MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tổ chức và quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm là một chức năng quản trị
quan trọng của các doanh nghiệp.
Kênh phân phối là một trong tập hợp những công cụ Marketing mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị.
Ngày nay hầu hết các nhà sản xuất đều chọn giải pháp cung cấp sản phẩm
của mình ra thị trường thông qua các trung gian phân phối. Họ tập hợp và xây dựng
những trung gian phân phối thành một hệ thống kênh phân phối (còn được gọi là
kênh marketing hay kênh thương mại).
Dược phẩm là một loại hàng hóa thiết yếu, có ảnh hưởng trực tiếp tới sức
khỏe và tính mạng người sử dụng. Với những đặc điểm của nó, nghành dược là một
trong những ngành có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế và đời sống xã hội.
Việt Nam là nước có dân số đông nằm trong top 20 thế giới, với điều kiện
khí hậu nhiệt đới nóng ẩm dễ phát sinh nhiều dịch bệnh, vì vậy thị trường dược Việt
Nam được đánh giá là rộng lớn và đầy tiềm năng.
29 trang |
Chia sẻ: thanhlinh222 | Lượt xem: 3235 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận văn Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối tại Công ty cổ phần dược phẩm Trường Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------
HOÀNG MINH DŨNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRƯỜNG THỌ
Chuyên ngành: Quản trị kinh donah
Mã số: 60.34.01.02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2015
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học: Giáo sư - tiến sĩ Đỗ Đức Bình
Phản biện 1:
Phản biện 2: ..
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện
Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ...............
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tổ chức và quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm là một chức năng quản trị
quan trọng của các doanh nghiệp.
Kênh phân phối là một trong tập hợp những công cụ Marketing mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị.
Ngày nay hầu hết các nhà sản xuất đều chọn giải pháp cung cấp sản phẩm
của mình ra thị trường thông qua các trung gian phân phối. Họ tập hợp và xây dựng
những trung gian phân phối thành một hệ thống kênh phân phối (còn được gọi là
kênh marketing hay kênh thương mại).
Dược phẩm là một loại hàng hóa thiết yếu, có ảnh hưởng trực tiếp tới sức
khỏe và tính mạng người sử dụng. Với những đặc điểm của nó, nghành dược là một
trong những ngành có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế và đời sống xã hội.
Việt Nam là nước có dân số đông nằm trong top 20 thế giới, với điều kiện
khí hậu nhiệt đới nóng ẩm dễ phát sinh nhiều dịch bệnh, vì vậy thị trường dược Việt
Nam được đánh giá là rộng lớn và đầy tiềm năng.
Tại Việt Nam hiện nay, số doanh nghiệp phân phối lớn gấp nhiều lần so với
doanh nghiệp sản xuất.
Tuy nhiên, đây lại là các doanh nghiệp phân phối nhỏ lẻ, hệ thống phân phối
chưa đủ mạnh để có thể cạnh tranh với các công ty phân phối đa quốc gia, đánh mất
ưu thế ngay trên sân nhà. Hầu hết các doanh nghiệp dược lớn trong nước tập trung
chủ yếu vào vào sản xuất, gia công sản phẩm theo đơn đặt hàng mà chưa tập trung
vào xây dựng kênh phân phối mạnh - một yếu tố được cho là yếu tố cạnh tranh cốt
lõi hiện nay của các công ty dược.
Với tính chất đặc thù của ngành và sản phẩm trong lĩnh vực dược phẩm, các
nhà phân phối thực sự góp phần quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp dược, nếu không muốn nói là chiếm vai trò chủ chốt.
Công ty cổ phần dược phẩm Trường Thọ là một trong những doanh nghiệp
sản xuất dược phẩm tư nhân đầu tiên tại Việt Nam. Được thành lập từ năm 2000
2
Trong hơn 10 năm qua, Công ty đã không ngừng nỗ lực nghiên cứu - phát triển
nhiều sản phẩm mới để mang tới cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng
cao và đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
Chính sách quản trị kênh phân phối tại Dược phẩm Trường Thọ đã đạt được
những yêu cầu nhất định trong chiến lược chung của công ty là duy trì và mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước.
