Hệ thống KSNB là một thành phần không thể thiếu trong quản trị NHTM nhằm
đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng diễn ra an toàn, hiệu quả và tránh được các rủi
ro. Hệ thống kế toán là một trong những yếu tố giữ vai trò hết sức quan trọng trong hệ
thống KSNB với chức năng cung cấp cho các đơn vị quan tâm hệ thống số liệu, sổ
sách, báo cáo tin cậy, đầy đủ, kịp thời và phản ánh thiết thực nhất tình hình kinh doanh
của ngân hàng; góp phần giảm thiểu rủi ro do gian lận, sai sót, bảo toàn tài sản của
ngân hàng. Do đó, việc hoàn thiện hệ thống kế toán nhằm tăng cường KSNB là vấn đề
rất được quan tâm và luôn được các NHTM quán triệt thực hiện
16 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 429 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Hoàn thiện hệ thống kế toán với việc tăng cường kiểm soát nội bộ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI “HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN
VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM”
1.1. Tính cấp thiết của Đề tài nghiên cứu
Hệ thống KSNB là một thành phần không thể thiếu trong quản trị NHTM nhằm
đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng diễn ra an toàn, hiệu quả và tránh được các rủi
ro. Hệ thống kế toán là một trong những yếu tố giữ vai trò hết sức quan trọng trong hệ
thống KSNB với chức năng cung cấp cho các đơn vị quan tâm hệ thống số liệu, sổ
sách, báo cáo tin cậy, đầy đủ, kịp thời và phản ánh thiết thực nhất tình hình kinh doanh
của ngân hàng; góp phần giảm thiểu rủi ro do gian lận, sai sót, bảo toàn tài sản của
ngân hàng. Do đó, việc hoàn thiện hệ thống kế toán nhằm tăng cường KSNB là vấn đề
rất được quan tâm và luôn được các NHTM quán triệt thực hiện.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến Đề tài
Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về vai trò quan trọng của hệ thống
KSNB trong NHTM cũng như sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán
nhằm tăng cường hiệu lực của hệ thống KSNB tại doanh nghiệp nói chung cũng như
tại một số NHTM nói riêng. Tuy nhiên, các đề tài chủ yếu bao quát trên các phần hành
của tổ chức hạch toán kế toán trong đó tập trung nhiều vào bộ máy kế toán của các đơn
vị khác nhau. Bên cạnh đó, các đề tài chưa cụ thể hóa vai trò của kế toán quản trị trong
NHTM trong khi tại các NHTM hiện đại ngày nay, kế toán quản trị của NHTM ngày
càng đóng góp nhiều cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ mối quan hệ giữa hệ thống kế toán trong đó cụ thể hóa vai trò của kế
toán tài chính và kế toán quản trị với KSNB từ đó khẳng định sự cần thiết phải hoàn
thiện hệ thống kế toán nhằm tăng cường KSNB tại các NHTM;
ii
Trên cơ sở phân tích các hạn chế của hệ thống kế toán với mục tiêu tăng cường
KSNB, Tác giả đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống kế toán nhằm tăng
cường hiệu quả của KSNB tại NHĐT&PT VN.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Hệ thống kế toán có vai trò như thế nào với việc tăng cường hiệu lực của hệ
thống KSNB tại các NHTM?
Hệ thống kế toán tại NH ĐT&PT VN còn tồn tại những hạn chế nào khiến hệ
thống này chưa phát huy được vai trò tăng cường KSNB? Từ đó Tác giả có kiến nghị,
giải pháp gì mới nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán với việc tăng cường KSNB tại NH
ĐT&PT VN?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hệ thống kế toán với việc tăng cường
KSNB tại NHĐT&PT VN.
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn được giới hạn tại NH ĐT&PT VN.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với những kinh
nghiệm, kiến thức thực tế có được qua quá trình công tác tại NH ĐT&PT VN để vận
dụng phương pháp khảo sát, phân tích, tổng hợp, phương pháp mô tả và khái quát hóa
đối tượng nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện hệ thống kế toán.
