Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán tại bệnh viện mắt tỉnh Đắk Lắk

Là một bộ phận cấu thành của hệ thống kế toán Việt Nam, kế toán hành chính sự nghiệp luôn được đổi mới và càng thích ứng với yêu cầu của cơ chế tài chính mới, phù hợp với tinh thần của trước là Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2005 của Chính phủ về Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu công lập, nay là Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phí về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; góp phần nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng tài chính, tài sản phù hợp, hiệu quả ở các đơn vị này. Với yêu cầu vừa phát triển, vừa phải đảm bảo chất lượng hoạt động, đồng thời phải huy đông và sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực còn hạn chế từ ngân sách nhà và nguồn thu sự nghiệp khác đòi hỏi các đơn vị cần quan tâm đến công tác kế toán trong đơn vị mình. Nhận thức được tầm quan trọng, tính cấp thiết của vấn đề, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.

pdf26 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 452 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán tại bệnh viện mắt tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN HUYỀN TRANG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN MẮT TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.03.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng – Năm 2016 Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn KH: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Công Phương Phản biện 2: PGS. TS. Võ Văn Nhị Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 16 tháng 01 năm 2016 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Là một bộ phận cấu thành của hệ thống kế toán Việt Nam, kế toán hành chính sự nghiệp luôn được đổi mới và càng thích ứng với yêu cầu của cơ chế tài chính mới, phù hợp với tinh thần của trước là Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2005 của Chính phủ về Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu công lập, nay là Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phí về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; góp phần nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng tài chính, tài sản phù hợp, hiệu quả ở các đơn vị này. Với yêu cầu vừa phát triển, vừa phải đảm bảo chất lượng hoạt động, đồng thời phải huy đông và sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực còn hạn chế từ ngân sách nhà và nguồn thu sự nghiệp khác đòi hỏi các đơn vị cần quan tâm đến công tác kế toán trong đơn vị mình. Nhận thức được tầm quan trọng, tính cấp thiết của vấn đề, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hoá và làm sáng tỏ lý luận cơ bản của công tác kế toán ở các đơn vị sự nghiệp có thu. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk. Nghiên cứu đưa ra quan điểm, định hướng và những giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk trước những yêu cầu sự đổi mới về kinh tế xã hội của đất nước 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về công tác kế toán ở các đơn vị sự nghiệp có thu và thực trạng công tác 2 kế của Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk trong năm 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp: Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng làm chủ đạo, phương pháp thu thập thông tin, phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh đối chiếu, khảo sát thực tế, khái quát hoá, phương pháp thống kê định tính, định lượng và các phương pháp khoa học khác. