Tnh cấp thiết của đề tài: Trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của
nước CHDCND Lào, việc xoá đói giảm nghèo được coi là một chiến lược phát triển
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của Lào. Chính phủ Lào nhận
định rằng việc phát triển kinh tế của đất nước nhằm mục đích chính là xây dựng đất
nước giàu mạnh, nhân dân ấm no hạnh phúc, trước hết là giải quyết vấn đề đói nghèo
cho dân. Muốn xoá đói giảm nghèo nhất thiết phải có hệ thống các chính sách đúng
đắn. Hiện nay tình hình xoá đói giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía bắc tuy đã có
nhiều biến đổi tương đối tốt, song vẫn còn nhiều khó khăn trở ngại, tỷ lệ hộ nghèo và
người nghèo còn cao, đòi hỏi phải hoàn thiện một số chính sách phù hợp để tăng
cường xoá đói giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc Lào. Vì vậy đề tài “Hoàn
thiện chính sách xoá đói giảm nghèo ở miền núi phía Bắc nước Cộng Hòa Dân
chủ Nhân dân Lào qua thực tiễn tại tỉnh Xiêng Khoảng” là đề tài cấp thiết và được
tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu của mình
14 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện chính sách xoá đói giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía bắc nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào qua thực tiễn ở tỉnh Xiêng Khoảng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
feuangsy laofoung
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC NƯỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO QUA THỰC TIỄN
Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG
Chuyªn ngµnh: Qu¶n lý kinh tÕ (Khoa häc qu¶n lý)
M· sè: 62340410
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Hà Nội – 2014
C«ng tr×nh ®îc hoµn thµnh t¹i
trêng §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n
Ngêi híng dÉn khoa häc: 1. TS. lª tè hoa
2. TS. PHẠM THỊ THU HÀ
Ph¶n biÖn 1: PGS.TS. Lª Xu©n B¸
Ph¶n biÖn 2: PGS.TS. Lª Quèc Héi
Ph¶n biÖn 3: TS. Tr¬ng Duy Hoµ
Bé KÕ ho
¹ch vµ §Çu t
LuËn ¸n ®îc b¶o vÖ t¹i Héi ®ång ChÊm LuËn ¸n cÊp Nhµ níc häp t¹i:
Vµo håi 16 giê ngµy 09 th¸ng 09 n¨m 2014
Cã thÓ t×m hiÓu luËn ¸n t¹i:
- Th viÖn Trêng §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n
- Th viÖn Quèc gia
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của
nước CHDCND Lào, việc xoá đói giảm nghèo được coi là một chiến lược phát triển
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của Lào. Chính phủ Lào nhận
định rằng việc phát triển kinh tế của đất nước nhằm mục đích chính là xây dựng đất
nước giàu mạnh, nhân dân ấm no hạnh phúc, trước hết là giải quyết vấn đề đói nghèo
cho dân. Muốn xoá đói giảm nghèo nhất thiết phải có hệ thống các chính sách đúng
đắn. Hiện nay tình hình xoá đói giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía bắc tuy đã có
nhiều biến đổi tương đối tốt, song vẫn còn nhiều khó khăn trở ngại, tỷ lệ hộ nghèo và
người nghèo còn cao, đòi hỏi phải hoàn thiện một số chính sách phù hợp để tăng
cường xoá đói giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc Lào. Vì vậy đề tài “Hoàn
thiện chính sách xoá đói giảm nghèo ở miền núi phía Bắc nước Cộng Hòa Dân
chủ Nhân dân Lào qua thực tiễn tại tỉnh Xiêng Khoảng” là đề tài cấp thiết và được
tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
Các đề tài nghiên cứu, bài viết liên quan đến đề tài xoá đói giảm nghèo đã
được công bố như sau:
- Luận văn thạc sỹ xã hội “Thực trạng đói nghèo trong các hộ gia đình ở vùng
nông thôn tỉnh Chăm pa sắc, kiến nghị về chính sách và giải pháp”, tác giả: Khăm
Bay MALASINH (Nghiên cứu trường hợp tại huyện Mun la pa mộc) CHDCND Lào,
năm 2007.
- Luận văn thạc sỹ “Thực trạng và giải pháp xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Bo Ly
Khăm Xay, nước CHDCND Lào, tác giả: Sổm Phết KHĂMMANI, năm 2002.
