Tổ chức tín dụng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong
lĩnh vực tài chính, tiền tệ, tín dụng, ngân hàng. Hoạt động của tổ chức tín dụng
rất đa dạng, phức tạp và luôn thay đổi theo sự biến động của nền kinh tế. Do tập
quán và luật pháp ở mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau nên quan niệm về tổ chức
tín dụng cũng không có sự thống nhất song có thể thấy chung rằng tổ chức tín
dụng hoạt động ở các lĩnh vực chủ yếu: hoạt động huy động vốn, hoạt động tín
dụng, đầu tư và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
Chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành và quá khứ, đồng thời dự báo tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Qua đó người sử dụng thông tin có
thể đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm vững tiềm năng, xác
định chính xác hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai và triển vọng
của doanh nghiệp
15 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 517 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ cho ngân hàng khi đưa ra quyết định cho vay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------
ĐOÀN NGỌC QUỲNH
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ CHO NGÂN
HÀNG KHI ĐƯA RA QUYẾT ĐỊNH CHO VAY
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
TÓM TẮT LUẬN VĂN
HÀ NỘI, NĂM 2011
ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ CHO CÁC TỔ CHỨC
TÍN DỤNG KHI ĐƢA RA QUYẾT ĐỊNH CHO VAY
2.1. Mục đích, vai trò của hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh
nghiệp đối với các tổ chức tín dụng khi đƣa ra quyết định cho vay
2.1.1. Mục đích của hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
đối với các tổ chức tín dụng khi đưa ra quyết định cho vay
Tổ chức tín dụng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong
lĩnh vực tài chính, tiền tệ, tín dụng, ngân hàng. Hoạt động của tổ chức tín dụng
rất đa dạng, phức tạp và luôn thay đổi theo sự biến động của nền kinh tế. Do tập
quán và luật pháp ở mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau nên quan niệm về tổ chức
tín dụng cũng không có sự thống nhất song có thể thấy chung rằng tổ chức tín
dụng hoạt động ở các lĩnh vực chủ yếu: hoạt động huy động vốn, hoạt động tín
dụng, đầu tư và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
Chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành và quá khứ, đồng thời dự báo tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Qua đó người sử dụng thông tin có
thể đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm vững tiềm năng, xác
định chính xác hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai và triển vọng
của doanh nghiệp.
2.1.2. Vai trò của hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
đối với các tổ chức tín dụng khi đưa ra quyết định cho vay
Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt động
cho vay tại các tổ chức tín dụng nói chung và ngành ngân hàng nói riêng là một
hoạt động nằm trong quy trình tín dụng. Để đi đến một quyết định cho vay hay
không các Ngân hàng cần phải trải qua việc thẩm định khách hàng trong đó có
việc sử dụng các chỉ tiêu phân tích tài chính đánh giá doanh nghiệp đi vay. Như
iii
vậy hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp đi vay có vai trò rất quan
trọng đối với các Ngân hàng. Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
để phục vụ hoạt động cho vay tại các Ngân hàng không chỉ là một công cụ
không thể thiếu trong quy trình tín dụng của Ngân hàng mà nó còn được coi như
là cơ sở hình thành một khoản cho vay tốt, nâng cao được mức độ an toàn, hạn
chế được các rủi ro
Chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp được đặt ra không phải chỉ từ yêu
cầu của bản thân Ngân hàng mà thông qua các chỉ tiêu phân tích tài chính của doanh
nghiệp đi vay Ngân hàng có thể xác định được nhu cầu vay hợp lý của khách hàng,
khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng và thu nhập của Ngân hàng từ khoản cho vay.
Chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp cũng còn do đòi hỏi của nền kinh tế vì
thông qua các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp, thì nguồn lực xã hội được
phân bổ hợp lý hơn, tránh được hiện tượng đầu tư quá nhiều vào một ngành, tạo được
sự cân đối trong nền kinh tế.