1.7. Ý nghĩa của Đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cụ thể hóa lý luận về mối quan hệ giữa hệ thống kế toán với
hệ thống KSNB vào thực tế tại NH ĐT&PT VN. Đề tài chỉ ra những mặt đã đạt được
và chưa đạt được đối với hệ thống kế toán, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp để hoàn
thiện hệ thống này nhằm tăng cường hệ thống KSNB tại NH ĐT&PT VN. Do đó, Luận
iii
văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu lý luận và cũng có thể vận
dụng và thực tế tổ chức hạch toán kế toán của các ngân hàng có điều kiện tương đương.
1.8. Kết cấu của Đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu gồm 4 chương.
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Lý luận chung về hệ thống kế toán tại các ngân hàng thương mại
2.1.1. Kế toán ngân hàng thương mại với kiểm soát nội bộ
Kế toán ngân hàng hiện đại có thể được hiểu là việc thu thập, ghi chép, xử lý,
phân tích các nghiệp vụ kinh tế, tài chính về hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân
hàng nhằm cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, điều hành, công
tác lập kế hoạch và ra quyết định trong quá trình hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân
hàng ở tầm vĩ mô và vi mô; tư vấn, tham mưu cho bộ phận quản lý điều hành; kiểm tra,
kiểm soát trong quá trình thực hiện các nội dung công tác kế toán nhằm mục đích nâng
cao hiệu quả hoạt động, bảo vệ tài sản cũng như đảm bảo an toàn cho hoạt động của
ngân hàng.
Với hai bộ phận cấu thành của hệ thống kế toán là kế toán tài chính và kế toán
quản trị, kế toán ngân hàng nghiên cứu vốn và sự vận động của vốn trong hoạt động về
tiền tệ, thanh toán, tín dụng của hệ thống ngân hàng; kết quả sự vận động của vốn và
các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị ngân hàng, các khoản cam kết, bảo lãnh,
giấy tờ có giá.
2.1.2. Các yếu tố của hệ thống kế toán tại các ngân hàng thương mại
Hệ thống kế toán NHTM gồm bốn yếu tố:
iv
Một là, Hệ thống chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán ngân hàng là những giấy
tờ, vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm
căn cứ ghi sổ kế toán ngân hàng. Quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai trò
hết sức quan trọng trong công tác KSNB của doanh nghiệp. Việc tổ chức vận dụng hợp
lý hệ thống chứng từ kế toán và quy trình kiểm soát, luân chuyển chứng từ kế toán là
điều kiện tiên quyết cho việc xử lý và cung cấp thông tin tin cậy phục vụ cho yêu cầu
quản lý, điều hành, cũng như là căn cứ quan trọng phục vụ cho kiểm tra, kiểm soát,
phát hiện kịp thời các sai sót, gian lận trong hoạt động kinh doanh;
Hai là, Hệ thống tài khoản kế toán: Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán
dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội
dung kinh tế. Mỗi TK được mở theo đối tượng kế toán cụ thể, có nội dung kinh tế riêng
biệt. Tình hình biến động của các tài sản, nguồn vốn của NHTM được phản ánh hàng
ngày thông qua hệ thống TK kế toán của NHTM. Do tính chất hoạt động kinh doanh
mà hệ thống TK của NHTM phức tạp hơn rất nhiều so với doanh nghiệp thông thường.