- Luận văn thạc sỹ “Xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Xê Kong, nước CHDCND Lào,
thực trạng và giải pháp, tác giả: Kẹo Đa la Kon SOULIVÔNG, năm 2005.
- Luận án tiến sỹ “Quan điểm và chính sách phát triển thị trường hàng hóa
nông thôn ở CHDCND Lào”. Tác giả: Phon Vi Lay, năm 2002.
- Luận án tiến sỹ “Những giải pháp kinh tế - xã hội chủ yếu nhằm xoá đói giảm
nghèo ở Hà Tĩnh”. Tác giả: Trần Đình Đàn, năm 2002. Tác giả đã phân tích thực
trạng đói nghèo và khẳng định phát triển kinh tế - xã hội đóng vai trò quan trọng để
giải quyết đói nghèo, nêu lên một số giải pháp xoá đói giảm nghèo ở Hà Tĩnh.
- Luận án tiến sỹ “Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo vùng cao dân tộc
Bắc Lào trong giai đoạn hiện nay”. Tác giả: Bun lý THONG PHẾT, năm 2011.
- Luận văn thạc sỹ “Thực trạng đói nghèo và một số giải pháp xoá đói, giảm
nghèo đối với các dân tộc thiểu số tại Tây nguyên”. Tác giả: Bùi Minh Đạo, năm 2005.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách xoá đói giảm nghèo ở các tỉnh miền núi.
2
- Tham khảo một số kinh nghiệm nước ngoài trong chính sách xoá đói giảm
nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc để rút ra các bài học mà Lào có thể nghiên cứu và
áp dụng.
- Đánh giá thực trạng đói nghèo và chính sách xoá đói giảm nghèo của các tỉnh
miền núi phía Bắc nước CHDCND Lào và tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn vừa qua
(2006 - 2012),
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách xoá đói giảm nghèo ở các
tỉnh miền núi phía Bắc CHDCND Lào.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là chính sách XĐGN đối với các tỉnh phía
bắc của Lào.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tỉnh Xiêng Khoảng; về nội dung: chính
sách XĐGN của trung ương được thực thi ở tinh Xiêng Khoảng.
Phạm vi về thời gian: Số liệu lấy từ năm 2006-2012 và giải pháp đến năm
2020.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận án sử dụng các phương pháp sau để nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Dựa vào các bản báo cáo, bản tổng
kết tình hình thực hiện kế hoạch chính sách phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của
Nhà nước về việc xóa đói giảm nghèo để tổng hợp, các số liệu của tỉnh XK.
- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Tác giả chọn phương pháp điều tra
người nghèo bằng cách phỏng vấn trực tiếp các đối tượng nghèo để nắm được thông
tin cần thu thập, mẫu điều tra tác giả thiết kế theo 5 chính sách mà tác giả đã dùng để
phân tích tình hình đói nghèo và giải pháp hoàn thiện chính sách XĐGN ở miền núi
phía bắc CHDCND Lào. Tác giả đã chọn một góc phố người nghèo thuộc bản Phôn
Sa Vẳn Xay ngay trong thị trấn Phôn sa vẳn, tỉnh Xiêng Khoảng để điều tra, với mẫu
điều tra khoảng 80 người.
- Phương pháp xử lý thông tin: áp dụng thống kê mô tả, thống kê so sánh để tìm
ra tác động của các chính sách trong phạm vi thời gian nghiên cứu.
- Khung lý thuyết: Bao gồm cây mục tiêu và hệ thống các chính sách bộ phận
của vấn đề nghiên cứu. Mục tiêu chính là hệ thống lại toàn bộ các chính sách XĐGN,
các văn bản liên quan đến vấn đề XĐGN trong cả nước và đánh giá quá trình thực thi
các chính sách XĐGN ở miền núi phía bắc CHDCND Lào, rút ra những điểm tồn tại
và bài học kinh nghiệm trong thực thi chính sách XĐGN và kiến nghị giải pháp hoàn
thiện chính sách XĐGN ở miền núi phía bắc CHDCND Lào.
Nội dung các chính sách:
- CS đất đai định canh định cư: Là quản lý và phân chia đất sản xuất và đất xây
3
nhà ở cho người nghèo để thực hiện việc định canh định cư, nhằm ổn định đời sống
của nhân dân.
- CS tài chính tín dụng: Quy định một số nguồn tài chính tín dụng từ một số
ngân hàng Nhà nước và ngân hàng chính sách cho người nghèo vay với lãi suất thấp.
