Hệ thống kênh phân phối luôn là yếu tố quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Hệ thống kênh phân phối là một khâu quyết định đến
sự sống còn của doanh nghiệp. Nhất là trong môi trường kinh doanh
hiện nay phức tạp và đầy rẫy cạnh tranh thì việc doanh nghiệp phải
luôn luôn hoàn thiện hệ thống kênh phân phối và cũng là chìa khóa
thành công cho mọi doanh nghiệp trong kinh doanh.
Thông thường các doanh nghiệp đều có hệ thống kênh phân phối
sản phẩm của doanh nghiệp mình, nhưng mỗi một doanh nghiệp đều
có hệ thống kênh phân phối khác nhau. Để có một hệ thống kênh
phân phối hoàn thiện, đúng tầm phát triển của doanh nghiệp trong
tương lại thì mỗi doanh nghiệp phải phải luôn cũng cố và hoàn thiện
hệ thống kênh phân phối từ C1 đến điểm bán lẻ thật bền vững.
Hướng tới năm 2020, Việt Nam chính thức mở cửa AFTA và
WTO và CPTTP sẽ có nhiều biến động và thách thức lớn, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp phát triển năng động, song cũng có rất
nhiều tiêu cực, thất bại, thua lỗ thậm chí nguy cơ phá sản mà các
doanh nghiệp phải đối mặt. Mặt khác, quá trình hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới tại Việt Nam đã mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ
hội nhưng cũng không ít thách thức do các yếu tố khách hàng, đối
thủ cạnh tranh và các yếu tố của môi trường kinh doanh đầy biến đổi
liên tục với tốc độ nhanh.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 604 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm bia tại Công ty cổ phần thương mại bia Sài Gòn Tây Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHÚC NGỌC PHÚ
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI
SẢN PHẨM BIA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI BIA SÀI GÒN TÂY NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. LÊ THẾ GIỚI
Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Phúc Nguyên
Phản biện 2: PGS. TS. Lê Đức Niêm
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh
tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 8 năm 2018.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống kênh phân phối luôn là yếu tố quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Hệ thống kênh phân phối là một khâu quyết định đến
sự sống còn của doanh nghiệp. Nhất là trong môi trường kinh doanh
hiện nay phức tạp và đầy rẫy cạnh tranh thì việc doanh nghiệp phải
luôn luôn hoàn thiện hệ thống kênh phân phối và cũng là chìa khóa
thành công cho mọi doanh nghiệp trong kinh doanh.
Thông thường các doanh nghiệp đều có hệ thống kênh phân phối
sản phẩm của doanh nghiệp mình, nhưng mỗi một doanh nghiệp đều
có hệ thống kênh phân phối khác nhau. Để có một hệ thống kênh
phân phối hoàn thiện, đúng tầm phát triển của doanh nghiệp trong
tương lại thì mỗi doanh nghiệp phải phải luôn cũng cố và hoàn thiện
hệ thống kênh phân phối từ C1 đến điểm bán lẻ thật bền vững.
Hướng tới năm 2020, Việt Nam chính thức mở cửa AFTA và
WTO và CPTTP sẽ có nhiều biến động và thách thức lớn, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp phát triển năng động, song cũng có rất
nhiều tiêu cực, thất bại, thua lỗ thậm chí nguy cơ phá sản mà các
doanh nghiệp phải đối mặt. Mặt khác, quá trình hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới tại Việt Nam đã mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ
hội nhưng cũng không ít thách thức do các yếu tố khách hàng, đối
thủ cạnh tranh và các yếu tố của môi trường kinh doanh đầy biến đổi
liên tục với tốc độ nhanh.
Công ty cổ phần Thương Mại Bia Sài Gòn Tây Nguyên là đơn vị
duy nhất kinh doanh phân phối sản phẩm bia Sài Gòn tại khu vực
Tây Nguyên, hàng năm đóng góp nhiều cho ngân sách địa phương.
Đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động. Tuy
nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới sau khi Việt Nam gia
2
nhập tổ chức thương mại thế giới, thì sản phẩm bia của Công ty bị
cạnh tranh gây gắt bởi nhiều hãng bia khác nhau trong và ngoài
nước. Việc tranh giành khách hàng, thị phần diễn ra thường xuyên,
mặc dù Công ty đã chú trọng khâu hệ thống kênh phân phối nhưng
vẫn còn thiếu sót trong khâu thiết lập các chính sách cho hệ thống
kênh phân phối. Điều này dẫn đến việc hệ thống kênh phân phối sản
phẩm bị chồng chéo, làm giảm Lợi nhuận, mất lòng tin của hệ thống
kênh phân phối đối với Công ty, đồng thời làm giảm đi Doanh thu,
Lợi nhuận và ảnh hưởng không tốt đến hình ảnh và thương hiệu của
Công ty
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài“Hoàn
thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm Bia tại Công ty cổ phần
Thương Mại Bia Sài Gòn Tây Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận văn là trên cơ sở tổng quan
lý luận và đánh giá thực trạng hệ thống kênh phân phối sản phẩm bia
tại Công ty cổ phần Thương Mại Bia Sài Gòn Tây Nguyên để xây
dựng các giải pháp có căn cứ khoa học nhằm hoàn thiện hệ thống
kênh phân phối sản phẩm bia cho Công ty cổ phần Thương Mại Bia
Sài Gòn Tây Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Là các vấn đề có liên quan đến hệ thống kênh phân phối
sản phẩm bia tại Công ty cổ phần Thương Mại Bia Sài Gòn Tây
Nguyên.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Hệ thống kênh phân phối sản phẩm bia tại Công ty cổ phần
Thương Mại Bia Sài Gòn Tây Nguyên trên địa bàn 5 tỉnh Tây
3
Nguyên: Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng.
- Đề tài nghiên cứu giai đoạn từ 2015-2017 và giải pháp cho
những năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu tổng quan lý luận và thực tiễn tác giả sử dụng
tổng hợp các phương pháp: phương pháp tiếp cận hệ thống, trích dẫn,
thống kê tổng hợp; để đưa ra các đánh giá về hệ thống kênh phân
phối sản phẩm bia tại Công ty cổ phần Thương Mại Bia Sài Gòn Tây
Nguyên.
Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng các phương pháp khảo sát,
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích
logíc,kết hợp giữa lý luận với thực tế để phân tích, lý giải những
thành công và hạn chế của hệ thống kênh phân phối sản phẩm bia tại
Công ty cổ phần Thương Mại Bia Sài Gòn Tây Nguyên, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản
phẩm bia tại Công ty này.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm có 3 chương với nội
dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kênh phân phối.
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động và đánh giá thực trạng
hệ thống kênh phân phối sản phẩm bia tại Công ty cổ phần Thương
Mại Bia Sài Gòn Tây Nguyên trong giai đoạn 2015-2017.
Chương 3: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm bia tại
Công ty cổ phần Thương Mại Bia Sài Gòn Tây Nguyên.
6. Tổng quan tài liệu tham khảo
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI
1.1. TỔNG QUAN VỀ KÊNH PHÂN PHỐI
1.1.1. Khái niệm
Kênh phân phối là hệ thống các mối quan hệ tồn tại giữa các tổ
chức liên quan trong quá trình mua bán hàng hóa. Kênh phân phối là
đối tượng để tổ chức, quản lý như một công cụ marketing trọng yếu
của các doanh nghiệp, tổ chức trên thị trường đồng thời là đối tượng
nghiên cứu để hoạch định các chính sách quản lý kinh tế và thương
mại ở tầm vĩ mô.
1.1.2. Chức năng của hệ thống kênh phân phối
Các thành viên của kênh marketing vận hành nhiều chức năng
quan trọng. Một số chức năng giúp hoàn tất các giao dịch:
- Bán hàng; Thông tin; Truyền thông cổ động; Giao tiếp; Đáp
ứng nhu cầu; Thương lượng; Lưu chuyển vật chất; Tài trợ; Chia sẻ
rủi ro.
1.1.3. Cấu trúc kênh và Số lượng các cấp của kênh phân phối
- Cấu trúc kênh phân phối
Là những đặc trưng bên trong của kênh phân phối về: chiều dài
của kênh, chiều rộng của kênh, các thành phần trung gian tham gia vào
kênh và cơ chế quan hệ giữa các thành phần trong kênh. Cấu trúc kênh
là sự sắp xếp có trật tự và mối quan hệ giữa các thành phần trong kênh.