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài được chia làm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán tại các đơn vị SNCT Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Đối với lĩnh vực y tế mà đặc biệt là trong hệ thống các bệnh viện công, vấn đề hoàn thiện công tác kế toán chưa được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này có thể kể đến như công trình Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tài chính tại Bệnh viện hữu nghị Việt Nam – CuBa Đồng Hới” của tác giả Đoàn Nguyên Hồng (2010). Một nghiên cứu khác có thể kể đến đó là nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thùy Anh (2011) với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng ERP tại Bệnh viện C Đà 3 Nẵng”. Hay một số tài liệu nước ngoài như “Accounting for governmental and nonprofit entities” của tác giả Earl R.Wilson, Leon E.Hay, Susan C. Kattelus và “Financial Management, Concepts and Applications for Health Care Providers” của tác giả Bruce R.Neumann, James D.Suver, Williams N.Zelman. Mỗi luận văn như đã nêu, ở một khía cạnh khác nhau, một mặt nào đó đã phản ánh cơ bản được lĩnh vực và đơn vị cụ thể mình nghiên cứu. Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu còn hạn chế đặc biệt. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SNCT 1.1. ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SNCT 1.1.1. Khái niệm và phân loại các đơn vị SNCT Khái niệm Phân loại * Theo chức năng hoạt động, ĐVSN được phân thành 4 nhóm: - Các cơ quan hành chính Nhà nước - Các đơn vị SNCT: là các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình - Các tổ chức, đoàn thể, xí nghiệp - Các cơ quan an ninh quốc phòng * Theo quyền tự chủ, ĐVSN được phân thành 4 loại: - ĐVSN công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí 4 hoạt động thường xuyên - ĐVSN được Nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động * Theo góc độ phân cấp tài chính, có thể chia các đơn vị tài chính trong cùng một ngành thành các đơn vị dự toán: - Đơn vị dự toán cấp I - Đơn vị dự toán cấp II - Đơn vị dự toán cấp III - Đơn vị dự toán cấp dưới của Cấp III Đặc điểm: Đơn vị SNCT là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội là chính chứ không vì mục tiêu lợi nhuận. Sản phẩm của đơn vị SNCT là sản phẩm mang lại lợi ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất. Hoạt động của đơn vị SNCT luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội. Các đơn vị SNCT có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động sự nghiệp. 1.1.2. Quản lý tài chính trong đơn vị SNCT a. Đặc điểm quản lý thu 1. Nguồn tài chính của đơn vị SNCT Nguồn tài chính của các đơn vị SNCL bao gồm: nguồn do kinh phí ngân sách nhà nước cấp; nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp; nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho; nguồn khác. 2. Phương thức cấp phát kinh phí - Phương thức “Ghi thu, ghi chi”. - Phương thức “Gán thu, bù chi”. - Phương thức “Cấp uỷ quyền”. 5 - Phương thức cấp phát “Lệnh chi tiền”. - Phương thức cấp phát “Hạn mức kinh phí”. b. Đặc điểm quản lý chi Bao gồm chi thường xuyên và chi không thường xuyên, * Chi thường xuyên: Chi tiền lương; Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: * Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật NSNN và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí. c. Chênh lệch thu chi Hằng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp NSNN khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng trích các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; Quỹ bổ sung thu nhập ; Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi; Quỹ khác quỹ , việc trích quỹ thực hiện theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP 1.2. VAI TRÒ, NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU CỦA KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SNCT 1.2.1. Vai trò của kế toán trong việc quản lý tài chính của các đơn vị SNCT - Kiểm tra tình hình chấp hành định mức thu, chi NSNN, kinh phí thu sự nghiệp và thu hoạt động sản xuất kinh doanh - Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện thu, chi tài chính của đơn vị SNCT. - Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ tại đơn vị - Cung cấp thông tin cho người quản lý để điều hành hoạt động của đơn vị và đánh giá hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được giao. 6 1.2.2. Cơ sở, nguyên tắc và yêu cầu của công tác kế toán trong các đơn vị SNCT a. Cơ sở kế toán các hoạt động trong đơn vị SNCT Hai cơ sở kế toán các hoạt động trong đơn vị SNCT là Kế toán trên cơ sở dồn tích và kế toán trên cơ sở tiền