- CS phát triển cơ sở hạ tầng: Nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống cầu đường,
hệ thống thuỷ lợi, điện nước, viễn thông v.v
- CS phát triển giáo dục, đào tạo, y tế và môi trường: Nhà nước đầu tư xây nhà
trường, xây trạm xá, bệnh viện, điều giáo viên và cán bộ y tế miền xuôi lên giúp
giảng dạy và khám chữa bệnh cho người nghèo ở miền núi,
- CS phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn miền núi: Khuyến khích phát
triển các ngành sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt, công nghiệp chế biến
hàng nông nghiệp, chế biến dược phẩm, công nghệ thủ công, chợ búa, thông tin liên
lạc, xây nhà văn hoá, thể thao và một số cơ sở dịch vụ khác nhằm phát triển các
ngành sản xuất, tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở miền núi .
6. Những đóng góp của luận án
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu chính
sách XĐGN cho các tỉnh miền núi.
- Rút ra một số bài học cho CHDCND Lào từ việc nghiên cứu kinh nghiệm
nước ngoài trong việc xây dựng và thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo ở các
tỉnh miền núi.
- Đánh giá thực trạng nghèo đói và chính sách xóa đói giảm nghèo của nước
CHDCND Lào giai đoạn 2006 - 2012, những điểm mạnh, điểm yếu trong chính sách đó.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách xoá đói giảm nghèo ở
các tỉnh miền núi phía Bắc của CHDCND Lào trong giai đoạn 2012 - 2020.
7. Bố cục của luận án
Luận án được trình bày trong 3 chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách xóa đói giảm nghèo ở miền núi
phía Bắc.
CHƯƠNG 2: Thực trạng chính sách xóa đói giảm nghèo được thực hiện ở tỉnh Xiêng
Khoảng
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở miền núi
phía Bắc nước CHDCND Lào đến năm 2020.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở MIỀN NÚI PHÍA BẮC
1.1. Đói nghèo ở miền núi
1.1.1. Khái niệm đói nghèo
Trong lịch sử phát triển của loài người, sau khi loài người bắt đầu có giai cấp và
xã hội phát triển, các nước trên thế giới bắt đầu xuất hiện sự khác biệt nhau về quyền
sở hữu, mức độ chênh lệch và cách sa về lợi ích, xã hội loài người đã phân hóa thành
hai giai cấp rõ rệt: giai cấp thống trị (người giàu) và giai cấp bị thống trị (người nghèo).
Trải qua bao nhiêu thập kỷ khi loài người có trình độ phát triển kinh tế-xã hội cao và
thấy rằng sự đói nghèo là một cản trở lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước thì mới bắt đầu quan tâm và có chủ trương đường lối xoá đói giảm nghèo.
Vậy thế nào gọi là nghèo đói; chuẩn nghèo đói được thế giới quy định như thế
nào? Trong Bách khoa toàn thư WiKipedia có viết: "Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để
có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định".
Trên thế giới hiện nay đều dùng 2 tiêu chuẩn nghèo là thu nhập bằng đôla Mỹ và
lượng ca-lo của một đầu người trong một ngày để xác định sự nghèo đói.
Quan niệm của thế giới về đói nghèo:
Ông Robert MacNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới (WB), đã đưa
ra khái niệm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối và Ông định nghĩa nghèo tuyệt đối
như sau: "Nghèo ở mức độ tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại.
Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh sinh tồn trong các thiếu
thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng
mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta".
Ngân hàng Thế giới đã đưa ra chuẩn nghèo tuyệt đối trên thế giới với thu nhập
1 đô la Mỹ/ngày để thoả mãn nhu cầu cuộc sống là chuẩn tổng quát cho nạn nghèo
tuyệt đối. Nhưng chuẩn nghèo tuyệt đối trên còn tuỳ theo tình hình của từng vùng,
từng quốc gia mà quy định chuẩn nghèo tuyệt đối khác nhau chẳng hạn ở châu Mỹ La
tinh và Carribean quy định 2 đô la Mỹ, đối với các nước Đông Âu là 4 đô la Mỹ và
đối với các nước công nghiệp là 14,40 đô la Mỹ [36] . Ngoài nghèo tuyệt đói ra còn
có nghèo tương đối. Định nghĩa về nghèo tương đối cũng dựa vào hoàn cảnh xã hội
cá nhân, cụ thể như sau:
Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các nguồn
lực vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự
sung túc của xã hội đó.