Tuy nhiên, trong xu thế chung của nghành dược phẩm thời kỳ hậu WTO,
ngoài sự cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các doanh nghiệp dược trong nước,Công ty
còn phải đối mặt với thách thức rất lớn từ các sản phẩm ngoại nhập.
Trước bối cảnh như vậy, Dược phẩm Trường Thọ cần xác định rõ phương
hướng trong trung và dài hạn nhằm duy trì sản xuất và phát triển kinh doanh. Xây
dựng, hoàn thiện và quản trị tốt hệ thống phân phối, được coi là mục tiêu sống còn
của doanh nghiệp để hướng tới phát triển bền vững.
Xuất phát từ tầm quan trọng của quản trị kênh phân phối trong doanh nghiệp
và thực tế khách quan trong quản trị kênh phân phối tại Dược phẩm Trường Thọ, tôi
đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối tại Công ty cổ
phần dƣợc phẩm Trƣờng Thọ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ quản trị
kinh doanh.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Quản trị kênh phân phối là vấn đề được rất nhiều các nhà kinh tế học, các nhà
nghiên cứu quan tâm.
Việc tập trung phát triển mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm giúp doanh
nghiệp tạo dựng và duy trì được lợi thế cạnh tranh dài hạn. Bởi vì, kênh phân phối
là một tập hợp các quan hệ bên ngoài giữa các chủ thể độc lập trong kinh doanh.
Tạo lập và phát triển hệ thống kênh phân phối đòi hỏi thời gian, trí tuệ, tiền của, sức
lực, nên các doanh nghiệp khác không dễ dàng làm theo. Các doanh nghiệp cần
phải biết sử dụng các kênh phân phối như là công cụ quan trọng giúp họ thành công
trên thị trường trong dài hạn.
Liên quan đến vấn đề này tác giả đã tìm thấy nhiều Tài liệu, công trình, kết quả
3
nghiên cứu, có thể nêu ra một số công trình tiêu biểu sau:
- Trương Đình Chiến (2012) “Quản Trị Kênh Phân Phối”, NXB Đại học Kinh
Tế Quốc Dân.
- Trần Thị Thập (2012) “Quản trị bán hàng”, NXB Thông Tin Truyền Thông.
- Philip Kotler (2013) “Quản trị marketing”, NXB Lao động - Xã hội.
Các tài liệu trên đã đưa ra những khái niệm, xu hướng, chiến lược Marketing
mới, cũng như việc ứng dụng các kiến thức Marketing mới vào thực tế như thế nào
trong thời đại ngày nay.
Về luận văn Thạc sỹ có một số đề cập đến Quản trị kênh phân phối như:
- Luận văn “Hoàn thiện quản trị kênh phân phối dịch vụ điện thoại di động của
Vinaphone” của Thạc sĩ Nguyễn Thị Lụa, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông,
năm 2011.
- Luận văn “Quản trị kênh phân phối các thiết bị viễn thông của công ty
TNHH VKX” của Thạc sỹ Đồng Thị Hậu, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn
thông, năm 2012.
- Luận văn “Quản trị kênh phân phối tại công ty cổ phần dược vật tư y tế
Quảng Nam” của Thạc sỹ Nguyễn Thị Thùy Dương,Đại học Đà Nẵng, năm 2014.
Các luận văn trên đã nêu rõ các nội dung về kênh phân phối, quản trị kênh
phân phối, thực trạng và giải pháp cho hoạt động quản trị kênh phân phối tại các
công ty được nghiên cứu trong thời gian tới.
Tuy nhiên, việc quản trị kênh phân phối tại mỗi doanh nghiệp có rất nhiều sự
khác biệt. Cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về kênh
phân phối và quản trị kênh phân phối tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trường Thọ.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận văn là: đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối sản phẩm tại Công ty cổ phần
dược phẩm Trường Thọ.
Để đạt được mục tiêu tổng quát nêu trên, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của
luận văn là:
4
- Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về quản trị kênh phân phối trong doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp dược phẩm nói riêng.
