Hoạt động cho vay là hoạt động lớn nhất và chủ yếu của ngân hàng
thương mại. Thông thường ở các nước phát triển hoạt động này mang lại
khoảng 60% thu nhập cho ngân hàng.
Từ giữa năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ không chỉ gây chấn
động hệ thống tài chính Mỹ mà cơn “địa chấn tài chính” này đang lan rộng và
đe dọa sự ổn định nền kinh tế của nhiều quốc gia khác. Trong một thế giới
toàn cầu hóa như ngày nay thì cuộc khủng hoảng này đang tạo ra những “sang
chấn” đáng kể đổi với nền kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Đó là việc kim ngạch
xuất khẩu bị sụt giảm đáng kể, đầu tư trực tiếp và gián tiếp của nước ngoài
giảm mạnh. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, cá nhân và toàn bộ nền kinh tế Việt Nam. Đây chính là
thách thức lớn đối với hệ thống NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Xuất
nhập khẩu Việt Nam nói riêng.
Sau gần 20 năm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, Eximbank
đã có bước tiến đáng kể, không ngừng đổi mới nâng cao vị thế của ngân hàng
trong thị trường tiền tệ và đóng góp một phần vào sự phát triển của đất nước.
Tuy nhiên hoạt động của ngân hàng còn bộc lộ không ít hạn chế trong hoạt
động kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng. Chất lượng tín dụng tiềm
ẩn nhiều rủi ro, sản phẩm tín dụng chưa đa dạng và phong phú, cơ cấu dư nợ
chưa hợp lý, mô hình tổ chức quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế. Đặc biệt trong
năm 2008, nợ quá hạn tăng cao do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu đặt ra những thách thức đối với Eximbank trong thời gian tới.
Điều này sẽ ảnh hưởng sự phát triển bền vững của Eximbank. Vì vậy,
khắc phục và hạn chế rủi ro tín dụng là điều tất yếu mà bất kỳ ngân hàng nàoii
cũng đặt lên hàng đầu. Xuất phát từ lí luận cũng như thực tiễn, tôi đã chọn đề
tài “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập
khẩu Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 15 trang
15 trang | 
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 784 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
LỜI MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Hoạt động cho vay là hoạt động lớn nhất và chủ yếu của ngân hàng 
thương mại. Thông thường ở các nước phát triển hoạt động này mang lại 
khoảng 60% thu nhập cho ngân hàng. 
Từ giữa năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ không chỉ gây chấn 
động hệ thống tài chính Mỹ mà cơn “địa chấn tài chính” này đang lan rộng và 
đe dọa sự ổn định nền kinh tế của nhiều quốc gia khác. Trong một thế giới 
toàn cầu hóa như ngày nay thì cuộc khủng hoảng này đang tạo ra những “sang 
chấn” đáng kể đổi với nền kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Đó là việc kim ngạch 
xuất khẩu bị sụt giảm đáng kể, đầu tư trực tiếp và gián tiếp của nước ngoài 
giảm mạnh. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh 
của các doanh nghiệp, cá nhân và toàn bộ nền kinh tế Việt Nam. Đây chính là 
thách thức lớn đối với hệ thống NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Xuất 
nhập khẩu Việt Nam nói riêng. 
Sau gần 20 năm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, Eximbank 
đã có bước tiến đáng kể, không ngừng đổi mới nâng cao vị thế của ngân hàng 
trong thị trường tiền tệ và đóng góp một phần vào sự phát triển của đất nước. 
Tuy nhiên hoạt động của ngân hàng còn bộc lộ không ít hạn chế trong hoạt 
động kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng. Chất lượng tín dụng tiềm 
ẩn nhiều rủi ro, sản phẩm tín dụng chưa đa dạng và phong phú, cơ cấu dư nợ 
chưa hợp lý, mô hình tổ chức quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế. Đặc biệt trong 
năm 2008, nợ quá hạn tăng cao do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính 
toàn cầu đặt ra những thách thức đối với Eximbank trong thời gian tới. 