Hệ thống TK được xây dựng bài bản giúp chức năng cung cấp thông tin của hệ thống
kế toán hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể kiểm soát tốt hơn tài sản, nguồn
vốn của mình theo cả cấp chi tiết và tổng hợp, ngăn ngừa khả năng tổn hại, thất thoát
tài sản của ngân hàng;
Ba là, Hệ thống sổ kế toán: Trên cơ sở hình thức kế toán mà NHTM lựa chọn áp
dụng, NHTM sẽ xây dựng một hệ thống sổ tương ứng sao cho phù hợp với quy mô,
đặc điểm hoạt động của sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của
cán bộ kế toán, điều kiện công nghệ;
Bốn là, Hệ thống báo cáo kế toán: Hệ thống báo cáo kế toán của NHTM là sản
phẩm cuối cùng của tổ chức hạch toán kế toán được thiết kế và sử dụng để cung cấp
thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của NHTM, đáp
ứng yêu cầu quản lý của các nhà lãnh đạo NHTM, cơ quan quản lý nhà nước và nhu
v
cầu hữu ích của người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Căn cứ vào
mục đích, đối tượng sử dụng báo cáo kế toán mà hệ thống báo cáo của NHTM thường
được tổ chức thành hệ thống báo cáo kế toán tài chính và hệ thống báo cáo kế toán
quản trị. Báo cáo kế toán quản trị là báo cáo phản ánh số liệu kế toán chi tiết theo từng
đơn vị, thường theo từng mảng nghiệp vụ hoặc từng đối tượng kế toán mà NHTM quan
tâm, phục vụ cho mục đích lập kế hoạch, dự toán và giám sát, đánh giá hiệu quả quá
trình thực hiện; cho việc ban hành những chủ trương, chính sách, kế hoạch hiện tại và
tương lai cho ngân hàng.
2.2. Lý luận chung về kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại
2.2.1. Kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại
Hệ thống KSNB là tập hợp tất cả các quy định, quy trình, chính sách, cơ cấu tổ
chức được NHTM thiết lập trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành
nhằm hướng đến bốn mục tiêu cơ bản: đảm bảo an toàn tài sản của NHTM; đảm bảo
độ tin cậy của các thông tin; đảm bảo tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình
nghiệp vụ; đảm bảo hiệu quả hoạt động của NHTM.
Để xây dựng được một hệ thống KSNB hoàn chỉnh, vững mạnh, đạt được
những mục tiêu đã đặt ra, hệ thống KSNB của NHTM phải đảm bảo được một số yêu
cầu: Hệ thống KSNB phải đảm bảo nhận diện, đo lường và đánh giá được một cách
thường xuyên, liên tục các rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng đến hiệu quả và mục tiêu hoạt
động của NHTM; cơ chế kiểm tra, KSNB được thiết kế, cài đặt, tổ chức thực hiện ngay
trong mọi quy trình nghiệp vụ, tại tất cả các đơn vị, bộ phận của NHTM dưới nhiều
hình thức như: cơ chế phân cấp ủy quyền; cơ chế kiểm tra chéo; đảm bảo chấp hành
chế độ hạch toán, kế toán theo quy định; hệ thống thông tin, tin học của NHTM phải
được giám sát, bảo vệ một cách hợp lý, an toàn và phải có cơ chế quản lý dự phòng độc
lập; đảm bảo mọi cán bộ, nhân viên của NHTM đều phải quán triệt được tầm quan
trọng của hoạt động kiểm tra, KSNB.
vi
2.2.2. Cơ cấu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại
Cơ cấu của hệ thống KSNB tại NHTM gồm ba yếu tố chính như sau:
Một là, Môi trường kiểm soát: Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ các nhân
tố bên trong đơn vị và bên ngoài đơn vị, có tính môi trường tác động đến việc thiết kế,
xây dựng và tổ chức kiểm soát thực hiện các chính sách, chế độ, quy định của đơn vị.
Các nhân tố của môi trường kiểm soát bao gồm: Đặc thù về quản lý, cơ cấu tổ chức,
công tác lập kế hoạch, chính sách nhân sự và các ảnh hưởng bên ngoài;
Hai là, Hệ thống thông tin kế toán: Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế
toán của đơn vị bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống TK
kế toán và hệ thống bảng tổng hợp, cân đối kế toán. Trong đó, quá trình lập và luân
chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng trong công tác KSNB. Trên góc độ kiểm soát,
một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi tiết gồm: Tính
có thực, sự phê chuẩn, tính đầy đủ, sự đánh giá, sự phân loại, tính đúng kỳ;
Ba là, Thủ tục kiểm soát: Để có thể ngăn ngừa, kiểm soát được các rủi ro trong
doanh nghiệp, KSNB nhất thiết phải xây dựng một một hệ thống các thủ tục kiểm soát
rõ ràng, đầy đủ, phù hợp với thực tế hoạt động doanh nghiệp. Việc xây dựng các thủ
tục kiểm soát dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau: Nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên
tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn.