2.2. Bản chất, nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
doanh nghiệp phục vụ cho tổ chức tín dụng khi đƣa ra quyết định cho vay
2.2.1. Bản chất hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp phục
vụ cho tổ chức tín dụng khi đưa ra quyết định cho vay
Chỉ tiêu tài chính là một phạm trù kinh tế có nội dung tương đối ổn định,
thể hiện kết quả tài chính của một doanh nghiệp. Kết quả tài chính có thể tại một
thời điểm hay thời kỳ
Hệ thống chỉ tiêu tài chính là tổng thể các chỉ tiêu được sắp xếp theo một
trình tự xác định nhằm đánh giá hoạt động tài chính của doanh nghiệp theo yêu
cầu của các cấp quản lý và cung cấp thông tin cho các nhà quản lý để đạt được
lợi ích mong muốn.
2.2.2 Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh
nghiệp phục vụ cho tổ chức tín dụng khi dưa ra quyết định cho vay
Nhìn chung các chỉ tiêu tài chính được xây dựng từ các báo cáo tài chính,
phù hợp với chế độ kế toán hiện tại. Do vậy, hệ thống báo cáo tài chính là nội
iv
dung quan trọng không thể thiếu được góp phần nâng cao chất lượng thông tin
phân tích.
Ta có thể khái quát chung hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính theo
nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc nhất quán: nguyên tắc này yêu cầu các thông tin cần phải bảo
đảm tính thống nhất về mặt nguyên tắc, về chuẩn mực, về phương pháp tính giữa
các kì kế toán. Khi có lý do chính đáng để thay đổi cách tính toán thì cần thông
báo cho người nhận và người đọc báo cáo biết.
- Nguyên tắc công khai minh bạch: Tất cả các hoạt động kinh tế diễn ra
trong kỳ kế toán phải được phản ánh đầy đủ trong báo cáo kế toán và phải có
giải trình, công bố công khai theo quy định của nhà nước. Sự công khai như vậy
sẽ làm cho các báo cáo tài chính có ích lợi hơn và giảm bớt các vấn đề bị hiểu sai
- Nguyên tắc so sánh: nguyên tắc này yêu cầu phân loại, sắp xếp thông tin,
số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh được
- Nguyên tắc tổng hợp chi tiết: các chỉ tiêu tài chính thường đa dạng và
phong phú do vậy cần thiết phải chi tiết các chỉ tiêu đó mới nhân đc thức được
bản chất, tính quy luật... của hiện tượng
2.3. Nội dung hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp phục
vụ cho hoạt động cho vay tại tổ chức tín dụng
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu tài chính phục vụ cho vay ngắn hạn
*Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
*Chỉ tiêu phản ánh tình hình phải thu, phải trả
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu tài chính phục vụ cho vay trung và dài hạn
*Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
*Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
2.4. Vận dụng phƣơng pháp đánh giá hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính doanh nghiệp cho các tổ chức tín dụng
2.4.1.. Phƣơng pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất
trong phân tích nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân
v
tích. Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp trước hết phải xác định số gốc để so sánh
2.4.2 Phương pháp loại trừ
Trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhiều trường hợp cần
nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích nhờ phương pháp
loại trừ. Loại trừ là phương pháp xác định mức độ và ảnh hưởng của từng nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân tích dưới hai cách là phương
pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch
2.4.3. Phƣơng pháp liên hệ cân đối
Cơ sở của phương pháp liên hệ cân đối là là sự cân bằng về lượng giữa hai
mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Dựa vào nguyên lý của sự cân bằng
về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh, người ta có thể
xây dựng được phương pháp phân tích mà trong đó các chỉ tiêu nhân tố có quan
hệ với các chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng là tổng số hoặc hiệu số.
Khác với phương pháp số chênh lệch và phương pháp thay thế liên hoàn, phương
pháp liên hệ cân đối được vận dụng để xác định mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
nhân tố với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng tổng số hoặc hiệu số
2.4.4. Phƣơng pháp Dupont
Phương pháp Dupont nhằm đánh giá sự tác động tương hỗ giữa các chỉ tiêu
tài chính bằng cách biến một chỉ tiêu tổng hợp thành hàm số của một loạt các biến
số. Với phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn
đến hiện tượng tốt, hiện tượng xấu trong hoạt động của doanh nghiệp.