Điều này sẽ ảnh hưởng sự phát triển bền vững của Eximbank. Vì vậy, 
khắc phục và hạn chế rủi ro tín dụng là điều tất yếu mà bất kỳ ngân hàng nào 
ii 
cũng đặt lên hàng đầu. Xuất phát từ lí luận cũng như thực tiễn, tôi đã chọn đề 
tài “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập 
khẩu Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ bản về RRTD của NHTM; 
- Phân tích và đánh giá RRTD tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất 
nhập khẩu Việt Nam; 
- Đề xuất các giải pháp hạn chế RRTD tại Eximbank. 
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu 
- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng tại Eximbank; 
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân 
hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam trong giai đoạn 2005-2008. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, phương pháp nghiên cứu được sử 
dụng là phương pháp duy vật biện chứng trên cơ sở đó sử dụng các phương 
pháp nghiên cứu cụ thể sau: so sánh, phân tích và diễn giải. 
5. Đóng góp của đề tài 
- Khái quát những vấn đề lí luận chung về tín dụng và RRTD của NHTM; 
- Phân tích, đánh giá thực trạng RRTD tại Eximbank từ năm 2005-2008; 
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế RRTD tại Eximbank. 
6. Kết cấu luận văn 
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn gồm 3 chương với nội dung 
căn bản 
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về RRTD trong hoạt động của NHTM 
Chương 2: Thực trạng RRTD trong hoạt động của Ngân hàng TMCP 
Xuất nhập khẩu Việt Nam 
Chương 3: Giải pháp hạn chế RRTD tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập 
khẩu Việt Nam 
iii 
Chương 1 
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG 
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 
THƯƠNG MẠI 
Hoạt động kinh doanh của NHTM luôn tiềm ẩn các rủi ro và nó sẽ mang 
lại tổn thất cho ngân hàng. Có rất nhiều loại rủi ro phát sinh trong quá trình 
hoạt động của NHTM, chúng ta có thể xem xét một số loại rủi ro sau: 
1.1.1. Rủi ro tỷ giá hối đoái 
Rủi ro tỷ giá hối đoái là khả năng xảy ra thiệt hại (tổn thất) mà ngân hàng 
phải gánh chịu do sự biến động của giá cả tiền tệ thế giới. 
1.1.2. Rủi ro lãi suất 
Rủi ro lãi suất là nguy cơ biến động thu nhập và giá trị tài sản ròng của 
ngân hàng khi lãi suất thị trường biến động. 
Rủi ro về thu nhập: là khả năng suy giảm thu nhập lãi ròng của ngân 
hàng khi lãi suất thị trường biến động. 
Rủi ro giảm giá trị tài sản, là khả năng giá trị ròng của ngân hàng bị suy 
giảm khi lãi suất thị trường biến động. 
1.1.3. Rủi ro thanh khoản 
Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không có được đủ vốn khả 
dụng (cung thanh toán) với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm mà ngân hàng 
cần để đáp ứng cầu thanh khoản. 
1.1.4. Rủi ro tín dụng 
Thực tế từ cuối năm 2008 đến nay, cuộc khủng hoảng tài chính đang xảy 
ra trên toàn cầu, ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước trên thế giới, 
trong đó có Việt Nam. Chính vì các hậu quả nghiêm trọng khi rủi ro tín dụng 
iv
xảy ra đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng và đối với sự 
phát triển của cả nền kinh tế nói chung mà chúng ta phải nghiên cứu để tìm ra 
các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. 
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM 
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 
Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro phổ biến và lâu đời nhất 
trong thị trường tài chính - tín dụng. Rủi ro tín dụng cũng là loại rủi ro lớn 
nhất, thường xuyên xẩy ra và gây hậu quả nặng nề cho hoạt động NH vì hoạt 
động cho vay thường chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản và là hoạt động 
chủ yếu tạo thu nhập cho NH. 