2.3. Tổ chức hệ thống kế toán với việc tăng cường kiểm soát nội bộ tại các ngân
hàng thương mại
Để hệ thống kế toán có thể góp phần nâng cao hiệu lực của KSNB tại NHTM thì
việc tổ chức hệ thống kế toán phải đảm bảo thực hiện tốt được các nội dung sau:
Một là, Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: Để đảm bảo được các mục tiêu
KSNB, việc kiểm soát chứng từ kế toán ngân hàng cần được quy định rõ ràng ở từng
bộ phận tác nghiệp, từ bộ phận giao dịch đến bộ phận kiểm soát sau, từ GDV đến cán
bộ kiểm soát. Trong đó, nội dung kiểm soát chứng từ cần tập trung vào kiểm soát tính
vii
trung thực, đầy đủ của các yếu tố ghi trên chứng từ; kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ
của nghiệp vụ kinh tế tài chính phản ánh trong chứng từ; kiểm soát tính chính xác,
khớp đúng của các chỉ tiêu số lượng, giá trị ghi trên chứng từ. Quy trình kiểm soát và
luân chuyển chứng từ cũng cần được xây dựng khoa học, chặt chẽ, kín ở mọi khâu;
Hai là, Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Để đảm bảo được các mục tiêu
KSNB qua hệ thống TK kế toán, các NHTM phải đảm bảo việc xây dựng dựa trên
nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất cần thiết giữa hệ thống TK kế toán của NHTM với
hệ thống TK của NHNN; đảm bảo phù hợp với từng hoạt động nghiệp vụ của NHTM;
phản ánh một cách rõ ràng, đầy đủ các loại nguồn vốn, sử dụng vốn phù hợp với các
chỉ tiêu trên báo cáo tài chính ngân hàng; đảm bảo sự ổn định tương đối cơ cấu của hệ
thống TK, đáp ứng được yêu cầu phản ánh các nghiệp vụ mới;
Ba là, Tổ chức hệ thống sổ kế toán: Yêu cầu KSNB đối với hệ thống sổ kế toán
bắt đầu từ việc ghi sổ kế toán chi tiết, tổng hợp cần chính xác, đầy đủ, kịp thời; có bước
kiểm tra, đối chiếu để khẳng định các nghiệp vụ kinh tế tài chính thể hiện trên chứng từ
kế toán phát sinh và hoàn thành được phản ánh chính xác, đầy đủ vào sổ kế toán chi
tiết; cuối cùng là bước kiểm tra, đối chiếu để khẳng định số liệu của kế toán chi tiết
khớp đúng với số liệu của sổ kế toán tổng hợp;
Bốn là, Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Để đảm bảo mục tiêu cung cấp các
thông tin tài chính trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời của KSNB, hệ thống báo cáo
của NHTM phải đáp ứng các yêu cầu về số liệu của các báo cáo kế toán – tài chính của
ngân hàng phải đầy đủ, trung thực, minh bạch và thống nhất; hệ thống báo cáo của
NHTM cần được tổng hợp chính xác và có những chỉ tiêu cần thiết phản ánh đặc thù
hoạt động của ngân hàng, đặc thù từng mảng hoạt động nhằm cung cấp cho đối tượng
sử dụng những nguồn thông tin hữu ích nhất.
viii
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1. Đặc điểm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ảnh hưởng tới hệ
thống kế toán và kiểm soát nội bộ
3.1.1. Đặc điểm cơ bản về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam
NH ĐT&PT VN là một ngân hàng thương mại nhà nước, được thành lập theo
Quyết định 177/TTg ngày 26/4/1957 của Thủ tướng chính phủ với tên gọi ban đầu là
“Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam”. Trải qua một chặng đường dài phát triển với nhiều
lần đổi tên, ngày 14/11/1990, tên “Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” chính
thức đưa vào sử dụng theo quyết định 401-CT của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Việt
Nam.
Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ đạo của NH ĐT&PT VN gồm: Hoạt
động huy động vốn; hoạt động tín dụng; hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: mở
TK, phát hành thẻ, thanh toán qua ngân hàng, thanh toán lương tự động, chuyển tiền
kiều hối; hoạt động ngân hàng đại lý ủy thác
3.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
Tháng 9 năm 2008, NH ĐT&PT VN chính thức chuyển đổi mô hình tổ chức
theo dự án TA2. Theo dự án này, NH ĐT&PT VN đã hình thành rõ nét mô hình cho
một ngân hàng bán lẻ hiện đại tại HSC và tại chi nhánh. Bộ máy quản lý tại HSC NH
ĐT&PT VN gồm: Hội đồng Quản trị, Ban Tổng giám đốc và Kế toán trưởng và hệ
thống các khối phụ trách từng mảng nghiệp vụ tại NH ĐT&PT VN. Bộ máy điều hành
của Ngân hàng gồm có Hội sở chính và 114 chi nhánh, hơn 500 phòng giao dịch trên
toàn lãnh thổ Việt Nam.
ix
3.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam
Hệ thống KSNB của NH ĐT&PT VN hoạt động theo các yêu cầu và nguyên tắc
như sau:
Thứ nhất là, Mọi rủi ro có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu
hoạt động của NH ĐT&PT VN đều phải được nhận dạng, đo lường, đánh giá một cách
thường xuyên, liên tục;
Thứ hai là, Hoạt động kiểm tra, KSNB là một phần không tách rời của các hoạt
động hàng ngày của NH ĐT&PT VN;
Thứ ba là, Đảm bảo chấp hành chế độ hạch toán, kế toán theo quy định và phải
có hệ thống thông tin nội bộ về tài chính, về hoạt động, về tình hình tuân thủ trong nội
bộ NH ĐT&PT VN;
Thứ tư là, Hệ thống công nghệ thông tin của NH ĐT&PT VN phải được giám
sát, bảo vệ một cách hợp lý, an toàn và phải có luôn luôn có dự phòng;
Thứ năm là, Mọi cán bộ, nhân viên của NH ĐT&PT VN từ cấp lãnh đạo đến
nhân viên đều phải quán triệt được tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, KSNB;
Thứ sáu là, Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định, quy trình,
quy chế của NH ĐT&PT VN phải đảm bảo thường xuyên.
Tại HSC NH ĐT&PT VN có thành lập Ban Kiểm soát trực thuộc HĐQT NH
ĐT&PT VN có chức năng kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các chính sách, quy định
của pháp luật và điều lệ, các quy chế, quy trình, quy định nội bộ của ngân hàng, nghị
quyết, quyết định của HĐQT và các quy định của pháp luật; việc thực hiện chế độ tài
chính và hạch toán kế toán nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh và thực
trạng tài chính của ngân hàng.
x
Tại chi nhánh NH ĐT&PT VN không tổ chức bộ phận KSNB chuyên trách mà
chỉ có một bộ phận trực thuộc phòng Quản lý rủi ro của chi nhánh chịu trách nhiệm
đầu mối trình tổ chức kiểm tra hoặc xây dựng kế hoạch tự kiểm tra hàng năm theo chỉ
đạo của HSC, đồng thời chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát và đôn đốc việc thực hiện
các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
3.3. Thực trạng hệ thống kế toán với việc tăng cường kiểm soát nội bộ tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.3.1. Thực trạng hệ thống chứng từ kế toán với tăng cường kiểm soát nội bộ tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Trên cơ sở các văn bản quy định của NHNN về chế độ chứng từ kế toán đối với
NHTM, NH ĐT&PT VN đã ban hành Quyết định 5182/QĐ-KT1 ngày 06/09/2007 quy
định về chế độ chứng từ kế toán, được sửa đổi và bổ sung lần thứ nhất tại Quyết định
5991/QĐ-KT1 ngày 04/11/2008 nhằm mục đích: Thống nhất về nội dung, phương
pháp lập, kiểm soát, ký duyệt, luân chuyển, quản lý, sử dụng và lưu trữ chứng từ kế
toán tại NH ĐT&PT VN; tuân thủ quy định của pháp luật về chế độ chứng từ kế toán;
đảm bảo tính thống nhất, hợp lý, khoa học trong việc sử dụng chứng từ kế toán và phù
hợp với chương trình quản lý nghiệp vụ ngân hàng của NH ĐT&PT VN.
