hàng xếp hạng cao có xu hướng tăng lên kèm theo tăng trưởng dư nợ tín dụng và giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cho thấy công tác quản trị rủi ro tín dụng của vii Ngân hàng ngày càng hiệu quả, góp phần không nhỏ vào những thành tích của Chi nhánh HBT trong hệ thống NHTMCP Công thương Việt Nam cũng như trong số các NHTM hoạt động cùng địa bàn. 2.3. Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh HBT * Kết quả đạt được Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh HBT những năm gần đây cho thấy hoạt động tín dụng cũng như công tác quản lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh đã đạt được một số kết quả rất ấn tượng. Thứ nhất, trong thời gian qua, các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng đã được Chi nhánh tăng cường theo hướng tích cực kiểm tra giám sát, đặc biệt thành lập riêng phòng quản lý rủi ro. Hơn nữa Ngân hàng cũng quyết liệt trong việc rà soát lại các khách hàng đang có quan hệ tín dụng, sàng lọc những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh để tiếp tục cho vay, giảm dần dư nợ đối với các khách hàng làm ăn yếu kém, đồng thời triệt để yêu cầu khách hàng bổ sung thêm TSBĐ cho các món vay kể cả tài sản cá nhân của các thành viên trong công ty; Thứ hai, cũng trong thời gian qua, tuân thủ quy trình nghiệp vụ của NHTMCP Công thương Việt Nam, việc đánh giá rủi ro tín dụng theo kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp đã được Chi nhánh thực hiện một cách định kỳ và linh hoạt ; Thứ ba, Chi nhánh cũng đã tương đối quyết liệt và kịp thời trong việc xử lý, giải quyết nợ tồn đọng khó đòi ; Thứ tư, Chi nhánh đã xây dựng được hệ thống khuôn khổ cơ chế, chính sách tín dụng rõ ràng, khá đồng bộ. * Những hạn chế và nguyên nhân - Những hạn chế: Việc cấp tín dụng của Chi nhánh mới chỉ tập trung vào các loại cho vay truyền thống; Cơ cấu tín dụng chưa thực sự hợp lý, dư nợ chủ yếu tập trung vào doanh nghiệp có vốn nhà nước tham gia và tập trung quá lớn vào một đối tượng viii khách hàng, ngành hàng; Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng còn thiếu tính hệ thống, rời rạc ; Công tác xây dựng chính sách tín dụng còn hạn chế, các căn cứ xây dựng chính sách chưa rõ ràng, đồng thời việc thực hiện chính sách chưa triệt để ; Việc chấp hành quy chế cho vay và quy trình cho vay chung tại Ngân hàng có lúc còn chưa được đảm bảo; Yếu kém trong hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. - Nguyên nhân : Nguyên nhân từ phía Ngân hàng : Ngân hàng rất dè dặt trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các loại hình doanh nghiệp là công ty cổ phần không có vốn nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn; Trình độ cán bộ tín dụng, cán bộ quản lý rủi ro của Chi nhánh còn nhiều hạn chế ; Kém hiệu quả trong thu thập và xử lý thông tin . Nguyên nhân từ phía khách hàng : Trình độ quản lý, năng lực điều hành và khả năng kinh doanh của nhiều doanh nghiệp còn yếu kém; Tư cách đạo đức của khách hàng kém; Sử dụng vốn vay sai mục đích so với hợp đồng tín dụng. Nguyên nhân từ phía nền kinh tế : Sự biến động không thuận lợi của môi trường kinh tế ; Sự chưa đồng bộ, đầy đủ của môi trường pháp lý ; Hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN hoạt động chưa hiệu quả. CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HAI BÀ TRƢNG 3.1. Định hƣớng hoạt động của NHTMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh HBT Trên cơ sở kết quả đạt được năm 2009, căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2010 của NHTMCP Công thương Việt Nam giao, Chi nhánh HBT xây dựng kế hoạch thực hiện và phấn đấu của Chi nhánh trong năm 2010 như sau: - Tổng nguồn vốn huy động đạt 8.250 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch được giao. ix - Tổng đầu tư, cho vay đạt trên 3.500 tỷ đồng. Trong đó, không có nợ nhóm 2 và nợ xấu mới phát sinh. - Lợi nhuận đạt 122,264 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch được giao. Riêng đối với hoạt động tín dụng, Ngân hàng xây dựng định hướng chiến lược như sau: Tiếp tục kiên trì định