- Số lượng các cấp của kênh phân phối
Các kênh phân phối có thể được mô tả bằng số lượng các cấp trung
gian của nó. Mỗi người trung gian sẽ thực hiện một số công việc nhất
định nhằm đem sản phẩm tới gần người tiêu dùng hơn và tạo thành một
cấp trong kênh phân phối. Vì nhà sản xuất và người tiêu dùng là điểm
đầu và điểm cuối của mỗi kênh phân phối, nên họ cũng là những bộ
5
phận của kênh. Chúng ta sẽ dùng số cấp trung gian để chỉ độ dài của
một kênh phân phối.
(a)Các kênh phân phối hàng tiêu dùng
Kênh không
cấp
Kênh một
cấp
Kênh hai
cấp
Kênh ba
cấp
(b) Các kênh phân phối tư liệu sản xuất
Kênh không
cấp
Kênh một
cấp
Kênh hai
cấp
Kênh ba
cấp
Hình 1.2. Các kênh phân phối hàng tiêu dùng và tư liệu sản xuất
Ngoài ra có thể có kênh phân phối nhiều cấp hơn. Tuy nhiên số cấp
của kênh tăng lên thì việc thu nhận thông tin về những người sử dụng
cuối cùng và thực hiện việc kiểm soát các trung gian sẽ khó khăn hơn.
1.1.4. Các dòng lưu chuyển trong kênh phân phối
- Dòng chuyển quyền sở hữu
- Dòng đàm phán.
Người
sản xuất
Người
sản xuất
Người
sản xuất
Người
sản xuất
Khách
hàng
Người
bán lẻ
Người
bán sỉ
Người bán
sỉ nhỏ
Người
bán sỉ
Người
bán lẻ
Người
bán lẻ
Khách
hàng
Khách
hàng
Khách
hàng
Người
sản xuất
Khách
hàng
Khách
hàng
Khách
hàng
Khách
hàng
Người
sản xuất
Người
sản xuất
Người
sản xuất
Người phân phối
tư liệu sản xuất
Đại diện của
người sản xuất
Chi nhánh tiêu thụ
của người sản xuất
6
- Dòng vận động vật chất.
- Dòng thanh toán.
- Dòng thông tin.
- Dòng lưu chuyển cổ động.
1.1.5. Các thành viên của hệ thống kênh phân phối
Các thành viên hệ thống kênh phân phối là những người tham
gia đàm phán phân chia công việc phân phối của kênh, được kết nối
với nhau bởi các dòng chảy đàm phán và sở hữu được coi là thành
viên chính chủa kênh phân phối và chịu mọi sự rủi ro trong hoạt
động kinh doanh.
1.2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ KÊNH PHÂN
PHỐI
1.2.1. Tổ chức kênh phân phối
Theo mức độ liên kết giữa các thành viên trong hệ thống, các hệ
thống kênh phân phối có thể chia thành 4 kiểu tổ chức hệ thống kênh
phân phối chính là các hệ thống kênh phân phối truyền thống, hệ
thống marketing dọc, hệ thống marketing ngang và hệ thống
marketing đa kênh.
- Kênh marketing truyền thống
Hình 1.3. Kênh marketing truyền thống
- Hệ thống marketing dọc
Hình 1.4. Hệ thống marketing dọc
Người
bán sỉ
Người
sản xuất
Khách
hàng
Người
bán lẻ
Khách
hàng
Người bán lẻ
Người sản xuất
Người bán sỉ
7
- Hệ thống marketing ngang
- Hệ thống marketing đa kênh
Tuy nhiên, những hệ thống kênh phân phối mới cũng gây nên
những khó khăn nhất định trong việc quản trị hệ thống kênh, như việc
phát sinh mâu thuẫn khi các hệ thống kênh phân phối tranh giành nhau
cùng một nhóm khách hàng, và việc kiểm soát phức tạp hơn khi những
hệ thống kênh phân phối mới mang tính độc lập hơn.
Vì thế các doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng những vấn đề lợi
hại nảy sinh để thiết kế và vận hành có hiệu quả hệ thống kênh phân
phối với cấu trúc đa kênh.
1.2.2. Hoạt động của kênh phân phối
Một số kênh phân phối là sự liên kết các cơ sở khác nhau lại vì lợi
ích chung, mỗi thành viên trong kênh đều dựa vào các thành viên
khác. Mỗi thành viên trong kênh giữ một vai trò riêng và chuyên thực
hiện một hay nhiều chức năng.