RRTD là những thiệt hại, mất mát mà ngân hàng phải gánh chịu do người 
vay vốn hay người sử dụng vốn của NH không trả đúng hạn, không thực hiện 
đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng với bất kỳ lý do nào. 
1.2.2. Phân loại RRTD 
 Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (Rủi ro đọng vốn) 
Khi phát sinh quan hệ tín dụng, NH và khách hàng phải giao kết về 
khoảng thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên có thể đến thời hạn mà NH vẫn 
chưa thu hồi được vốn vay, những tổn thất xẩy ra trong trường hợp này người 
ta gọi đó là rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn. Khi đó sẽ dẫn tới đông cứng 
các khoản vốn, làm cho nó kém lỏng. 
 Rủi ro do không có khả năng trả nợ (Rủi ro bị mất vốn một phần 
hoặc toàn bộ) 
Đây là rủi ro xảy ra trong trường hợp khách hàng đi vay đã mất khả năng 
chi trả. Do vậy ngân hàng chỉ trông chờ vào giá trị thanh lý tài sản của KH đó 
để thu hồi toàn bộ hay một phần nợ gốc, lãi vay. 
1.2.3. Sự cần thiết hạn chế RRTD 
 Hoạt động ngân hàng là hết sức đặc thù, là huyết mạch của nền kinh tế 
của mỗi nước. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng 
v 
nói riêng hết sức nhạy cảm, có tình lan truyền nhanh và có thể gây ra đổ vỡ hệ 
thống kinh tế - tài chính của nước đó. 
Đặc biệt hiện nay cuộc khủng hoảng tài chính đang nổ ra trên toàn thế 
giới đã làm nhiều ngân hàng thương mại và TCTD bị phá sản. Hậu quả của 
việc phá sản hết này là hết sức nặng nề cho toàn bộ nền kinh tế toàn cầu, gây 
khủng hoảng tài chính. 
Đối với Việt Nam, hoạt động tín dụng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất: 
70-80% trong danh mục tài sản, đặc biệt nguồn tín dụng này đang đóng vai trò 
kênh dẫn vốn chủ đạo của các doanh nghiệp. Rủi ro trong hoạt động này cũng 
chiếm 70% trong tổng rủi ro hoạt động của NH. Do vậy xét trên góc độ lý thuyết 
cũng như thực tiễn hạn chế rủi ro là một việc rất quan trọng đối với các TCTD. 
Có thể nhìn nhận rằng, các ngân hàng buộc phải “sống chung” với rủi ro tín 
dụng là một điều không thể tránh khỏi. Để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi ích của 
ngân hàng đòi hỏi phải hạn chế rủi ro tín dụng hay nói một cách khác cần phải 
quản trị rủi ro tín dụng tốt. Đặc biệt là trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn 
cầu hiện nay thì công tác quản trị rủi ro tín dụng là hết sức cấp thiết. 
1.3. CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH RỦI RO TÍN DỤNG 
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 
 Nợ quá hạn 
 Tỷ lệ NQH = 
 Tổng dư nợ 
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 
 Nợ xấu 
 Tỷ lệ nợ xấu = x 100% 
 Tổng dư nợ 
vi
- Tình hình rủi ro mất vốn 
 Dự phòng RRTD được trích 
Tỷ lệ dự phòng RRTD = 
 Dư nợ cho kỳ báo cáo 
 Mất vốn đã xoá cho kỳ báo cáo 
Tỷ lệ mất vốn = 
 Dư nợ trung bình cho kỳ báo cáo 
1.4. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RRTD 
1.4.1. Nguyên nhân chủ quan 
a) Chính sách tín dụng của NHTM 
 Chính sách này phản ánh định hướng tài trợ của NH, đóng một vai trò 
quan trọng quyết định chất lượng tín dụng của NH. Nếu một chính sách hợp 
lý, khoa học sẽ khai thác hết lợi thế của NH, thu hút nhiều khách hàng, đảm 
bảo khả năng sinh lời trên cơ sở phân tán rủi ro. Ngược lại một NH có một 
chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào lợi nhuận nên khi cho 
vay đã quá chú trọng về lợi tức, đặt mong ước về lợi tức cao hơn các khoản 
vay lành mạnh. 