Vậy chuẩn nghèo là mốc quan trọng để đánh giá nghèo khổ thu nhập. Về khái
niệm, chuẩn nghèo là ngưỡng chi tiêu tối thiểu cần thiết cho việc tham gia các hoạt
động trong đời sống kinh tế. Xác định nhu cầu chi tiêu tối thiểu cho lương thực thực
5
phẩm được xác định theo một căn cứ khoa học đó là nhu cầu hấp thụ calori trung
bình một ngày đêm cho một người (theo WB thì con số trung bình là 2.100
kilocalori), [35].
Quan niệm nghèo của Lào:
Chính phủ CHDCND Lào đã đưa ra khái niệm về nghèo theo tình hình thực tế
của Lào như sau:
“Nghèo là sự thiếu thốn các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống hàng ngày như:
Thiếu lương thực thực phẩm không thể đáp ứng được 2.100 Ca-lo/người/ngày), thiếu
quần áo mặc, không có nhà ở cố định, không có khả năng chi tiền thuốc men khi ốm
đau, không có khả năng chi tiền phí giáo dục cơ bản, không có điều kiện tiếp cận cơ
sở hạ tầng và dịch vụ xã hội.” Theo nghị định của Thủ tướng Chính phỉ CHDCND
LÀO số 285/TTg, ban hành ngày 13/10/2009 về chuẩn nghèo và tiêu chuẩn phát triển
giai đoạn 2010-2015. Theo nghị định số 285/TTg trên, Chính phủ còn đưa ra chuẩn
nghèo của Lào theo cá nhân, hộ, bản và huyện nghèo như sau:
1) Người nghèo: Chuẩn nghèo của người nghèo là dựa vào mức thu nhập bình
quân đầu người trong một tháng không phân biệt giới tính, tuổi thọ và đánh giá theo
tiền kíp:
- Chuẩn nghèo bình quân cả nước là 261.000 kíp/người/tháng.
- Chuẩn nghèo ở nông thôn miền núi là 253.000 kíp/người/tháng.
- Chuẩn nghèo ở thành thị là 284.000 kíp/người/tháng.
2) Hộ nghèo: Hộ được coi là nghèo là hộ có tất cả các khoản thu nhập cộng lại ,
nếu quy ra một ngày thì được khoảng 0,8 đô la Mỹ trên một người một ngày, so với
chuẩn nghèo của thế giới là 1 la Mỹ trên đầu người trong một ngày và phù hợp với
chuẩn nghèo quốc gia. Với số tiền 192.000 kíp/người/tháng (khoảng 6.400
kíp/người/ngày) này chỉ đủ mua gạo được khoảng 4 kg (50.000 kíp/kg gạo loại rẻ nhất)
cho một người trong một tháng và không thể cân đối để mua các thứ khác chẳng hạn:
quần áo, nhà ở, học phí và mua thuốc chữa bệnh v.v...
3) Hộ thoát nghèo là hộ đủ ăn, không thiếu thốn những đồ dùng cần thiết, là hộ
có thu nhập cao hơn chuẩn nghèo, có đủ quần áo mặc, có công ăn việc làm có thu
nhập, có dụng cụ sản xuất và các điều kiện thuận lợi khác để phục vụ cuộc sống bình
thường.
4) Bản nghèo: Bản được coi là nghèo có các chuẩn nghèo như sau:
- Bản nào có hộ nghèo từ 50% trở lên của tổng cộng hộ trong bản được coi là
bản nghèo.
- Bản mà không có trường học tại bản hoặc có ở gần bản nhưng phải đi bộ mất
thời gian nhiều hơn 1 tiếng.
- Bản không có trạm y tế, hiệu thuốc mà dân bản phải đi bệnh viện huyện gần
6
nhất với thời gian đi bộ ít nhất là 2 tiếng.
- Bản thiếu nước sạch dùng.
- Bản không có đường ô tô vào hoặc có đường nhưng chỉ đi được trong mùa
khô.
5) Huyện nghèo là:
- Huyện nào có bản nghèo chiếm từ 51% trở lên là huyện nghèo.