- Thông qua tìm hiểu đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh dược phẩm,
thực trạng quản trị kênh phân phối tại Dược Phẩm Trường Thọ, đánh giá những ưu
điểm, hạn chế còn tồn tại và chỉ ra các nguyên nhân chính của thực trạng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối sản
phẩm tại Công ty cổ phần dược phẩm Trường Thọ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu trực tiếp: là hoạt động quản trị kênh phân phối trong
doanh nghiệp dược phẩm.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu về quản trị kênh phân phối
tại Công ty cổ phần dược phẩm Trường Thọ. Các số liệu khảo sát trong khoảng từ
năm 2012 đến năm 2014. Các giải pháp có giá trị trong giai đoạn 2015 – 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Tiếp cận về lý thuyết: Tổng hợp những lý thuyết cơ bản, nổi bật về quản trị
kênh phân phối từ các sách, giáo trình, bài giảng, bài báo khoa học
- Tiếp cận thực tế: việc tiếp cận thực tế của tôi dự kiến dựa vào các phương
pháp sau:
5
CHƢƠNG 1 - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ
KÊNH PHÂN PHỐI TRONG DOANH NGHIỆP DƢỢC
PHẨM
1.1.Tổng quan về kênh phân phối
1.1.1. Kênh phân phối, tầm quan trọng và chức năng của kênh phân phối
1.1.1.1.Khái niệm kênh phân phối
Theo Philip Kotler, kênh phân phối là một tập hợp các công ty hay cá nhân
tự gánh vác hay giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với một hàng
hoá cụ thể hay dịch vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.
Xuất phát từ quan điểm của người nghiên cứu, có nhiều định nghĩa khác
nhau về kênh phân phối, trong luận văn này, tác giả sử dụng quan điểm của nhà
quản trị (doanh nghiệp). Với quan điểm đó, kênh phân phối được định nghĩa là:
“ Một tổ chức hệ thống các quan hệ giữa doanh nghiệp và các pháp nhân
bên ngoài để quản lý các hoạt động tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện các mục tiêu
thị trường của doanh nghiệp” [1, tr20]
1.1.1.2.Tầm quan trọng của kênh phân phối
Kênh phân phối đóng vai trò rất quan trọng nó làm nhiệm vụ đưa sản phẩm
từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng sao cho thoả mãn được nhu cầu
và mong muốn của khách hàng về số lượng và chủng loại sản phẩm, thời gian và
nơi chốn được cung cấp, chất lượng của sản phẩm và mức giá mà khách hàng có thể
chấp nhận được.
1.1.1.3.Chức năng của kênh phân phối
- Chức năng trao đổi, mua bán.
- Chức năng chuẩn hoá và phân loại hàng.
- Chức năng vận tải.
- Chức năng lưu kho và dự trữ hàng hoá.
- Chức năng tài chính.
- Chức năng chia sẻ rủi ro.
6
- Chức năng thông tin.
1.1.2.Cấu trúc của kênh phân phối
1.1.2.1. Kênh trực tiếp
Kênh phân phối trực tiếp (kênh cấp 0) là hình thức phân phối mà ở đó người
sản xuất bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng không thông qua các trung
gian phân phối.
Hình 1.1. Sơ đồ kênh phân phối cấp 0
1.1.2.2. Kênh rút gọn (Kênh cấp1)
Với hình thức phân phối này thì Công ty bán hàng hoá của mình cho người
bán lẻ và người bán lẻ bán lại cho người tiêu dùng cuối cùng.
Hình 1.2. Sơ đồ kênh phân phối cấp 1
1.1.2.3. Kênh đầy đủ (Kênh cấp 2):
Đây là hình thức phân phối được áp dụng rất phổ biến cho các xí nghiệp sản
xuất ở một nơi nhất định nhưng cung cấp sản phẩm ở nhiều nơi. Ưu điểm của loại
kênh phân phối này là tạo điều kiện cho nhà sản xuất và các trung gian phân phối
nâng cao khả năng chuyên môn hoá. Rút ngắn chu kỳ sản xuất và tiêu thụ.
Tuy nhiên nó bị hạn chế do phải qua nhiều trung gian nên việc quản lý và
điều hành các trung gian là rất khó khăn và phức tạp.
Hình 1.3. Sơ đồ kênh phân phối cấp 2
1.1.2.4. Kênh đặc biệt
Trong một số các trường hợp, các nhà sản xuất có tính thời vụ thường sử
dụng đại lý hoặc môi giới nhằm thay thế cho tổ chức tiêu thụ của mình với tư cách
trung gian bán buôn hàng hoá.
