Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống
ngân hàng Việt Nam cũng như NHTM nói riêng đã có những bước
phát triển mạnh mẽ, góp phần tích cực cho công cuộc đổi mới và tạo
đòn bẩy cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Đối
với mỗi ngân hàng để tồn tại và phát triển thì bắt buộc ngân hàng
phải tìm ra hướng đi mới, tạo ra những sản phẩm mới để phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất trong đó việc bán chéo sản phẩm là
một hoạt động marketing bán hàng nhằm giới thiệu, bán các sản
phẩm hoặc các dịch vụ phụ trợ cho các khách hàng đã, đang và sẽ sử
dụng dịch vụ của ngân hàng. Thông thường, sản phẩm bán chéo là
sản phẩm bổ sung hoặc dịch vụ bổ sung cho khách hàng hiện tại và
thường liên quan đến sản phẩm mà khách hàng đã mua. Vì vậy, việc
phát triển bán chéo sản phẩm giúp ngân hàng tạo ra hiểu quả tối ưu
trong kinh doanh hiện nay được các ngân hàng áp dụng triệt để.
Đối với các NHTM, cho vay là hoạt động chính mang lại thu
nhập cho ngân hàng bên cạnh đó để đạt được mục tiêu lợi nhuận đòi
hỏi NHTM phát triển các dịch vụ kèm theo. Ngoài ra, phần nhiều các
NHTM Việt Nam đều định hướng chiến lược kinh doanh bán lẻ, nên
cá nhân luôn là đối tượng khách hàng cực kỳ quan trọng đối với
ngân hàng. Hoạt động cho vay KHCNKD thường là hoạt động khởi
tạo; giúp ngân hàng giới thiệu, quảng bá và bán nhiều dịch vụ khác
cho đối tượng khách hàng này; qua đó vừa đạt được mục tiêu kinh
doanh vừa phát triển quan hệ với KHCNKD
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 662 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện Liên việt - Chi nhánh Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01
Đà Nẵng - 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. HỒ HỮU TIẾN
Phản biện 1: TS. Đặng Hữu Mẫn
Phản biện 2: TS. Nguyễn Phú Thái
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 3 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống
ngân hàng Việt Nam cũng như NHTM nói riêng đã có những bước
phát triển mạnh mẽ, góp phần tích cực cho công cuộc đổi mới và tạo
đòn bẩy cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Đối
với mỗi ngân hàng để tồn tại và phát triển thì bắt buộc ngân hàng
phải tìm ra hướng đi mới, tạo ra những sản phẩm mới để phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất trong đó việc bán chéo sản phẩm là
một hoạt động marketing bán hàng nhằm giới thiệu, bán các sản
phẩm hoặc các dịch vụ phụ trợ cho các khách hàng đã, đang và sẽ sử
dụng dịch vụ của ngân hàng. Thông thường, sản phẩm bán chéo là
sản phẩm bổ sung hoặc dịch vụ bổ sung cho khách hàng hiện tại và
thường liên quan đến sản phẩm mà khách hàng đã mua. Vì vậy, việc
phát triển bán chéo sản phẩm giúp ngân hàng tạo ra hiểu quả tối ưu
trong kinh doanh hiện nay được các ngân hàng áp dụng triệt để.
Đối với các NHTM, cho vay là hoạt động chính mang lại thu
nhập cho ngân hàng bên cạnh đó để đạt được mục tiêu lợi nhuận đòi
hỏi NHTM phát triển các dịch vụ kèm theo. Ngoài ra, phần nhiều các
NHTM Việt Nam đều định hướng chiến lược kinh doanh bán lẻ, nên
cá nhân luôn là đối tượng khách hàng cực kỳ quan trọng đối với
ngân hàng. Hoạt động cho vay KHCNKD thường là hoạt động khởi
tạo; giúp ngân hàng giới thiệu, quảng bá và bán nhiều dịch vụ khác
cho đối tượng khách hàng này; qua đó vừa đạt được mục tiêu kinh
doanh vừa phát triển quan hệ với KHCNKD.
Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – Chi Nhánh Đà Nẵng
là một trong những chi nhánh ngân hàng thương mại với định hướng
dịch vụ bán lẻ là lựa chọn ưu tiên hàng đầu, trong đó hoạt động cho
2
vay đối với KHCN kinh doanh luôn được chú trọng. Bước đầu, Chi
nhánh đã đạt được những thành tựu nhất định, dư nợ tăng trưởng qua
các năm, nợ xấu giảm, lượng khách hàng vay tăng lên. Tuy nhiên,
trong hoạt động cho vay KHCN kinh doanh tại chi nhánh vẫn còn
nhiều hạn chế, việc mở rộng thị phần, khắc phục tình trạng nợ xấu
của chi nhánh cũng gặp không ít khó khăn. Thực trạng này đang đặt
ra một số vấn đề cần nghiên cứu giải quyết, làm sao để tiếp tục tăng
trưởng quy mô cho vay, tăng lượng khách hàng giao dịch nhưng vẫn
đảm bảo được chất lượng cho vay KHCN kinh doanh v.v.... đang là
các vấn đề được Ban giám đốc của LPB Đà Nẵng đặc biệt quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả đã
chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh
doanh tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Đà
Nẵng” làm đề tài nghiên cứu luận văn .
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Luận văn nghiên cứu nhằm đề xuất khuyến nghị hoàn thiện
hoạt động
cho vay KHCN kinh doanh của Chi nhánh LPB Đà Nẵng.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động cho vay
đối với KHCN kinh doanh của NHTM.
- Trên cơ sở nền tảng lý luận về cho vay KHCN kinh doanh;
phân tích, đánh giá thực trạng cho vay đối với KHCN kinh doanh tại
Chi nhánh LPB Đà Nẵng, xác định những thành công, tồn tại cùng
nguyên nhân trong hoạt động cho vay KHCN kinh doanh.
- Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay
đối với KHCN kinh doanh tại Chi nhánh LPB Đà Nẵng.
3
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, nội dung của luận văn phải giải
quyết được các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh của NHTM
bao gồm những vấn đề gì? Tiêu chí nào phản ánh kết quả hoạt động
cho vay đối với KHCN kinh doanh của NHTM? Các nhân tố nào ảnh
hưởng kết quả hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh của
NHTM ?
- Thực trạng hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh tại
Chi nhánh LPB Đà Nẵng như thế nào? Những thành công đạt được
và hạn chế còn tồn tại cùng nguyên nhân trong hoạt động cho vay
đối với KHCN kinh doanh tại Chi nhánh LPB Đà Nẵng?
- Chi nhánh LPB Đà Nẵng và các chủ thể liên quan cần làm gì
để hoàn thiện hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh của Chi
nhánh?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực tiễn hoạt động cho
vay đối với KHCN kinh doanh của Chi nhánh LPB Đà Nẵng.
Đối tượng khảo sát của luận văn là Phó Giám Đốc phụ trách
mảng kinh doanh, Phó phòng khách hàng phụ trách mảng cho vay
đối với các khách hàng cá nhân, Chuyên viên tín dụng cá nhân,
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận văn không nghiên
cứu toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng, mà chỉ tập trung
nghiên cứu hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh. KHCN
kinh doanh là các chủ thể không phải là pháp nhân vay vốn để sản
xuất kinh doanh bao gồm cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh và
4
doanh nghiệp tư nhân.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận văn nghiên cứu
thực trạng hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh tại LPB chi
nhánh Đà Nẵng gồm trụ sở chính và 02 phòng giao dịch trực thuộc
(PGD Nguyễn Văn Linh, PGD Thanh Khê).
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt
động cho vay đối với KHCN kinh doanh trong khoảng thời gian 3
năm từ 2015 đến 2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả sẽ vận dụng kết
hợp một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin dữ liệu thứ cấp:
+ Thu thập và chọn lọc các giáo trình, tài liệu, công trình
nghiên cứu liên
quan để lựa chọn kế thừa các nội dung lý luận liên quan đến chủ đề
nghiên cứu.
+ Thu thập và xử lý thông tin dữ liệu về thực trạng cho vay
KHCN kinh
doanh tại chi nhánh để phân tích và nhận định thực trạng.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn phó giám đốc, trưởng
phòng khách hàng tín dụng, tổ trưởng KHCN, chuyên viên tín dụng
lâu năm nhiều kinh nghiệm phụ trách mảng cho vay đối với KHCN
trong đó có KHCN kinh doanh nhằm mục đích tìm hiểu thêm thông
tin về hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh như cách tiếp
cận đối với KHCN kinh doanh, cách thu thập hồ sơ, cách quản lý
kiểm soát khách hàng sau khi cho vay,. Mục đích nhằm để tìm
hiểu rõ hơn những thuận lợi và khó khăn trong thực tiễn hoạt động
cho vay của chuyên viên tín dụng trực tiếp quản lý mà các tài liệu
5
nghiên cứu không thể cung cấp.