mặt. b. Nguyên tắc công tác kế toán trong đơn vị SNCT Để kế toán thực sự trở thành một công cụ đắc lực trong việc quản lý hoạt động tài chính của đơn vị, cần phải tuân thủ các nguyên tắc: hoạt động liên tục, thước đo tiền tệ, kỳ kế toán, giá phí ghi nhận doanh thu, phù hợp, khách quan, nhất quán, công khai, thận trọng và trọng yếu. c. Yêu cầu của công tác kế toán trong đơn vị SNCT Công tác kế toán phải đảm bảo yêu cầu khoa học và hợp lý, phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của đơn vị, phải phù hợp với biên chế đội ngũ và khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán hiện có, phải đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ kế toán trong đơn, phải đảm bảo được những yêu cầu của thông tin kế toán và tiết kiệm chi phí hạch toán. 1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SNCT 1.3.1. Mô hình tổ chức công tác kế toán 1.3.2. Công tác lập dự toán ngân sách Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ (incremental budgeting method) và phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ (zero basic budgeting method). 7 1.3.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán a. Tổ chức, luân chuyển và vận dụng hệ thống chứng từ kế toán * Tổ chức và vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Các mẫu chứng từ được phân làm 2 loại rõ rệt: Chứng từ bắt buộc và Chứng từ hướng dẫn. * Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán Quy trình luân chuyển chứng từ sẽ được xây dựng với mỗi loại chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm đảm bảo tính phù hợp và đáp ứng các yêu cầu đối với chứng từ kế toán theo quy định. b. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán trong một đơn vị kế toán thực chất phải là việc xác lập mô hình thông tin phù hợp với nhu cầu quản lý nhất định. c. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán * Vận dụng hệ thống sổ kế toán: * Tổ chức hệ thống sổ kế toán Tùy vào điều kiện và đặc điểm của đơn vị mình, các đơn vị SNCT được lựa chọn một trong bốn hình thức kế toán: Hình thức kế toán Nhật ký chung; Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái; Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ; Hình thức kế toán trên máy vi tính và vận dụng sổ kế toán theo hình thức kế toán của đơn vị. d. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán là việc tạo ra một mối liên hệ chặt chẽ giữa quá trình hạch toán kế toán với nhu cầu thông tin về mọi mặt của quản lý. 8 1.3.4. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán - Kiểm tra việc thực hiện nội dung của công tác kế toán - Kiểm tra về chứng từ kế toán; kiểm tra về tài khoản và sổ kế toán và kiểm tra về báo cáo tài chính. - Kiểm tra việc kiểm kê tài sản, tổ chức bảo quản, thực hiện lưu trữ tài liệu kế toán - Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, kiểm tra việc thực hiện chế độ, kế hoạch kiểm tra kế toán. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, luận văn đã trình bày những lý luận cơ bản về công tác kế toán tại các đơn vị SNCT. Tác giả đã nghiên cứu việc tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị SNCT từ khâu lập chấp hành dự toán hàng năm, tổ chức hệ thống thông tin kế toán, các báo cáo tài chính và quyết toán ngân sách của các đơn vị SNCT, tổ chức kế toán và tổ chức công tác kiểm tra kế toán. Trong bối cảnh Nhà nước đang tăng cường cải cách và nâng cao quyền chủ động trong quản lý tài chính công của đơn vị HCSN, việc làm sáng tỏ lý luận về công tác kế toán trong các đơn vị HCSN là hết sức quan trọng, làm nền tảng soi sáng cho việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng ở chương 2 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện trong chương 3 của Luận văn sau này. 9 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN MẮT TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN MẮT TỈNH ĐẮK LẮK 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bệnh viện Mắt tỉnh Đăk Lắk Ngày 05/6/2012, Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk được thành lập theo Quyết định số 1227/QĐUBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk. Là một bệnh viện chuyên khoa mắt, quy mô 70 giường bệnh với trang thiết bị mới và hiện đại. Địa chỉ: 90 Trần Phú, Thành phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk Tổng số lao động cho đến ngày 30/9/2015 là 53 người, trong đó có: 01 bác sỹ chuyên khoa II, 01 thạc sĩ bác sỹ, 10 bác sỹ chuyên khoa I, 01 bác sỹ, 02 dược sỹ Đại học, 02 dược sỹ trung cấp, 16 cử nhân điều dưỡng, 5 hộ lý - 03 kỹ thuật viên và 12 viên chức khác. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Mắt a. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk b. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk 2.1.3. Đặc điểm quản lý thu của Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk a. Nguồn tài chính của Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk Ngoài việc sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp được giao hàng năm, nguồn việc trợ nước ngoài cho các dự án nhân đạo, Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk sẽ sử dụng các nguồn thu viện phí trực tiếp của bệnh nhân, nguồn thu từ BHYT, thu từ hoạt động dịch vụ và thu khác 10 (1) b. Phương thức cấp phát NSNN Nguồn NSNN cấp cho Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk được cấp theo phương thức cấp phát bằng “Hạn mức kinh phí” 2.1.4. Đặc điểm quản lý chi của Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk Bao gồm 2 khoản chi: Chi thường xuyên và chi không thường xuyên. Các khoản chi được chi từ các nguồn NSNN và thu sự nghiệp. a. Chi tiền lương và thu nhập + Tiền lương (lương chính): Mức lương ngạch bậc, phụ cấp thực hiện theo Nghị định 204/2004/CP ngày 14/12/2004. + Lương tăng thêm: Căn cứ kết quả chênh lệch thu lớn hơn chi của bênh viện mà trích lương tăng thêm theo công thức LTT = (HHHV + PCCV + HSTN) * KQBB * STTH * ĐTCNVC + Tiền công: (Đối với lao động hơp động ngắn hạn): Mức thanh toán theo thỏa thuận được ghi trên hợp đồng. + Tiền làm thêm giờ, bồi dưỡng độc hại, các khoản phải nộp theo lương, phúc lợi thập thể, phụ cấp tàu xe được thực hiện theo quy định của nhà nước. b. Chi quản lý hành chính Bệnh viện Mắt có các khoản chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi vật tư văn phòng, chi thông tin tuyên truyền liên lạc được thanh toán theo khối lược thực tế sử dụng trên tinh thần tiết kiệm, đơn giá theo quy định của bên nhà cung cấp. c. Chi hoạt động sự nghiệp Chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật và phụ cấp đặc thù của ngành y tế được thực hiện theo Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tường Chính phủ và Quyết định số 73/2011/QĐ- 11 TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tường Chính phủ. Các khoản chi khác về nghiệp vụ chuyên môn y tế sẽ được phòng kế hoạch nghiệp vụ và kế toán tài chính xem xét trình Giám đốc duyệt chi. d. Chi mua sắm TSCĐ và sửa chữa lớn Việc chi mua sắm TSCĐ được thực hiện theo quyết định tại các văn bản hiện hành của Nhà nước (có thành lập hội đồng khoa học kỹ thuật, hội đồng khảo giá và hội đồng nghiệm thu) e. Chi hoạt động dịch vụ 1. Chi phí nguyên liệu, vật liệu công cụ, dụng cụ 2. Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động dịch vụ 3. Chi phí cho đào tạo y tế 4. Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ 5. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến 6. Chi nghiên cứu khoa học 7. Chi phí dịch vụ mua ngoài 8. Chi phí bằng tiền khác 9. Các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp 2.1.5. Chênh lệch thu chi a. Lợi nhuận, phân phối lợi nhuận Phần lợi nhuận sau khi trừ các khoản trên sẽ được phân phối trích lập vào quỹ của đơn vị. Việc trích lập các quỹ phải đúng trình tự ưu tiên và đảm bảo mức khống chế cho từng loại quỹ theo đúng chế độ quy định hiện hành. b. Trích lập và sử dụng các quỹ Tổng tỷ lệ trích nhập cho các quỹ (Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lời, quỹ phát triển hoạt động sự 12 nghiệp) là 40%. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN MẮT TỈNH ĐẮK LẮK 2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk lắk là đơn vị hạch toán cấp 3. Bộ máy kế toán của Bệnh viện hoạt động theo mô hình kế toán tập trung. 