Người sản xuất
Người tiêu
dùng
Người sản
xuất
Người bán lẻ
Người tiêu
dùng
Người sản
xuất
Người bán
buôn
Người
bán lẻ
Người
tiêu dùng
7
Hình 1.4. Sơ đồ kênh phân phối đặc biệt
1.1.3. Các thành viên của kênh phân phối
Có ba loại thành viên cơ bản của KPP được mô tả trong sơ đồ đó là:Người
sản xuất, Người trung gian, Người sử dụng cuối cùng.
1.1.3.1. Người sản xuất
Người sản xuất là người cung cấp cho thị trường những sản phẩm và dịch vụ
nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.
1.1.3.2. Người trung gian
Bao gồm các doanh nghiệp và các cá nhân kinh doanh thương mại độc lập
hay trợ giúp cho người sản xuất và người sử dụng cuối cùng thực hiện các công việc
phân phối sản phẩm và dịch vụ. Họ được chia làm hai loại: Các trung gian bán buôn
và các trung gian bán lẻ.
* Lực lượng bán hàng (kênh phân phối trực tiếp)
Lực lượng bán hàng trong kênh phân phối trực tiếp của Công ty bao gồm tất
cả những nhân viên có trách nhiệm trực tiếp đến hoạt động bán hàng.
1.1.3.3. Người sử dụng cuối cùng
Người sử dụng cuối cùng bao gồm cả người sử dụng cá nhân và sử dụng
công nghiệp, là điểm đến cuối cùng của hàng hoá và dịch vụ.
1.1.3.4. Các tổ chức bổ trợ
Các tổ chức bổ trợ là các cá nhân cung cấp cho các thành viên của kênh
những công việc phân phối khác nhau, ngoài mua bán và chuyển quyền sở hữu.
1.1.4.Tổ chức và hoạt động của kênh phân phối
1.1.4.1. Tổ chức của kênh phân phối
- Kênh Marketing truyền thống: Là tập hợp ngẫu nhiên của các nhà sản xuất,
người bán buôn, nhà bán lẻ.
Người sản
xuất
Đại lý Người bán lẻ
Người tiêu
dùng
8
Hình 1.6. Tổ chức hệ thống kênhMarketing truyền thống
- Hệ thống kênh Marketing dọc: Bao gồm nhà sản xuất, người bán buôn, nhà
bán lẻ hoạt động như một thực thể thống nhất, hoặc một thành viên này là chủ sở
hữu của các thành viên khác, hoặc có quyền lực mạnh đến nỗi các thành viên kia
phải hợp tác.
Hình.1.7. Tổ chức kênh marketing dọc
- Hệ thống Marketing ngang: Đó là sự sẵn sàng của hai hay nhiều doanh
nghiệp ở cùng cấp hợp lại để cùng khai thác một cơ hội Marketing mới.
- Hệ thống Marketing đa kênh: Là các doanh nghiệp sử dụng hai hay nhiều
kênh phân phối cho những nhóm khách hàng khác nhau.
1.1.4.2. Hoạt động của kênh phân phối
Kênh phân phối hoạt động thông qua các dòng vận động (dòng chảy). Các
dòng vận động này kết nối các thành viên của kênh lại với nhau.
Các dòng vận động chủ yếu là:
- Dòng chuyển quyền sở hữu
- Dòng đàm phán
- Dòng vận động vật chất của sản phẩm
- Dòng thanh toán
- Dòng thông tin
- Dòng xúc tiến
- Dòng đặt hàng
- Dòng chia sẻ rủi ro
Người sản
xuất
Người bán
buôn
Người
bán lẻ
Người tiêu
dùng
Người bán buôn
Khách hàng
Người bán lẻ
Người sản xuất
9
- Dòng tài chính
- Dòng thu hồi, tái sử dụng lại bao gói
1.2. Quản trị kênh phân phối
1.2.1. Khái niệm quản trị kênh phân phối
Quản trị kênh phân phối là một trong những chiến lược chính trong hoạt
động quản trị Marketing trong các doanh nghiệp.