Những loại mâu thuẫn nào xuất hiện trong kênh, nguyên nhân của
những mâu thuẫn này là gì và có thể làm gì để giải quyết những mâu
thuẫn đó.
- Các loại mâu thuẫn trong kênh
Mâu thuẫn kênh dọc.
Mâu thuẫn kênh ngang.
Mâu thuẫn đa kênh.
- Các nguyên nhân gây mâu thuẫn trong kênh phân phối
- Giải quyết mâu thuẫn trong kênh phân phối
1.2.3. Thiết kế kênh phân phối
Hai quyết định quan trọng nhất trong chiến lược phân phối mà
các Công ty cần phải cân nhắc là độ dài và độ sâu của kênh.
- Quyết định về cấp độ kênh phân phối
8
Kênh phân phối gián tiếp
Hàng tiêu dùng ( 2C)
Hàng kỹ nghệ (B2B)
Hình 1.5: Các cấp độ phân phối của hàng tiêu dùng, hàng kỹ nghệ
* Phân phối trực tiếp bởi nhà sản xuất: Chúng ta xem xét
chiến lược kênh phân phối từ quan điểm của nhà sản xuất, mặc dù
nhiều vấn đề chiến lược áp dụng cho công ty ở bất kỳ cấp độ nào
trong kênh phân phối, bán sỉ hay bán lẻ.
- Khách hàng.
- Đặc điểm của sản phẩm.
- Các vấn đề về kiểm soát và tài chính
Nhà sản xuất Người mua
Tổ chức
Kênh phân phối trực tiếp
Người mua
Tổ chức
Người mua
Tổ chức
Người mua
Tổ chức
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất
Văn phòng
Nhà phân phối Văn phòng
Nhà phân phối
Kênh phân phối gián tiếp
Người TD
Người TD
Người TD Nhà sản xuất
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất
Nhà bán sỉ
Nhà bán lẻ Nhà bán sỉ Vănphòng
Nhà bán lẻ
Nhà bán lẻ
Kênh phân phối trực tiếp
Nhà sản xuất Người TD
9
Hình 1.6: Các nhân tố tạo điều kiện cho việc phân phối trực tiếp
1.3. QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI
1.3.1. Lựa chọn các thành viên kênh
1.3.2. Quản trị và thúc đẩy các thành viên kênh
1.3.3. Đánh giá các thành viên kênh
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ ĐÁNH GIÁ
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
BIA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI BIA SÀI GÒN
TÂY NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015-2017
2.1. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI BIA SÀI GÒN TÂY NGUYÊN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Phân phối trực tiếp
bởi nhà sản xuất
Cơ hội cho các lợi
thế cạnh tranh
Thị trường thay
đổi nhanh chóng
Sản phẩm phức
tạp
Các giai đoạn đầu
của CKS
Tiến trình mua
hàng phức tạp Cần các dịch vụ
hỗ trợ
Lợi nhuận biên
thích đáng để hỗ trợ
tổ chức PP
Dòng sản phẩm hoàn
chỉnh
Mua hàng lớn và
không thường
xuyên
Số lượng nhỏ các
khách hàng tập trung
về địa lý
10
2.1.4. Mục tiêu của Công ty
2.1.5. Khái quát về thực trạng nguồn nhân lực của công ty
Lao động là yếu tố then chốt quan trọng trong hoạt động kinh
doanh, ảnh hướng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Công ty cổ phần Thương Mại Bia Sài Gòn Tây Nguyên luôn
quan tâm chú trọng đặc biệt đến vấn đề này.
2.1.6. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
- Sản phẩm của công ty kinh doanh tại thị trường Tây Nguyên.