b) Quy trình tín dụng của NHTM 
Trong quá trình thực hiện quy trình tín dụng, nếu người cán bộ không 
thực hiện một cách nghiêm túc, hay bỏ sót một công đoạn nào đó thì cũng gây 
nên RRTD, hoặc dễ dãi với khách hàng trong việc giám sát trước, trong và 
sau khi cho vay. 
c) Chất lượng đội ngũ nhân sự 
Nhân sự cho hoạt động ngân hàng là yếu tố hết sức quan trọng trong hoạt 
động của NH. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng, yếu tố con người sẽ là một 
trong những nguyên nhân của RRTD 
vii 
d) Vấn đề về thông tin 
Thông tin về khách hàng không đầy đủ, không chính xác dẫn đến thông 
tin không cân xứng giữa CBTD đối với khách hàng, dẫn đến việc đưa ra quyết 
định cho vay sai, từ đó tạo nên rủi ro đạo đức từ phía khách hàng cố tình sử 
dụng vốn sai mục đích đi vay. 
1.4.2. Nguyên nhân khách quan 
Nguyên nhân từ phía người đi vay là một trong những nguyên nhân 
chính gây ra RRTD cho ngân hàng. 
1.4.3. Nguyên nhân bất khả kháng 
a) Môi trường kinh tế 
Môi trường kinh tế tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của từng 
doanh nghiệp, cá nhân. Vì vậy nó sẽ tác động trực tiếp tới khả năng trả nợ của 
khách hàng. 
b) Sự thay đổi chính sách của Nhà nước 
Trong thực tế, sự thay đổi nào của chính sách vĩ mô đều dẫn đến sự thay 
đổi của lãi suất, tỷ giá hối đoái, điều kiện mở rộng hay thu hẹp tín dụng, 
Đây là những nhân tố gây nên tính bấp bênh trong kinh doanh tiền tệ ảnh 
hưởng trực tiếp tới hoạt động của NHTM. Đồng thời nó cũng ảnh hưởng trực 
tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, ảnh hưởng tới nguồn 
trả nợ được dự tính của khách hàng trước khi có thay đổi chính sách. 
c) Môi trường pháp lý 
Trong kinh doanh các yếu tố pháp lý có tác động đến hoạt động kinh 
doanh bao gồm hệ thống luật, hệ thống các biện pháp bảo đảm cho pháp luật 
được thực thi và sự chấp hành pháp luật. 
d) Nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng 
- Sự biến động giá trị tài sản bảo đảm theo chiều hướng bất lợi (phụ 
thuộc vào đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch các tài sản này) 
viii 
Chương 2 
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
CỦA NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động 
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 
140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng 
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, là một trong những Ngân hàng thương mại cổ 
phần đầu tiên của Việt Nam. 
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xuất 
nhập khẩu Việt Nam 
2.1.2.1. Nguồn vốn của Eximbank 
Hoạt động huy động vốn của Eximbank không ngừng tăng trưởng qua các 
năm. Ngân hàng đã có những chính sách hợp lý, các sản phẩm huy động vốn 
linh hoạt, đa dạng đã khơi tăng nguồn vốn của Eximbank. Đến cuối năm 2008, 
tổng nguồn vốn của Eximbank đạt 48.247 tỷ đồng, tăng 43% so với năm 2007. 
Trong đó vốn tự có đạt 12.844 tỷ đồng, chiếm 27% tổng nguồn vốn. 