- Phương pháp thống kê phân tích: sử dụng các phương pháp
số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, so sánh theo thời gian, so
sánh với kế hoạch, so sánh với các chi nhánh ngân hàng khác về thực
trạng và kết quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân kinh
doanh của Chi nhánh nhằm đánh giá, nhận định.
- Phương pháp phân tích diễn giải: nhằm lý giải làm rõ tình
hình hoạt động cho vay KHCN kinh doanh tại đơn vị từ các số liệu
đã thu thập qua phương pháp thống kê như về tăng trưởng dư nợ, nợ
xấu,Từ đó, rút ra những kết luận logic chặt chẽ từ thực trạng đến
thành công đạt được, hạn chế còn tồn tại, trong hoạt động cho vay
đối với KHCN kinh doanh tại đơn vị.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt khoa học, luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận cơ
bản về hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh của NHTM
Về mặt thực tiễn, luận văn phân tích thực trạng hoạt động cho
vay đối với KHCN kinh doanh tại Chi nhánh LPB Đà Nẵng, đưa ra
những đánh giá về kết quả hoạt động cho vay, rút ra những thành tựu
và hạn chế còn tồn tại của hoạt động này cùng nguyên nhân tại chi
nhánh. Từ đó đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động
cho vay đối với KHCN kinh doanh tại Chi nhánh LPB Đà Nẵng.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn được bố cục thành ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng
cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – Chi
6
Nhánh Đà Nẵng.
Chƣơng 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay
đối với khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Bưu
Điện Liên Việt – Chi Nhánh Đà Nẵng.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
a. Các luận văn cao học:
Đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Huyện Quế Sơn”, tác
giả Nguyễn Thị Kim Ngân, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh,
Đại học Đà Nẵng (2015).
Đề tài “Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Đà Nẵng”, tác giả
Đoàn Thị Xuân Vinh, luận văn Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng, Đại
học Đà Nẵng (2015).
Đề tài “Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại Ngân
hàng HDBank -Chi nhánh Đăk Lăk”, tác giả Nguyễn Kiều Trang,
luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng (2015).
Đề tài “Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn quận Ngũ Hành Sơn –
Chi Nhánh Huyện Kroong Ana”, tác giả Ngô Trung Hiếu, luận văn
Thạc sĩ Quản trị kinh doạm, Đại học Đà Nẵng (2015).
Đề tài “Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Đà Nẵng”, tác giả
Đoàn Thị Xuân Vinh, luận văn Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng, Đại
học Đà Nẵng (2015).
b. Các bài báo khoa học:
Bài báo “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng cá
nhân ở Việt Nam” của ThS. Đường Thị Thanh Hải, trên Tạp chí Tài
7
chính 4 năm 2014, từ những đặc điểm tín dụng cá nhân tác giả chỉ ra
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng cá nhân và các nhân tố
ảnh hưởng đến tín dụng cá nhân bao gồm là ngân hàng, khách hàng
và ngoài ngân hàng.
Bài báo “Phát triển hộ kinh doanh cá thể: Phân tích từ quản
trị vốn và tài chính” của TS. Phạm Văn Hồng tại Tạp chí Tài Chính
kỳ 2 số tháng 4 năm 2016, bài viết chỉ ra những khó khăn mà các hộ
kinh doanh cá thể đang gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh
doanh trong đó khó khăn nhất đó là thiếu vốn và việc khó khăn trong
việc tiếp cận nguồn vốn. Từ đó đưa ra những phương án tháo gỡ cho
các hộ kinh doanh.
Bài báo “Một số kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng”
của ThS. Nguyễn Thị Hồng Yến và ThS Nguyễn Chí Dũng tại Tạp
chí Tài Chính kỳ 1 số tháng 3 năm 2017, bài viết chỉ ra cách phát
triển dịch vụ của một số ngân hàng nước ngoài và một số ngân hàng
ở Việt Nam. Đây là nguồn thông tin hữu ích để tham khảo.
c. Những nghiên cứu tại đơn vị nghiên cứu có liên quan:
Đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu d ng tại ngân hàng
TMCP bưu điện Liên Việt, chi nhánh Đà Nẵng”, tác giả Huỳnh Thị
Huyền Trang, luận văn Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng, Đại học Đà
Nẵng (2015).