2.2.2. Công tác lập dự toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk a. Công tác lập dự toán thu tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk Qua số liệu 3 năm ta thấy: Công tác lập dự toán thu so với thực hiện dự toán thu của đơn vị tăng lên hàng năm, như năm 2014 tổng dự toán thu được là 22 tỷ đồng nhưng thực tế thực hiện là 23 tỷ đồng, tỷ lệ thực hiện dự toán năm 2014 là 102,75%; tương tự năm 2012 là 108,1%; Tuy năm 2015 tỷ lệ chỉ là 98,62% nhưng tổng nguồn thu đã tăng lên rất nhiều so với năm 2012 (tăng hơn 3 tỷ đồng). b. Công tác lập dự toán chi tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk * Dự toán các khoản chi thanh toán cá nhân Tổng chi trả thu nhập tăng thêm tăng lên hàng năm, cụ thể từ hơn 8 triệu đồng/người/năm vào năm 2012 lên hơn 9 triệu đồng/người/năm vào năm 2013 và hơn 12 triệu đồng/người/năm vào năm 2014. * Dự toán chi nghiệp vụ chuyên môn, gồm các mục chi: thanh toán dịch vụ công cộng; chi vật tư văn phòng; chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; chi công tác phí; chi thuê mướn; chi đoàn ra; chi đoàn vào; chi sửa chữa thường xuyên và chi nghiệp vụ chuyên môn ngành. 13 * Dự toán chi mua đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa lớn TSCĐ và xây dựng nhỏ, gồm các mục chi: chi mua sắm; sửa chữa trong dự toán chi thường xuyên được giao của đơn vị sử dụng ngân sách tương ứng với các mục: 145; 118 tại Quyết định số 280TC/QĐ/NSNN ngày 15/4/1997 Bộ trưởng Bộ Tài chính. * Dự toán các khoản chi thường xuyên khác: các mục của mục lục NSNN không nằm trong 3 nhóm mục chi thanh toán cho cá nhân, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm sửa chữa. 2.2.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk a. Tổ chức, luân chuyển và vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Hiện nay, hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng trong bệnh viện được căn cứ vào hệ thống chứng từ kế toán được ban hành của Chế độ kế toán HCSN ban thành theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 1. Lập chứng từ và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ 2. Kiểm tra, ký chứng từ hoặc trình lãnh đạo duyệt chứng từ theo quy định 3. Phân loại, sắp xếp, định khoản và ghi sổ chứng từ 4. Tổ chức luân chuyển chứng từ 5. Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán b. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản được sử dụng tại đơn vị dựa trên hệ thống tài khoản ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ Tài chính, thực tế thực hiện có điều chỉnh bổ sung thêm một số tài khoản chi tiết để đáp ứng cho yêu cầu quản lý, 14 kiểm tra, kiểm soát và cung cấp thông tin của đơn vị. c. Vận dụng sổ kế toán Bệnh viện sử dụng hình thức kế toán trên máy vi tính. Các mẫu sổ kế toán có thể không giống hoàn toàn với các sổ kế toán ghi tay nhưng vẫn đảm bảo các nội dung đã quy định. d. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán Phần mềm kế toán đã giải quyết tốt các khâu của công tác kế toán nhưng chỉ mới thực hiện được từng phần riêng lẻ do đó công tác điều hành, quản lý toàn bộ hoạt động của đơn vị thực sự khó khăn và chưa đạt hiệu quả. 2.2.4. Công tác lập báo cáo tài chính, quyết toán ngân sách tại Bệnh viện Mắt tỉnh Đắk Lắk a. Công tác lập báo cáo tài chính Bệnh viện vẫn chưa thật sự chú trọng đến việc lập “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” do đó dẫn đến lúng túng trong việc quản lý điều hành công tác tài chính của đơn vị. Việc thực hiện công khai tài chính còn nặng tính hình thức, chưa thật sự mang lại hiệu quả thiết thực, các chỉ tiêu, số liệu công khai còn chung chung, chưa cụ thể đến từng hoạt động. b. Công tác quyết toán Ngân sách Qua thực tế kiểm tra công tác quyết toán ngân sách của Bệnh viện đã được coi trọng, hệ thống biểu mẫu sổ sách, chứng từ chi tiêu của đơn vị tuân thủ đúng quy định, các bút toán đã được hạch toán đầy đủ và đúng chế độ. Tuy nhiên công tác quyết toán ngân sách của Bệnh viện vẫn còn một số hạn chế nhất định. 2.2.5. Tổ chức kiểm tra kế toán Kiểm tra nội bộ: đơn vị chưa tổ
Luận văn liên quan