2.1.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư 
Bảng 2.1: Dư nợ cho vay theo thời hạn 
ĐVT: Tỷ đồng 
Chỉ tiêu 
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 
Số tiền 
06/05 
± % 
Số tiền 
07/06 
± % 
Số 
tiền 
08/07 
± % 
Tổng dư nợ 10.207 58,6 18.452 80,7 21.232 15 
Tỷ trọng (%) 100 100 100 
Tín dụng ngắn hạn 7.834 62 14.614 86,5 16.444 12,5 
Tỷ trọng (%) 76,7 79,2 77,45 
Tín dụng trung& dài hạn 2.373 48,4 3.838 61,2 4.788 25 
Tỷ trọng (%) 23,3 20,8 22,55 
Nguồn: Báo cáo thường niên của Eximbank 2005-2008 
ix
2.2. THỰC TRẠNG RRTD TẠI EXIMBANK 
2.2.1. Chính sách tín dụng của Eximbank 
* Eximbank đã ban hàng các Chính sách về khách hàng, chính sách lãi 
suất, chính sách về ngành nghề và lĩnh vực cho vay. Tuy nhiên, các chính 
sách này còn tồn tai một số hạn chế như: Chính sách về khách hàng và sản 
phẩm tín dụng chưa đa dạng; chính sách về lãi suất còn cứng nhắc;... 
* Bộ máy Quản trị rủi ro của Eximbank 
Sơ đồ 2.1: MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TẠI EXIMBANK 
Hội đồng quản trị Ban Tổng giám đốc 
Bộ phận kiểm toán & 
Kiểm soát nội bộ 
Bộ phận giám sát từ xa 
(Cá nhân và Tổ chức) 
Sở Giao dịch và các 
Chi nhánh 
x 
* Quy trình xét duyệt cho vay tại Eximbank. 
2.2.2. Tình hình RRTD tại Eximbank 
Bảng 2.2: Tình hình nợ xấu tại Eximbank 
Đơn vị tính: Tỷ đồng 
Chỉ tiêu 
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 
Số 
tiền 
06/05 
± % 
Số 
tiền 
07/06 
± % 
Số tiền 
08/07 
± % 
1.Tổng dư nợ (TDN) 10.207 58,6 18.452 80,7 21.232 15 
2. Nợ xấu 86,1 20,3 161,4 87,5 1.000,4 519,8 
- Nợ dưới tiêu chuẩn 10,6 6 47,9 351,8 405,8 747,2 
- Nợ nghi ngờ 37,1 32,5 67,7 82,5 372,7 450,5 
- Nợ có khả năng mất vốn 38,4 14,3 45,8 19,3 221,9 384,5 
3. Nợ xấu/Tổng dư nợ (%) 0,84 0,87 4,7 
4. Nợ có khả năng mất vốn/TDN 0,38 0,25 1,05 
5. Trích lập dự phòng rủi ro 46,2 746 73,54 60 376,3 411 
6.DPRR/Tổng dư nợ 0,45 0,4 1,77 
DPRR/Nợ xấu 53,6 45 36,7 
DPRR/Nợ cókhảnăng mất vốn 120,3 160,6 165,5 
Nguồn: Báo cáo thường niên của Eximbank năm 2005, 2006, 2007, 2008 
Nợ xấu trong giai đoạn 2005 - 2008, xét về quy mô nợ xấu năm sau cao 
hơn năm trước và tốc độ tăng không đồng đều. Năm 2006 nợ xấu chiếm 
0,84% tổng dư nợ, năm 2007 là 0,87%, năm 2008 là 4,7%. 
Với nợ xấu tăng qua các năm nên việc trích lập dự phòng rủi ro cũng 
tăng nhanh. Quỹ dự phòng rủi ro tăng nhanh qua các năm, năm 2006 là 46,2 
tỷ đồng, chiếm 0,45% tổng dư nợ; năm 2007 là 73,54 tỷ đồng, chiếm 0,4% 
tổng dư nợ và năm 2008 là 376,3 tỷ đồng, chiếm 1,77% tổng dư nợ. Riêng 
năm 2008 dự phòng rủi ro đột biến, tăng 411% sơ với năm 2007. 
xi
* Tình hình rủi ro mất vốn: 
Tổng số vốn tín dụng có khả năng mất vốn năm 2006 là 38,45 tỷ đồng, 
chiếm 0,37% TDN; năm 2007 là 45,8 tỷ đồng, chiếm 0,24% TDN và năm 
2008 là 221,9 tỷ đồng, chiếm 1,04% TDN. 