Chế độ chứng từ kế toán của NH ĐT&PT VN quy định rõ về: Mẫu chứng từ kế
toán; chứng từ kế toán hợp lệ; trách nhiệm ký chứng từ kế toán; giao nhận chứng từ kế
toán; bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán.
Đối với công tác luân chuyển và kiểm soát chứng từ kế toán, NH ĐT&PT VN
cũng rất chú trọng vì đây là khâu hàm chứa khá nhiều rủi ro do nó liên quan đến nhiều
người, nhiều bộ phận trong cũng như ngoài ngân hàng, NH ĐT&PT VN đã ban hành
Quy trình kiểm soát và luân chuyển chứng từ kế toán nhằm quy định rõ trách nhiệm
của các thành viên tham gia vào quy trình, từ đó phát hiện kịp thời các sai sót trong quá
trình xử lý nghiệp vụ, đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng và NH ĐT&PT VN.
xi
3.3.2. Thực trạng hệ thống tài khoản kế toán với tăng cường kiểm soát nội bộ tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngoài việc thực hiện báo cáo theo hệ thống tài khoản cấp III do NHNN quy
định, NH ĐT&PT VN ban hành các TK chi tiết nhằm đảm bảo cho các yêu cầu quản trị
nội bộ của ngân hàng.
Hệ thống TK chi tiết tại NH ĐT&PT VN được chia làm hai loại:
Hệ thống TK chi tiết sử dụng để hạch toán nội bộ (TK kế toán tổng hợp): Hàng
ngày, việc hạch toán, báo cáo, tổng hợp cân đối tài khoản, toàn hệ thống sử dụng các
TK chi tiết này. Trên cơ sở cài đặt tham số chuyển đổi, chương trình có chức năng tự
động chuyển sang hệ thống TK cấp ba của NHNN để tạo ra các báo cáo, cân đối phục
vụ các mục đích báo cáo, thanh tra kiểm tra của các cơ quan chức năng hoặc các mục
đích khác tùy theo yêu cầu.
Hệ thống TK chi tiết sử dụng để giao dịch với khách hàng: Việc mở các TK chi
tiết theo khách hàng giúp NH ĐT&PT VN có thể quản lý chi tiết được theo từng chi
nhánh, từng loại sản phẩm dịch vụ (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền vay,
phát hành và thanh toán thư tín dụng), từng loại tiền tệ và theo từng khách hàng cụ
thể. Mỗi TK chi tiết này chỉ được gắn tương ứng với một TK kế toán tổng hợp duy
nhất nhưng một TK kế toán tổng hợp có thể là hợp cộng của vô số các TK chi tiết này.
3.3.3. Thực trạng hệ thống sổ kế toán với tăng cường kiểm soát nội bộ tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Hệ thống sổ sách của NH ĐT&PT VN đã được giản tiện đi rất nhiều nhờ ứng
dụng công nghệ thông tin hiện đại. Một số loại sổ kế toán phổ biến hiện đang được sử
dụng tại NH ĐT&PT VN là Sổ phụ tài khoản và Bảng liệt kê giao dịch.
Sổ phụ tài khoản: Đây là loại sổ kế toán phổ biến nhất trong ngân hàng. Sổ phụ
TK kế toán th