Hiện tại, công ty đang được ủy quyền kinh doanh các mặt hàng
bia chủ yếu của Tổng công ty bia rượu nước giải khát Sài Gòn
ảng 2.4. Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh Công ty
ĐVT: %
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời 2015 2016 2017
+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế Doanh
thu thuần ( ROS)
0,60% 0,57% 1,11%
+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ
sở hữu ( ROE)
49,55% 53,96% 116,55%
+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế Tổng tài
sản (ROA)
9,26% 8,69% 13,79%
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính hàng năm của công ty)
- Tình hình tiêu thụ trong 3 năm từ năm 2015-2017
ảng 2.5. Về tình hình tiêu thụ của Công ty giai đoạn 2015-2017
TT Chỉ tiêu Đvt
Năm
2015 2016 2017
1
Sản lượng tiêu
thụ
Lít
166.736.420 180.170.294 192.614.623
2 Mức tăng trưởng % 108% 107%
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty)
11
Đơn vị tính: lít
Hình 2.2. iểu đồ tình hình tiêu thụ bia của công ty giai đoạn 2015-2017
2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI SẢN
PHẨM BIA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI BIA
SÀI GÒN TÂY NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015-2017
2.2.1. Tổ chức kênh phân phối
- Công tác tổ chức kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối tại Công ty cổ phần thượng mại Bia
Sài Gòn Tây Nguyên được tổ chức theo kênh bán hàng truyền thống,
theo sơ đồ sau:
Hình 2.3. Sơ đồ hệ thống kênh phân phối của công ty
- Các thành viên của hệ thống kênh phân phối
- Các cấp kênh phân phối
Công ty
CPTM
Bia Sài Gòn
Tây Nguyên
Nhà phân
phối
NGƯỜI
TIÊU
DÙNG Đại lý cấp
3
Đại lý cấp
2
Đại lý cấp
3
12
* Kênh 2 cấp:
Hình 2.4. Sơ đồ Hệ thống kênh phân phối 2 cấp
* Kênh 3 cấp:
Hình 2.5. Sơ đồ Hệ thống kênh phân phối 3 cấp
Nhìn chung, Hệ thống phân phối bia Sài Gòn của công ty đang
thực hiện theo hệ thống kênh truyền thống 2 cấp và 3 cấp.
Do tính liên kết yếu nên các dòng thông tin phản hồi trong hệ
thống kênh khó được quản lý, từ đó hạn chế khả năng phản ứng của
hệ thống cũng như hạn chế khả năng tổng hợp và phân phối thông tin
của các thành viên, khó áp dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý hệ thống.
2.2.2. Thực trạng công tác quản trị hệ thống kênh phân phối
của công ty
- Quản lý dòng chảy
Hoạt động của hệ thống kênh phân phối của Công ty Cổ phần
thương mại Bia Sài Gòn Tây Nguyên được thể hiện thông qua các
dòng vận động (dòng chảy) trong kênh. Do đó, các chính sách quản lý
kênh chủ yếu tác động vào các dòng vận động của kênh để nhằm thực
hiện mục tiêu của công ty. Công tác quản lý kênh được thực hiện qua
việc quản lý các dòng chảy cụ thể như sau:
Công ty CP
TM Bia Sài
Gòn Tây
Nguyên
Nhà phân
phối
Đại Lý cấp 3
Người tiêu
dùng cuối
cùng
Công ty CP
TM Bia Sài
Gòn Tây
Nguyên
Đại Lý cấp
2
Đại Lý cấp
3
Người tiêu
dùng cuối
cùng
Nhà phân
phối
13
- Dòng chuyển quyền sở hữu.
- Dòng đàm phán.
- Dòng vận động vật chất
- Dòng thanh toán.
- Dòng thông tin.
- Dòng lưu chuyển cổ động.
Tuy nhiên, hoạt động này hiện nay mới được thực hiện theo mùa
vụ không thường xuyên, nên các thành viên trong hệ thống còn thụ
động, từ đó phần nào làm giảm hiệu quả tiêu thụ chung của toàn hệ
thống phân phối.
ảng 2.6. Một số tiêu chí đối với trung gian bán buôn
TT Danh mục Tiêu chuẩn đặt ra
1 Quy mô bán hàng
- Két /thùng (khả năng tiêu thụ)
- Quy mô (hệ thống) khách hàng
đang có.
2 Nguồn lực tài chính
- Tài chính (Tỷ đồng)
- Văn phòng đại điểm giao dịch,
kho bãi
- Phương tiện vận chuyển
3 Sức mạnh bán hàng
Bộ máy hoạt động
Bộ máy nhân sự đầy đủ từ quản lý,
kết toán, nhân viên bán hàng...