2.4.5. Phương pháp đồ thị
Phương pháp này minh họa các kết quả tài chính thu được trong quá
trình phân tích bằng các biểu đồ, sơ đồ Phương pháp đồ thị giúp thể hiện rõ
ràng, trực quan về diễn biến của các đối tượng được phân tích, đồng thời giúp
Ngân hàng nhanh chóng có phân tích định hướng các chỉ tiêu tài chính để tìm ra
vi
nguyên nhân sự biến đổi các chỉ tiêu, từ đó kịp thời đưa ra các quyết định khi
quyết định cho vay
2.4.6. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu tài liệu là nghiên cứu các loại tác phẩn khoa học, giáo trình,
tạp chí chuyên ngành, báo chí, các phương tiện truyền thông liên quan đến đề tài
phân tích hệ thống chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp phục vụ tổ chức tín dụng
khi đưa ra quyết định cho vay
2.5 Đặc điểm kinh doanh, chức năng hoạt động và các nhân tố ảnh
hƣởng đến chất lƣợng phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt
động cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại
2.5.1.Đặc điểm kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trƣờng
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh
trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, tín dụng, ngân hàng. Hoạt động của NHTM rất
đa dạng, phức tạp và luôn thay đổi theo sự biến động của nền kinh tế. Do tập
quán và luật pháp ở mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau nên quan niệm về NHTM
cũng không có sự thống nhất song có thể thấy chung rằng NHTM là tổ chức kinh
tế tiền tệ hoạt động ở các lĩnh vực chủ yếu: hoạt động huy động vốn, hoạt động
tín dụng, đầu tư và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
2.5.2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế thị trường
NHTM không trực tiếp tham gia vào sản xuất và lưu thông hàng hóa như
các doanh nghiệp thông thường nhưng nó góp phần phát triển nền kinh tế xã hội
thông qua ba chức năng: làm trung gian tín dụng, làm trung gian thanh toán và
làm dịch vụ tài chính cho khách hàng.
Do đó mục tiêu chủ yếu của phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ
hoạt động cho vay đối với các Ngân hàng là khả năng thanh toán và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp
2.5.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng phân tích tài chính
doanh nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại
2.5.3.1Các nhân tố chủ quan
- Quan điểm và chính sách tín dụng của Ngân hàng
vii
- Năng lực của cán bộ Ngân hàng
- Chất lượng nguồn thông tin
2.5.3.2 Các nhân tố khách quan
- Tác động của môi trường pháp lý
- Tác động từ chính sách điều tiết của Ngân hàng Nhà nước
Tác động từ phía các doanh nghiệp vay vốn
2.6. Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt
động cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại
2.6.1. Giai đoạn lập kế hoạch phân tích
Để đạt được hiệu quả cao trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, việc
thu thập và xử lý số liệu trước hết phải đảm bảo tính chính xác, toàn diện và
khách quan.
2.6.2.Giai đoạn tiến hành phân tích
Các bộ tín dụng sẽ lấy các số liệu từ các báo cáo tài chính do doanh
nghiệp cung cấp như lấy các số liệu từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh nhập vào phần mềm Excell để nhận được bảng các chỉ số tài chính
của doanh nghiệp.
2.6.3 Giai đoạn kết thúc phân tích
Sản phẩm cuối cùng của phân tích tài chính doanh nghiệp là báo cáo
kết quả phân tích. Báo cáo phân tích tài chính doanh nghiệp là bảng tổng hợp
những đánh giá cơ bản về thực trạng và tiềm năng về tình hình tài chính của
doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra những kết luận cụ thể về tình hình tài
chính của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không đối
với doanh nghiệp.
viii
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP KAMAZ VÀ CITICOM PHỤC VỤ CHO
TECHCOMBANK KHI ĐƢA RA QUYẾT ĐỊNH CHO VAY
3.1. Tổng quan về Ngân Hàng Techcombank
3.1.1 Lịch sử hình thành Techcombank
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam - tên giao dịch
quốc tế là: Vietnam Technological and Commercial Joint stock Bank-
Techcombank (viết tắt là TCB) ra đời ngày 27 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép
số 0040/NH-GP cấp ngày 6 tháng 8 năm 1993 của Thống Đốc Ngân hàng nhà
nước Việt Nam, với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, được chia thành 4000 cố phiếu,
mỗi cổ phiếu có mệnh giá 5 triệu đồng. Cổ đông lớn nhất của ngân hàng là hãng
Hàng không Việt Nam với tổng số vốn góp là 6 tỷ đồng. Ngoài ra còn có một số
doanh nghiệp nhà nước như Tổng công ty Da giầy, Tổng công ty Dệt may... và
một số cá nhân.