Tổng quát hơn, ta có thể hiểu: “ Quản trị kênh phân phối là toàn bộ các công
việc quản lý điều hành hoạt động của hệ thống kênh nhằm đẳm bảo sự hợp tác giữa
các thành viên kênh đã được lựa chọn qua đó thực hiện các mục tiêu phân phối của
doanh nghiệp” [1, tr60]
1.2.2. Các nội dung cơ bản của quản trị kênh phân phối
1.2.2.1 Chính sách tuyển chọn các thành viên trong kênh
Việc tuyển chọn các thành viên trong kênh phân phối rất quan trọng, nó ảnh
hưởng đến sự tồn tại và hoạt động của kênh. Quá trình tuyển chọn các thành viên
trong kênh phân phối gồm 3 bước cơ bản:
- Bước 1: Tìm kiếm các thành viên có khả năng.
- Bước 2: Xác định các tiêu chuẩn lựa chọn.
- Bước 3: Củng cố các thành viên của kênh
* Chính sách lựa chọn và tuyển dụng lực lượng bán hàng trong kênh phân
phối trực tiếp:
Việc tuyển chọn lực lượng bán hàng làm việc có hiệu quả là yếu tố quyết
định hoạt động thành công của lực lượng bán hàng.
1.2.2.2. Chính sách khuyến khích các thành viên trong kênh
Các trung gian phân phối cần phải được khích lệ thường xuyên để họ làm tốt
công việc được giao. Các điều khoản mà họ chấp thuận khi tham gia kênh phân
phối cũng tạo ra một sự động viên nào đó, nhưng cần được bổ sung thêm việc huấn
luyện, giám sát và khuyến khích.
Việc kích thích các thành viên của kênh phân phối làm việc thật tốt phải bắt
đầu từ việc hiểu được nhu cầu và ước muốn của những người trung gian.
10
Trên thực tế, những người sản xuất không xử lý các quan hệ với các trung
gian giống như nhau. Thường có ba kiểu quan hệ đối với các trung gian dựa trên cơ
sở hợp tác, cộng tác và lập kế hoạch phân phối.
* Chế độ thù lao đối với lực lượng bán hàng.
Phần lớn các nhân viên bán hàng đòi hỏi sự khuyến khích và động viên đặc
biệt thì mới làm việc hết sức mình.
- Các phương thức động viên nhân viên bán hàng: Thông thường, người ta
động viên nhân viên bán hàng bằng phương tiện vật chất (chủ yếu là tiền lương)
hoặc tinh thần ( tâm lý).
1.2.2.3. Chính sách đánh giá và thưởng phạt các thành viên trong kênh
Nhà sản xuất phải thường xuyên hoặc định kì đánh giá hoạt động của những
trung gian được lựa chọn theo những tiêu chuẩn nhất định, làm cơ sở cho việc áp
dụng các chính sách thưởng phạt, bảo đảm cho hoạt động phân phối đi đúng hướng
và hiệu quả.
Trên cơ sở đánh giá các hoạt động của các thành viên, nhà sản xuất cần xây
dựng các chính sách thưởng phạt phù hợp để động viên khen thưởng kịp thời các
thành viên hoạt động tích cực.
1.2.2.4.Giải quyết các xung đột trong kênh
Cho dù các kênh phân phối được tổ chức tốt đến đâu đi chăng nữa thì trong
kênh không thể tránh khỏi những xung đột và mâu thuẫn. Các mâu thuẫn nảy sinh
trong kênh phân phối có thể là mâu thuẫn theo chiều dọc(nảy sinh giữa các cấp
trong cùng một kênh), có thể là mâu thuẫn ngang(nảy sinh giữa các trung gian trong
cùng một cấp), hoặc giữa các kênh với nhau.
Khi xảy ra xung đột trong kênh, các nhà quản trị kênh phải tìm hiểu rõ
nguyên nhân xuất phát của xung đột và đề xuất biện pháp giải quyết xung đột đó.
Như vậy, quyết định về kênh phân phối thuộc một trong những quyết định
phức tạp nhất mà công ty phải thông qua. Mỗi kênh tạo ra một mức tiêu thụ và chi
phí riêng. Việc quản lý kênh đòi hỏi phải tuyển chọn được những trung gian phù
hợp, đôn đốc động viên họ.