Qua phân tích thực trạng nợ xấu của Eximbank giai đoạn 2005-2008, 
chúng ta có thể nhận thấy nợ xấu của ngân hàng có chiều hướng gia tăng, năm 
sau cao hơn năm trước, đặc biệt là năm 2008. Tuy nhiên, giới hạn tỷ lệ nợ xấu 
vẫn nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng. Vì vậy, trong những năm tới 
Eximbank cần có những chính sách, biện pháp quyết liệt và phù hợp để giảm 
bớt nợ xấu. 
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RRTD TẠI EXIMBANK 
2.3.1. Những kết quả đạt được trong hạn chế RRTD tại Eximbank 
Kết quả đạt được trong thời gian qua đó là tỷ lệ nợ xấu ở mức chấp nhận 
được, đảm bảo các tỷ lệ an toàn theo quy định của NHNN Việt Nam. 
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 
a) Hạn chế 
Bên cạnh những kết quả đạt thì nợ quá hạn của Eximbank tính đến cuối 
năm 2008, nợ xấu là 1.000,4 tỷ đồng, chiếm 4,7% tổng dư nợ, tăng 519% so 
với năm 2007. Đây là một tỷ lệ khá cao, phản ánh chất lượng tín dụng còn 
nhiều hạn chế. 
Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, từ phía ngân hàng, khách hàng 
cũng như các nguyên nhân bất khả kháng. 
b) Nguyên nhân 
 Nguyên nhân chủ quan 
Thứ nhất: Chính sách tín dụng của Eximbank còn nhiều bất cập 
Thứ hai, quy trình cho vay còn nhiều hạn chế. 
Thứ ba, mô hình quản lý rủi ro còn hạn chế. 
xii 
Thứ tư, chất lượng thẩm định chưa cao. 
Thứ năm, hệ thống giám sát từ xa và kiểm tra nội bộ chưa hiệu quả. 
Thứ sáu, trình độ cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế. 
Thứ bảy, việc mở rộng mạng lưới trong thời gian qua của Eximbank là 
khá nhanh dẫn tới những vấn đề sau: chất lượng về CBTD chưa cao, sức ép 
chỉ tiêu dư nợ của các Chi nhánh mới dễ dẫn đến RRTD. 
 Nguyên nhân khách quan 
Nguyên nhân khách quan dẫn đến RRTD gồm: Sự biến động của môi 
trường kinh tế vĩ mô, từ phía khách hàng cũng như môi trường pháp lý. 
Chương 3 
CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 
TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁP TRIỂN CỦA EXIMBANK 
3.1.1. Định hướng phát triển chung 
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của Eximbank thời gian tới 
Cơ cấu lại dư nợ tín dụng theo ngành nghề để phát triển và tăng trưởng 
tín dụng một cách hợp lý, thận trọng và an toàn vốn trong thời kỳ kinh tế suy 
giảm như hiện nay, hạn chế cho vay các lĩnh vực nhiều rủi ro, kiểm soát cho 
vay kinh doanh bất động sản và kinh doanh chứng khoán, tập trung xử lý nợ 
quá hạn và hạn chế nợ quá hạn phát sinh mới. 
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RRTD TẠI EXIMBANK 
3.2.1. Hoàn thiện chính sách cho vay và quy trình cho vay 
* Chính sách cho vay 
 Eximbank cần đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá đối tượng khách hàng 
nhằm phân tán rủi ro. 
xiii 
* Quy trình cho vay 
Thứ nhất, Eximbank nên Tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ 
phận và tuân thủ các khâu trong quy trình giải quyết cho vay đối với tất cả các 
Chi nhánh. 