3.1.3. Mục tiêu và định hướng phát triển của Ngân hàng Techcombank
3.1.3.1. Mục tiêu của Ngân hàng Techcombank
- Trở thành đối tác tài chính được lựa chọn và đáng tin cậy nhất của khách
hàng nhờ khả năng cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng
và dựa trên cơ sở luôn coi khách hàng làm trọng tâm.
- Tạo dựng cho cán bộ nhân viên một môi trường làm việc tốt nhất với nhiều
cơ hội để phát triển năng lực, đóng góp giá trị và tạo dựng sự nghiệp thành đạt.
- Mang lại cho cổ đông những lợi ích hấp dẫn, lâu dài thông qua việc
triển khai một chiến lược phát triển kinh doanh nhanh mạnh song song với
việc áp dụng các thông lệ quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro chặt chẽ
theo tiêu chuẩn quốc tế.
3.1.3.2. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Techcombank
Trở thành Ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam.
ix
3.2. Tổng quan về doanh nghiệp Kamaz và Citicom
3.2.1. Tổng quan về doanh nghiệp Kamaz
Với loại hình là Doanh nghiệp Cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài, trụ sở
chính tại Số 4, Nhà B8, Khu đô thị Mỹ Đình 1, Huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Cổ phần ôtô Kamaz – V-ITASCO (tên viết tắt là KAMVIA) được thành lập từ
ngày 06 tháng 5 năm 2009. Tiền thân của KAMVIA là dự án sản xuất, lắp ráp,
tiêu thụ xe ôtô tải nặng và xe chuyên dùng của Tập đoàn Công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam (TKV). Sau 6 năm dự án hoạt động hiệu quả, ngày
28/3/2008 Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam và Công ty Cổ
phần Ngoại thương Kamaz (LB Nga) có biên bản làm việc về chương trình hợp
tác và triển khai dự án thành công ty độc lập. Cùng với sự hợp tác và góp vốn
của Công ty Cổ phần Ngoại thương Kamaz, Cổ phần ôtô Kamaz – V-ITASCO
được thành lập nhằm tăng cường hơn nữa mức chuyên sâu phục vụ cho nhu cầu
mở rộng và phát triển dự án sản xuất, lắp ráp, tiêu thụ xe ôtô tải và xe chuyên
dùng của TKV.
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN ÔTÔ KAMAZ – V- ITASCO
Tên giao dịch: KAMAZ – V–ITASCO AUTOMOBILE, JOINT STOCK
COMPANY
Tên gọi tắt: KAMVIA.,JSC
3.2.2. Tổng quan về doanh nghiệp Citicom
CITICOM chính thức thành lập vào ngày 23/5/2003 theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0103002300 do Sở KH&ĐT TP. Hà Nội cấp ngày
23/05/2003, chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng về thép công
nghiệp. Cùng với đội ngũ lãnh đạo và CBNV hoạt động lâu năm trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu và kinh doanh kim khí, với hệ thống bán hàng và kho hàng từ
Bắc vào Nam, Citicom đang ngày càng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu đa dạng của
bạn hàng.
x
3.3. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của doanh
nghiệp phục vụ cho Techcombank khi đƣa quyết định cho vay
3.3.1. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tại CITICOM mà
Techcombank cho vay ngắn hạn
Căn cứ vào phương án kinh doanh và theo kế hoạch thanh toán, Công ty
CITIOM cần làm thủ tục thanh toán cho các nhà cung cấp. Vì vậy công ty có đề
xuất nhu cầu vay vốn như sau:
- Trị giá cần thanh toán : 12.000.000.000
- Trong đó:
Vốn vay : 12.000.000.000 (tối đa 85% tổng giá trị hóa đơn)
Thời hạn vay : 06 tháng
Lãi suất : theo quy định của Ngân hàng
Tài sản đảm bảo: Vật liệu có sẵn trong kho của công ty
Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp để duyệt vay được tiến hành
theo các nội dung như sau:
Phân tích khả năng thanh toán của Công ty CP Thương mại Citicom
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty CITICOM
Phân tích cấu trúc tài chính của Công ty CITICOM
3.2.2 Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tại KAMAZ mà
Techcombank cho vay dài hạn
Công ty KAMAZ có nhu cầu vay 20.000.000.0000 để mua lô xe mới,
phục vụ cho nhu cầu kinh doanh.