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp một số chuẩn nghèo của CHDCND Lào
Chuẩn thế
giới
Chuẩn quốc gia
Usd/
ngư
ời/ng
ày
Ca-
lo/
ngườ
i/ngà
y
Thu
nhập
bình
quân
Thu
nhập
T.thị k/
người/
tháng
Thu nhập
N.thôn k/
người/
tháng
Đường nghèo
về khối lượng
Đường nghèo về chất
lượng
1 2.100 261.000
284.000
253.000
2.100 + nhà ở,
quần áo mặc,
giáo dục, y tế,
trường học,
đường xá, văn
hóa, nước sạch
và điện v.v.
Nguyên nhân nghèo, khái
niệm, sự nhận thức về
nghèo, phong tục tập
quán, mê tín
dị đoan, văn hóa-giáo dục,
kinh tế - xã hội, chính trị,
điều kiện thiên nhiên, môi
trường sống v.v...
Nguồn: [57] [60]
Dưới đây là chuẩn nghèo và thước đo nghèo ở một số quốc gia
Các quốc gia khác nhau sử dụng các tiêu chuẩn khác nhau để đánh giá mức độ
giàu nghèo. Nước Mỹ áp dụng mức chuẩn từ những năm 60 của thế kỷ trước, cụ thể,
thu nhập 18.600 đô la/năm là ngưỡng nghèo đối với các gia đình có bốn người (gồm
bố mẹ và hai con), và thu nhập 9.573 đô la/năm là ngưỡng nghèo đối với người độc
thân trong độ tuổi lao động. Ma-lai-xi-a sử dụng tiêu chuẩn 2.910 ca-lo một ngày tính
trên một gia đình có hai người lớn và ba trẻ em để làm đường nghèo. Thái Lan: 2.099
ca-lo; Bang-la-đet: 2.122 ca-lo; một số quốc gia khác lại sử dụng ngưỡng nghèo là
tiêu thụ một ngày 2.100 ca-lo một người, như Lào, Cam-pu-chia, Trung Quốc, In-đô-
nê-xi-a,... Việt Nam cũng dùng tiêu chuẩn được Tổng cục Thống kê sử dụng trong
các cuộc điều tra mức sống dân cư là mức tiêu thụ 2.100 ca-lo/ngày/người giống như
một số quốc gia khu vực.
1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của đói nghèo ở miền núi
Đói nghèo ở miền núi có những đặc trưng như sau:
- Địa hình: Núi non hiểm trở, diện tích sản xuất hạn chế.
- Khí hậu: Khí hậu thay đổi bất thường, giá rét, mưa nhiều gây sói mòn đất.
7
- Thiếu tư liệu sản xuất: Dựa chủ yếu vào tự nhiên. Đặc trưng này xuất phát từ
địa thế và khí hậu miền núi.
- Nghề sản xuất: Ngành nghề chủ yếu là nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
chăn nuôi, giá trị thấp.
- Thiếu cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Đây là khó khăn đặc biệt như là không có đường
giao thông nối liền từ tỉnh và huyện về bản, thiếu hệ thống thủy lợi tưới tiêu phục vụ sản
xuất nông nghiệp, thiếu hệ thống điện, viễn thông, nước sạch, vệ sinh công cộng v.v
- Thiếu các cơ sở hạ tầng xã hội: Các bản làng ở xa không có trường học, bệnh
viện, chợ búa, cửa hàng mậu dịch và các dịch vụ xã hội khác.
1.1.3. Nguyên nhân của đói nghèo ở miền núi
a) Nguyên nhân khách quan:
1) Yếu tố lịch sử : Lịch sử phát triển xã hội của Lào đã để lại hậu quả rất lớn cho
giai cấp vô sản hay giai cấp bị thống trị, đó là phần lớn nhân dân ở khắp đất nước
nghèo khổ và đã phân chia rõ hai giai cấp, giai cấp thống trị (Chủ nô, phong kiến và
giai cấp tư sản) và giai cấp đối lập là giai cấp bị thống trị (giai cấp vô sản).