Thứ hai, Trong quá trình phân tích tín dụng, ngân hàng có thể sử dụng 
nhiều phương pháp khác nhau 
Thứ ba, Nâng cao chất lượng thẩm định 
3.2.2. Nâng cao công tác phân tích và đánh giá khách hàng 
Thứ nhất, thu thập thông tin: Eximbank cần mở rộng các nguồn cung 
cấp thông tin khác như: 
- Cử cán bộ có kiến thức thẩm định ngân hàng và am hiểu lĩnh vực hoạt 
động kinh doanh mà khách hàng vay vốn đang kinh doanh, đến tận nơi hoạt 
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tìm hiểm thông tin về đầu vào, 
đầu ra của sản phẩm của khách hàng vay vốn, sản phẩm thay thế trên thị 
trường và mặt bằng giá cả cạnh tranh như thế nào,. 
- Chú trọng tới nguồn thông tin đại chúng, các nguồn thông tin từ những 
TCTD khác, của chính quyền địa phương nơi cư trú hay nơi đóng trụ sở. 
Thứ hai, phân tích thông tin tín dụng: Khi đã thu thập đầy đủ thông tin 
về khách hàng thì CBTD phân tích, đưa ra lựa chọn là cho vay hay từ chối 
cho vay. 
3.2.3. Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý rủi ro 
Hiện nay RRTD xảy ra nhiều và khó kiểm soát là tại các Chi nhánh. 
Trong khi đó việc giám sát và kiểm soát lại tập trung tại Hội sở TW. Vì vậy 
việc giám sát, kiểm tra tín dụng bị hạn chế. Do đó, Eximbank cần thành lập 
Phòng (Ban) hoặc Tổ kiểm soát nội bộ tại các Chi nhánh nhằm trực tiếp kiểm 
tra toàn bộ mọi mặt hoạt động trong đó có hoạt động tín dụng. 
xiv 
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát tín dụng: Thành lập Bộ phận kiểm tra, 
giám sát tín dụng tại tất cả các Chi nhánh. 
3.2.5. Mở rộng đối tượng khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm tín dụng 
Đa dạng hoá khách hàng, đa dạng hoá lĩnh vực cho vay, mở rộng cho vay 
sang lĩnh vực tiêu dùng. 
3.2.6. Xây dựng đội ngũ CBTD có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề 
nghiệp: Cần tổ chức đào tạo và đào tạo lại CBTD, cũng như đào tạo chuyên sâu về 
ngành, lĩnh vực cho từng nhóm CBTD. 
3.2.7. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin, trang thiết bị công nghệ hiện đại 
Công nghệ thông tin được ứng dụng trong lĩnh vực ngân hàng đã làm 
tăng tính hiệu quả của toàn hệ thống, giúp lưu trữ thông tin đầy đủ và chính 
xác, tiết kiệm thời gian góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. 
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 
3.3.1. Kiến nghị với NH Nhà nước 
Nâng cao và hoàn thiện hơn nữa vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng 
của NHNN (CIC). 
3.3.2. Đối với Chính phủ 
Một là, tạo môi trường pháp lý và môi trường xã hội ổn định cho hoạt 
động sản xuất kinh doanh, nhất là trong điều kiện khủng hoảng kinh tế toàn 
cầu như hiện nay. 
Hai là, cải cách công tác tố tụng và thi hành án, bởi để khởi kiện và phát 
mãi thành công một tài sản thế chấp như bất động sản thì ngân hàng phải tốn 
tối thiểu 2-5 năm. Công tác thi hành án thì gặp nhiều khó khăn, không thực 
hiện được. 
Ba là, sớm ban hành và thống nhất các luật về sở hữu tài sản, trách việc 
các Nghị định của CP chồng chéo, gây khó khăn đối với khách hàng và ngân 
hàng. Đó là việc thống nhất gi