Có kỹ năng bán hàng
tốt
Có khả năng thuyết phục khách
hàng và khả năng đàm phán tốt
Hiểu biết về sản phẩm
Nhân viên hiểu biết về những đặc
điểm của các sản phẩm bia, ưu
điểm của sản phẩm so với đối thủ
cạnh tranh
(Nguồn: Công ty CP thương mại Bia Sài Gòn Tây Nguyên)
14
ảng 2.7. Sự phát triển của các thành viên trong hệ thống kênh
phân phối
ĐVT: Đại lý
CHỈ TIÊU
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
2016/2015 2017/2016
± Δ % ± Δ %
Nhà phân phối (đại lý
cấp 1)
97 99 100 2 102 1 101
Bán buôn (đạilýcấp 2) 400 430 410 30 108 -20 95
Bán lẻ (đại lýcấp 3) 14.954 15.190 14.913 236 102 -277 98
Tổngcộng 15.451 15.719 15.423 268 102 -296 98
(Nguồn: Công ty CP TM Bia Sài Gòn Tây Nguyên)
Theo bảng số liệu trên, cho thấy rằng số lượng các trung gian
trong hệ thống phân phối của công ty tăng, giảm bất thường qua các
năm, chính vì việc tăng và giảm các trung gian theo hình thức tự phát,
theo xu thế đám đông thấy có lợi nhuận thì làm, không có lợi nhuận thì
nghỉ nên hiện tại hoạt động của kênh phân phối tại công ty luôn có
sự chồng chéo giữa các kênh; do sự tăng, giảm của các đại lý cấp
không có sự liên kết và thiếu kiểm soát, dẫn đến tình trạng các trung
gian khi có thành viên trong hệ thống của mình nghỉ kinh doanh và để
tìm kiếm lợi nhuận họ sẽ bán hàng vào hệ thống của người khác hoặc
khi có thành viên mới hình thành họ sẽ tranh giành với nhau để bán
hàng, bán giảm giá nhằm mục đích bán được hàng để hưởng chính
sách khuyến khích và hậu mãi cạnh tranh và điều này dễ dẫn đến hiện
tượng xung đột trong kênh làm giảm hiệu quả hoạt động của toàn hệ
thống. từ đó dẫn đến hiện tượng chồng chéo giữa các cấp trung gian
phân phối với nhau, dẫn đến việc trùng lấp các chính sách khuyến
khích và hậu mãi từ đó dễ dẫn đến hiện tượng xung đột trong kênh
làm giảm hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống.
15
- Trách nhiệm của các thành viên trong hệ thống kênh phân
phối
Để làm rõ trách nhiệm của các thành viên trong hệ thống kênh
phân phối của mình, công ty luôn luôn quy định rõ các điều kiện và
trách nhiệm của các thành viên tham gia kênh phân phối, bao gồm
việc cân nhắc các yếu tố chủ yếu: chính sách giá cả, điều kiện bán
hàng, quyền hạn theo lãnh thổ, trách nhiệm về dịch vụ hỗ trợ mà mỗi
thành viên trong kênh phải thực hiện.
Tuy nhiên với mô hình hiện tại công ty mới chỉ gắn và phân
công trách nhiệm đến với các trung gian phân phối là các nhà phân
phối và một số trung gian (đại lý cấp 2 và cấp 3) nhất định, đối với
hầu hết các trung gian bán buôn (Đại lý cấp 2, bán lẻ (Đại lý cấp 3)
công ty chưa có qui định chặt chẽ về quyền và trách nhiệm, nên họ
rất dễ vi phạm.
- Khuyến khích các thành viên trong hệ thống
Công ty đã ban hành và thực hiện nhiều chính sách để khuyến
khích các các thành viên trong kênh hoạt động
Chính sách giá
Chính sách chiết khấu
Các chính sách hỗ trợ
Ngoài ra, Tổng công ty và Công ty thường tổ chức các đợt
khuyến mãi cho khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng bằng các
quà tặng như: xe máy, tivi, tủ lạnh, máy tính xách tay, nồi cơm điện,
quạt điện...qua các hình thức như bật nắp trúng thưởng, chương trình
tiệc cưới, chương trình tri ân khách hàng, thẻ cào may mắn, khui nắp
trúng thưởng.
Hỗ trợ cho các quán nhà hàng các vật phẩm quảng cáo như tủ
ướp, thùng đá, xô đá, nhân viên PG
16
ảng 2.8. Đánh giá hiệu quả của chính sách khuyến khích thành viên kênh
ĐV