Công tác phân tích các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp để duyệt vay
dài hạn được tiến hành theo các nội dung như sau
*Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
*Phân tích khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng vốn
*Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn
xi
3.3. Nhận xét về thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của 2
doanh nghiệp
3.3.1. Những thành tựu đạt được
Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam đã có quy trình chấm điểm và xếp hạng
khách hàng nhằm đưa ra các chính sách khác nhau đối với từng đối tượng khách
hàng cụ thể. Phân tích tài chính doanh nghiệp được cán bộ tín dụng của Ngân
hàng Kỹ Thương Việt Nam tiến hành bằng phương pháp so sánh và phương
pháp chấm điểm. Tại thời điểm hiện nay, đó chính là các phương pháp thông
dụng và hiệu quả nhất trong phân tích tài chính nói chung, nó cho phép cán bộ
tín dụng sử dụng được những số liệu lịch sử, đánh giá được tình hình hoạt động
của khách hàng, xác định được xu hướng phát triển trong tương lai. Thông qua
quá trình phân tích các yếu tố phi tài chính còn cho phép cán bộ tín dụng đánh
giá được khả năng lãnh đạo, tổ chức, uy tín của đội ngũ lãnh đạo trong công ty.
3.3.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu đạt được từ công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam kể
trên, dựa vào những chỉ tiêu đã phân tích, ta thấy công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam vẫn
còn những hạn chế
xii
CHƢƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ CHO TECHCOMBANK KHI ĐƢA
RA QUYẾT ĐỊNH CHO VAY
4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu của đề tài
Các Ngân hàng quan tâm đến khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán
của doanh nghiệp thể hiện trên báo cáo tài chính. Qua việc so sánh khối lượng và
chủng loại tài sản với số nợ phải trả theo kỳ hạn, Ngân hàng có thể xác định
được khả năng thanh toán của doanh nghiệp và quyết định có nên cho doanh
nghiệp vay hay không. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn quan tâm đến vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp và xem đó như là một nguồn bảo đảm cho Ngân hàng có
thể thu hồi được nợ khi doanh nghiệp bị thua lỗ hay phá sản. Ngân hàng sẽ hạn
chế cho doanh nghiệp vay khi doanh nghiệp có dấu hiệu không thể thanh toán
các khoản nợ đến hạn. Các chỉ tiêu tài chính khi phân tích tài chính doanh nghiệp
để phục vụ hoạt động cho vay là một hoạt động không thể thiếu trong quá trình
tín dụng của Ngân hàng mà nó còn được xem như là cơ sở để hình thành một
khoản cho vay tốt
.2. Định hƣớng và nguyên tắc hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích
tài chính của doanh nghiệp phục vụ cho Techcombank
4.2.1. Định hướng hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của
doanh nghiệp phục vụ cho Techcombank
Việc đánh giá về mặt tài chính của doanh nghiệp đi vay càng sát thực tế sẽ
giúp TCB không những đưa ra được những quyết định đúng đắn về chính sách
cho vay đối với doanh nghiệp mà còn giúp TCBnâng cao chất lượng khoản vay,
giúp TCB lựa chọn được các khách hàng có khả năng vay trả tốt, góp phần giảm
tỷ lệ nợ quá hạn và nợ không có khả năng thu hồi. Do vậy công tác phân tích tài
xiii
chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay tại TCB cần được hoàn thiện
theo hướng sau
Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay
tại TCB cần được tiến hành thường xuyên theo định kỳ
Nội dung và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ
hoạt động cho vay tại TCB phải phù hợp với chế độ, chuẩn mực kế toán, kiểm
toán và các chính sách về quản lý tài chính hiện hành của Việt Nam nhằm đảm
bảo tính khoa học, tính thực tiễn và tính pháp lý của công tác phân tích.
4.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của
doanh nghiệp
- Hệ thống báo cáo tài chính cung cấp thông tin kế toán hữu ích: Theo
chuẩn mực quốc tế, thông tin kế toán là hữu ích đối với người sử dụng khi nó có
được 4 tính chất cơ bản là dễ hiểu, phù hợp, đáng tin cậy và có thể so