11
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản trị kênh phân phối
1.2.3.1. Yếu tố văn hóa xã hội
1.2.3.2. Yếu tố chính trị pháp luật
1.2.3.3. Yếu tố kinh tế
1.2.3.4. Yếu tố cạnh tranh
1.2.3.5. Yếu tố khách hàng
1.2.3.6. Yếu tố quốc tế
1.2.4. Vai trò của quản trị kênh phân phối với hoạt động của doanh nghiệp
1.3. Quản trị kênh phân phối trong các doanh nghiệp dƣợc phẩm
1.3.1. Khái quát thị trường dược phẩm Việt Nam
1.3.1.1. Sơ lược về dược phẩm và thì trường dược phẩm
Việt Nam là một thị trường hội tụ nhiều tiềm năng phát triển ngành dược, với
dân số gần 100 triệu người, môi trường khí hậu nóng ẩm rất dễ phát sinh các dịch
bệnh, bên cạnh đó tình hình ô nhiễm môi trường, an toàn vệ sinh thược phẩm cũng
như thói quen ăn uống sinh hoạt của người dân góp phần làm cho tỷ lệ bệnh tật
ngày càng tăng cao.
Theo luật dược 2005, Thuốc (dược phẩm) được định nghĩa như sau: "Thuốc
là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chữa
bệnh, chẩn đoán bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể bao gồm thuốc
thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, trừ thực phẩm chức
năng".
Những loại thuốc mới được bào chế lần đầu tiên được đăng ký bằng sáng
chế, được gọi là thuốc Brand name. Khi bằng sáng chế hết hiệu lực (sau khoảng 15-
17 năm), những công ty sản xuất thuốc khác có thể bắt đầu sản xuất và bán thuốc
đồng dạng tương tự. Những loại thuốc này trở thành thuốc Generic
Thị trường dược phẩm trên toàn thế giới gần như bị chi phối bởi các công ty
lớn, các tập đoàn đa quốc gia như hãng dược Pfizer, Novartis và Eli Lilly, Sanofi
Các doanh nghiệp này chủ yếu cạnh tranh với nhau về các loại thuốc biệt dược độc
12
quyền (Brand name). Các công ty nhỏ chỉ chủ yếu cạnh tranh với nhau trên thị
trường thuốc Generic.
1.3.1.2. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực dược phẩm
Chính phủ Việt Nam đang nỗ lực đầu tư, nhằm cải thiện và hiện đại hóa hệ
thống y tế trên cả nước. Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và định hướng phát
triển thị trường dược đã được ban hành và thực hiện, thể hiện sự quyết tâm trong
việc hiện thực hóa chủ trương phát triển ngành dược phẩm Việt Nam. Thị trường
dược phẩm chịu sự chi phối của những văn bản quy phạm pháp luật sau: Chiến lược
quốc gia phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030. Luật Dược số 34/2005/QH11. Luật số 43/2013/QH13. Thông tư
36/2013/TTLT-BYT-BTC. Nghị định 181/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quảng cáo.
Luật thuế TNDN sửa đổi, có hiệu lực từ 1/1/2014.
1.3.1.3.Ngành công nghiệp sản xuất dược trong nước
Các doanh nghiệp sản xuất trong nước chủ yếu có nguồn gốc là các xí nghiệp
dược nhà nước thời kì trước, có lợi thế về cơ sở hạ tầng và kinh nghiệm lâu năm
trong ngành. Một số doanh nghiệp tư nhân sau này được thành lập chủ yếu tập trung
vào mảng sản xuất đông dược, vốn không đòi hỏi đầu tư lớn về mặt nghiên cứu và
công nghệ. Các doanh nghiệp trong nước hiện nay vẫn chưa có đủ khả năng đầu tư
nghiên cứu thuốc biệt dược mà chỉ có khả năng đầu tư vào việc nghiên cứu và phát
triển thuốc Gerenic.
Cả nước hiện có khoảng 178 doanh nghiệp sản xuất thuốc và trên 300 cơ sở
sản xuất thuốc đông dược, hầu hết các doanh nghiệp đều đang tập trung sản xuất
các dò