hướng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, có tài sản đảm bảo tiền vay đúng quy định; Tuân thủ nghiêm túc các quy trình, quy định, quy chế về cho vay; Kiên quyết không để phát sinh nợ nhóm 2 và nợ xấu; Nỗ lực, chủ động cùng khách hàng tiếp tục hoàn thiện hồ sơ, thủ tục pháp lý về bảo đảm tiền vay; Rà soát, đánh giá để giảm thấp và tiến tới chấm dứt quan hệ tín dụng đối với khách hàng kinh doanh thua lỗ, năng lực tài chính, quản trị điều hành yếu kém, sản xuất kinh doanh không hiệu quả. 3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh HBT Trên cơ sở thực trạng hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng của Chi nhánh trong thời gian vừa qua, tác giả luận văn xin đề xuất một số nhóm giải pháp sau: * Giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng Hiện nay, NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh HBT đã thành lập phòng quản lý rủi ro nhưng bộ phận này còn nhiều thụ động, chưa đưa ra được các phương án khả thi trong việc thu hồi nợ xấu cũng như không phát hiện được các rủi ro tiềm ẩn trong các khoản cho vay. Phòng quản lý rủi ro và các phòng tín dụng cần thiết phải có sự phối hợp nhịp nhàng trong quá trình thẩm định món vay, trong việc đưa ra hướng xử lý nợ xấu Bên cạnh đó, để bộ phận này hoạt động hiệu quả đòi hỏi phải có những cán bộ chuyên sâu về nghiệp vụ, phân tích nhạy bén các biến động thị trường ở tất cả các lĩnh vực, ngành nghề, đưa ra được cách thức xử lý và các cảnh báo về rủi ro nhằm hỗ trợ bộ phận tín dụng trong quá trình ra quyết định cho vay. x * Giải pháp về chính sách tín dụng NHTMCP Công thương Việt nam - Chi nhánh HBT cần xây dựng và hoàn thiện chính sách, chiến lược tín dụng hợp lý, định kỳ đánh giá chiến lược tín dụng. *Nhóm giải pháp về hoàn thiện quy trình và nghiệp vụ tín dụng gồm : Hoàn thiện quy trình tín dụng; Thực hiện đa dạng hoá khách hàng và phương thức cho vay; Tích cực và kiên quyết xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu, không chủ quan với nợ nhóm 2. *Nhóm giải pháp hỗ trợ gồm : Thực hiện bảo hiểm tín dụng; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Nâng cao chất lượng công tác thông tin; Nâng cao vai trò kiểm tra, giám sát rủi ro tín dụng; Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng; Nâng cao chất lượng phương pháp dự đoán và cảnh báo rủi ro tín dụng. 3.3. Kiến nghị * Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan liên quan: Nhà nước cần tạo lập sự an toàn cho hệ thống tiền tệ tín dụng; cần ổn định việc tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp tạo điều kiện để các doanh nghiệp làm ăn ngày càng hiệu quả; tiếp tục hoàn thiện cơ chế tỷ giá linh hoạt có sự điều tiết của Nhà nước; củng cố và quy định trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức tư vấn, kiểm toán trên cơ sở đảm bảo cung cấp thông tin, tư vấn và cung cấp dịch vụ hoàn hảo cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng; mở rộng nghiệp vụ mua bán nợ và phát triển một thị trường nợ. *Kiến nghị đối với NHNN : Bám sát sự biến động thị trường tiền tệ khu vực và quốc tế, kịp thời ban hành các cơ chế, quy chế của ngành ngân hàng, các văn bản hướng dẫn theo các quy định của pháp luật và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam để hỗ trợ cho sự hoạt động của các NHTM; cần phát huy và nâng cao hơn nữa hiệu quả của hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro; nâng cao chất lượng công tác thanh tra, giám sát các NHTM trong hoạt động tín dụng; cần nghiên cứu trình Quốc hội đưa vào luật các tổ chức tín dụng nội dung quyền được trực tiếp phát mãi tài sản của bên cho vay trong quá trình thu hồi nợ nhằm hạn chế rủi ro cho các TCTD khi cho vay; xi NHNN cần phối hợp với Bộ Tài chính hoàn thiện và khẩn trương ban hành hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế. *Kiến nghị đối với NHTMCP Công thương Việt Nam: Hướng dẫn kịp thời các quy chế, quy định của NHNN; hạn chế yêu cầu Chi nhánh báo cáo trực tiếp; tiếp tục đổi mới mô hình tổ chức bộ máy quản lý tín dụng theo thông lệ quốc tế, theo đó thành lập bộ phận quản lý nợ để thực hiện giải ngâ
Luận văn liên quan