Đề tài “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu
điện Liên Việt – Chi nhánh Đà Nẵng”, tác giả ThS Võ Thị Cẩm
Nhung, luận văn Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng
(2015).
Đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân
Hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đắk Lắk”, tác giả Lữ
8
Minh Đức, luận văn Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng, Đại học Đà
Nẵng (2016).
Đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Bưu Điện Liên Việt - Chi Nhánh
Gia Lai”, tác giả ThS Chung Quang Vũ, luận văn Thạc sĩ Tài chính
– Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng (2016).
Cho đến nay tại Chi nhánh LBP Đà Nẵng, chưa có nghiên cứu
nào về hoạt động cho vay đối với KHCN kinh doanh.
Khoảng trống nghiên cứu:
Về mặt học thuật, các đề tài nghiên cứu trước đều quan tâm
vào việc mở rộng, tăng doanh số cho vay, phát triển thị trường mà
chưa quan tâm đến việc kết hợp những giải pháp hoạt động cho vay
từ việc bán chéo sản phẩm để tăng thu dịch vụ các sản phẩm khác đi
kèm, kết nối giữa khách hàng đi vay với ngân hàng và thu hút những
khách hàng tiềm năng trong tương lai.
Về mặt thực tiễn, theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy
định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đối với khách hàng (Thông tư 39) ban hành ngày
30/12/2016 đã nêu rõ, các tổ chức không phải là pháp nhân (ví dụ
như hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân) chưa đủ tư cách
pháp nhân vay vốn, chỉ có tư cách cá nhân vay vốn tại TCTD. Có
nghĩa trước đây chỉ các cá nhân, hộ kinh doanh nằm trong đối tượng
vay KHCN kinh doanh nay đối tượng này theo Thông tư 39 thì bao
gồm luôn cả doanh nghiệp tư nhân (trước đây nó nằm trong nhóm
KH doanh nghiệp). Hiện nay, tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên
Việt – Chi Nhánh Đà Nẵng cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu làm
rõ về vấn đề này.
9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm khách hàng cá nhân kinh
doanh của NHTM
Theo quy định hiện hành của NHNN Việt Nam, KHCN kinh
doanh là các chủ thể không phải là pháp nhân vay vốn để sản xuất
kinh doanh bao gồm: Cá nhân kinh doanh, Chủ hộ kinh doanh, Chủ
doanh nghiệp tư nhân.
Vì vậy, trên góc độ ngân hàng: KHCN kinh doanh là một
nhóm đối tượng khách hàng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Quy định pháp lý xem KHCN kinh doanh như một đơn vị kinh tế
độc lập, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về mọi hành vi trong quan hệ
dân sự của mình, nhưng không phải là pháp nhân.
Đặc điểm KHCN kinh doanh
Khách hàng cá nhân kinh doanh có những đặc điểm sau:
- Cá nhân kinh doanh có thể là các cá nhân hoặc các hộ kinh
doanh, doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ đứng ra kinh
doanh.
- Tự chịu trách nhiệm trước mọi khoản nợ phát sinh trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp tư nhân.
- Về nhân lực:
- Về quy mô sản xuất kinh doanh
- Về ngành nghề:
- Về năng lực quản lý:
10
- Về nguồn vốn sản xuất kinh doanh:
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
kinh doanh của NHTM
a. Khái niệm cho vay KHCN kinh doanh
b. Đặc điểm cho vay KHCN kinh doanh
1.1.3. Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh
của NHTM
a. Đối với NHTM cho vay
b. Đối với KHCN kinh doanh
c. Đối với nền kinh tế
1.1.4. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh
của NHTM
Có thể phân loại KHCN kinh doanh theo một số tiêu chí:
a. Theo thời gian cho vay
Theo tiêu thức này, cho vay gồm 3 loại:
Cho vay ngắn hạn.
Cho vay trung hạn.