2) Yếu tố địa hình và khí hậu: Vùng nông thôn miền núi là những vùng có địa
hình núi cao hiểm trở, sông ngòi nhiều, khí hậu quanh năm gió rét và thay đổi khắc
nghiệt. Với địa hình khó khăn như vậy dân bản hầu như bị bao vây bởi địa hình khép
kín, bị đóng cửa ngăn cách với nền kinh tế - xã hội và thế giới bên ngoài.
b) Nguyên nhân chủ quan:
1) Yếu tố thiếu đất đai sản xuất và định canh định cư chưa tốt: Nhân dân ở
vùng núi hay có lối sống di cư di canh, một là do địa hình địa thế phức tạp, đất đai
sản xuất bạc mầu, dân số ngày tăng lên đòi hỏi phải tìm đất canh tác rộng hơn để sản
xuất đủ nuôi các thành viên trong gia đình, hai là di cư, đất canh tác kém mầu mỡ,
thiếu đất đai và dụng cụ sản xuất.
2) Yếu tố sản xuất kinh doanh chưa phát triển: Nhân dân ở các tỉnh miền núi
đã từ lau sống quen với phong tục tập quán văn hóa và sản xuất lạc hậu, đó là nghề
sản xuất tự cung tự cấp, năng suất lao động thấp, họ chưa biết cải tạo đất canh tác,
chưa có giống cây trồng mới, thiếu vốn đầu tư , thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao,
thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm, thiếu nguồn thông tin, thiếu tư liệu sản xuất, thiếu
điều kiện cơ sở hạ tầng cần thiết.
Mặt khác ở vùng núi vì địa hình địa thế phức tạp và khí hậu khắc nghiệt cho nên
ở những vùng này thường hay xảy ra nhiều rủi ro, đó là thiên tai lũ lụt, hạn hán, dịch
bệnh, sói mòn và đất lở làm thiệt hại tới mùa màng, tài sản và con người. Lối sống và
kiểu làm ăn thiếu bền vững gây ra hiện tượng phá rừng, sói lở đất, săn bắn thú rừng,
sự diệt chủng của luồng cá v.v... [35].
8
3) Yếu tố thiếu vốn và phương tiện sản xuất:
Ở miền núi nhân dân rất thiếu về vốn và các phương tiện sản xuất, việc sản xuất
chủ yếu là dùng sức lực và lao động chân tay, cho nên năng suất lao động rất thấp.
4) Do yếu tố thiếu cơ sở hạ tầng:
Một trong những nguyên nhân nghèo đối với nhân dân các tỉnh miền núi là hệ
thống cơ sở hạ tầng, vì điều kiện địa lý, núi non hiểm trở, sông suối và rừng rậm
không có đường giao thông vận tải đi lại giữa các huyện và các bản làng, dân chủ yếu
chỉ đi bộ kể cả việc vận chuyển các sản phẩm sản xuất được từ nương rẫy, vườn ở xa
về nhà cũng bằng vai, gùi, ngựa v.v...
Yếu tố giáo dục đào tạo, y tế và môi trường:
- Về Giáo dục và đào tạo: Nhân dân các dân tộc thiểu số ở miền núi thường ít
được học hành, hầu như không biết chữ ngay cả tiếng Lào cũng không biết.
- Về y tế: Thường thường những người nghèo ở miền núi ít được tiếp cận với
dịch vụ y tế, vì đường xá khó khăn, bệnh viện ở xa và chi phí y tế cao cho nên khi ốm
đau người nghèo không quan tâm đến bệnh viện.
- Về môi trường: Bởi vì những người nghèo quen sống với cuộc sống núi rừng,
nhưng họ đã phá môi trường sống của chính họ đó là chặt rừng, đốt rừng mở diện tích
sản xuất nông nghiệp.
1.2. Chính sách xóa đói giảm nghèo ở miền núi
1.2.1. Khái niệm chính sách xóa đói giảm nghèo ở miền núi
Chính sách xoá đói giảm nghèo có thể tổng hợp lại như sau:
Chính sách xoá đói giảm nghèo là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải
pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể v.v... nhằm giải
quyết vấn đề đói nghèo ở nông thôn miền núi, hướng tới thực hiện mục tiêu chung
“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh”.
1.2.2. Mục tiêu của các chính sách xoá đói giảm nghèo
a. Mục tiêu chung:
Chính sách xoá đói giảm nghèo là một phần quan trọng nằm trong chính sách an
sinh xã hội của mỗi quốc gia. XĐGN góp phần đảm bảo an sinh xã hội một cách lâu dài
và bền vững, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã hội, nhằm mục tiêu tổng quát
xây dựng một đất nước dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
b) Mục tiêu bộ phận:
1) Hỗ trợ tín dụng và tạo điều kiện cho người nghèo vay tín dụng lãi suất thấp để
có cơ hội