Cho vay dài hạn.
b. Theo phương thức cho vay
Theo tiêu thức này, cho vay gồm 3 loại:
Cho vay từng lần
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức thấu chi
Cho vay bao thanh toán
Cho vay theo dự án
Ngoài ra, còn có một số phương thức cho vay khác: cho vay
chiết khấu, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng v.v...
c. Theo ngành nghề SXKD
11
Cho vay nông lâm ngư nghiệp
Cho vay công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
Cho vay thương mại
Cho vay kinh doanh dịch vụ
d. Theo hình thức bảo đảm tiền vay
Theo tiêu thức này, cho vay gồm 2 loại:
Cho vay có tài sản bảo đảm
Cho vay không có tài sản bảo đảm
1.1.5. Rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân kinh
doanh của NHTM
- Đối với NHTM:
- Đối với khách hàng vay vốn:
- Đối với nền kinh tế:
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
KINH DOANH CỦA NHTM
1.2.1. Mục tiêu hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
kinh doanh của NHTM
- Tăng trưởng qui mô cho vay KHCN kinh doanh
- Chiếm lĩnh và tăng trưởng thị phần cho vay KHCN kinh
doanh
- Hợp lý hóa cơ cấu cho vay KHCN kinh doanh
- Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay KHCN kinh doanh
- Kiểm soát RRTD
- Tăng cường bán chéo sản phẩm
- Tăng trưởng thu nhập và lợi nhuận kinh doanh
1.2.2. Tổ chức quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân kinh doanh của NHTM
Mô hình quản lý chuyên môn hóa
12
Mô hình tập trung
1.2.3. Những hoạt động mà NHTM thƣờng vận dụng để
triển khai cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh
a. Củng cố và phát triển nền KHCN kinh doanh
b. Hoạch định và thực thi các chính sách maketing
Chính sách về sản phẩm cho vay KHCN kinh doanh
Chính sách về lãi suất cho vay và phí dịch vụ liên quan đến
KHCN kinh doanh
Chính sách về kênh phân phối đối với KHCN kinh doanh
Chính sách về tuyên truyền quảng cáo và chăm sóc KHCN
kinh doanh
Chính sách về quy trình cho vay đối với KHCN kinh doanh
Chính sách về nhân sự trong cho vay KHCN kinh doanh
Chính sách về cơ sở vật chất, công nghệ
c. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN kinh
doanh
1.2.4. Các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM
- Quy mô cho vay
- Thị phần cho vay KHCN kinh doanh
- Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn cho vay, theo phương
thức cho vay, theo ngành nghề, theo hình thức đảm bảo,...
- Kết quả bán chéo sản phẩm
- Chất lượng dịch vụ
- Mức độ RRTD trong cho vay KHCN kinh doanh
- Kết quả tài chính
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM
13
a. Các nhân tố bên trong NH
- Chiến lược kinh doanh của NH
- Chính sách cho vay KHCN kinh doanh của NH
- Nguồn vốn kinh doanh
- Năng lực quản trị và điều hành của lãnh đạo NH
- Đội ngũ nhân sự của NH. Sự phát triển của các NHTM luôn
gắn liền với đội ngũ cán bộ, nhân viên NH.
- Công nghệ, cơ sở vật chất
- Nguồn thông tin nội bộ về KHCN kinh doanh
b. Các nhân tố bên ngoài NH
- Điều kiện môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội, pháp lý
- Các chính sách của Nhà nước có liên quan:
- Những yếu tố thuộc bản thân KHCN kinh doanh
- Mức độ cạnh tranh trong cho vay KHCN kinh doanh
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn
đề lý luận về về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân kinh
doanh, trong đó, tập trung vào những vấn đề sau:
1. Đặc điểm của khách hàng cá nhân kinh doanh và đặc điểm
cho vay đối với KHCN kinh doanh của NHTM.
2. Các hoạt động mà NHTM thường vận dụng để triển khai cho
vay KHCN kinh doanh.
3. Các tiêu chí phản ánh kết quả và các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động cho vay KHCN kinh doanh của NHTM.
Những nội dung lý luận trong chương 1 là cơ sở để tác giả phân
tích đánh
giá thực trạng trong chương 2 và đề xuất các khuyến nghị trong
chương 3.
14
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT
- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh
Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt có tổ chức hệ thống thống
nhất từ Hội sở chính đến các chi nhánh tại các tỉnh, thành.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh
Chi nhánh LPB Đà được Hội sở chính ủy nhiệm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ kinh doanh chính
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
a. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Bưu Điện
Liên Việt- Chi Nhánh Đà Nẵng từ năm 2015 - 2017
Chi nhánh LPB Đà Nẵng ra đời năm 2010, khá muộn so với
các Ngân hàng bạn. Vì vậy Chi nhánh LPB Đà Nẵng không ngừng
đẩy mạnh công tác huy động vốn để củng cố năng lực của mình.
Năm 2016 tăng lên 24,1% so với năm 2015, năm 2017 tăng 19,3%
so với năm 2016
Tình hình