Ngân sách nhà nước có vai trò then chốt trong tất cả các hoạt
động quản lý điều hành của nhà nước. Thông qua huy động nguồn tài
chính, NSNN thực hiện cân đối giữa các khoản thu chi của Nhà nước,
quản lý xã hội, điều chỉnh kinh tế vĩ mô và vận hành bộ máy nhà
nước, đảm bảo thực hiện đầy đủ vai trò điều hành đất nước. NSNN
hình thành và phát triển gắn với sự hình ra đời và phát triển của kinh
tế hàng hóa – tiền tệ trong các phương thức sản xuất và nhà nước của
từng cộng đồng. Nói cách khác, vai trò của NSNN và vai trò của nhà
nước luôn gắn liền với nhau theo từng giai đoạn nhất định.
Thành phố Đà Nẵng là một trong những địa phương có số thu
NSNN tăng cao trong những năm gần đây, số lượng đối tượng nộp
ngân sách cũng tăng nhanh và ngày càng phức tạp, đa dạng. Riêng
trong năm 2017, tổng số thu trên toàn địa bàn đạt 25.858 tỷ đồng,
tăng 17,96% so với năm 2016. KBNN Đà Nẵng cũng đã đẩy mạnh
phối hợp với Cục thuế Đà Nẵng, Hải quan Đà Nẵng và các Ngân
hàng thương mại trên địa bàn trong việc hiện đại hóa công tác thu
nộp ngân sách, nhờ đó làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý thu
NSNN trên địa bàn.
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 386 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện hoạt động quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
BÙI CAO NGUYÊN
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đà Nẵng - Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT
Phản biện 1: TS. HOÀNG DƯƠNG VIỆT ANH
Phản biện 2: TS. PHAN QUẢNG THỐNG
.
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng họp tại Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 02 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước có vai trò then chốt trong tất cả các hoạt
động quản lý điều hành của nhà nước. Thông qua huy động nguồn tài
chính, NSNN thực hiện cân đối giữa các khoản thu chi của Nhà nước,
quản lý xã hội, điều chỉnh kinh tế vĩ mô và vận hành bộ máy nhà
nước, đảm bảo thực hiện đầy đủ vai trò điều hành đất nước. NSNN
hình thành và phát triển gắn với sự hình ra đời và phát triển của kinh
tế hàng hóa – tiền tệ trong các phương thức sản xuất và nhà nước của
từng cộng đồng. Nói cách khác, vai trò của NSNN và vai trò của nhà
nước luôn gắn liền với nhau theo từng giai đoạn nhất định.
Thành phố Đà Nẵng là một trong những địa phương có số thu
NSNN tăng cao trong những năm gần đây, số lượng đối tượng nộp
ngân sách cũng tăng nhanh và ngày càng phức tạp, đa dạng. Riêng
trong năm 2017, tổng số thu trên toàn địa bàn đạt 25.858 tỷ đồng,
tăng 17,96% so với năm 2016. KBNN Đà Nẵng cũng đã đẩy mạnh
phối hợp với Cục thuế Đà Nẵng, Hải quan Đà Nẵng và các Ngân
hàng thương mại trên địa bàn trong việc hiện đại hóa công tác thu
nộp ngân sách, nhờ đó làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý thu
NSNN trên địa bàn.
Tuy vậy, trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, hoạt
động quản lý thu NSNN qua KBNN thành phố Đà Nẵng còn có một
số vấn đề chưa phù hợp. Như còn nhiều bất cập ở sự phối hợp giữa
KBNN và các cơ quan trên địa bàn Đà Nẵng trong công tác dự báo,
2
lập dự toán thu ngân sách dẫn đến sai lệch trong lập kế hoạch thu
ngân sách; hoặc việc phối hợp giữa KBNN với các hệ thống NHTM
trong việc kiểm tra, đối chiếu số liệu, xử lý sai sót chưa hợp lý, dẫn
đến giảm hiệu quả trong công tác tổ chức thu nộp ngân sách; và một
vài bất cập khác.
Hiện tại, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập chuyên sâu
vào các điểm bất cập nêu trên. Các công trình nghiên cứu trước chỉ
mới dừng ở các giải pháp chung chung, trong các điều kiện thực tế
khác biệt nên không thể áp dụng tại địa bàn thành phố Đà Nẵng. Bên
cạnh đó, việc các quy định, văn bản mới chính thức có hiệu lực, nhất
là Luật ngân sách 2015, Nghị định 163, Thông tư 324 về thay đổi
Mục lục ngân sách đã thay đổi cơ bản cách hạch toán các khoản thu
ngân sách nhà nước, từ đó tác động đến hoạt động quản lý thu NSNN
qua KBNN.
Chính vì vậy, nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động quản lý thu
Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước thành phố Đà Nẵng, tác
giả chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động quản lý thu ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Từ nghiên cứu lý luận cơ bản về công tác quản lý thu ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, đánh giá thực trạng, từ đó đề
xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thu NSNN
qua KBNN Đà Nẵng
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn vê hoạt
3
động quản lý thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đà
nẵng, qua các tài liệu sau:
+ Báo cáo số liệu hoạt động thu NSNN qua KBNN Đà Nẵng
+ Báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thu NSNN qua KBNN
Đà Nẵng qua các năm thực hiện nghiên cứu
+ Luật và các văn bản hướng dẫn hoạt động quản lý thu NSNN
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung
+ Phạm vi về không gian
+ Phạm vi về thời gian
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp phân tích thống kê
- Phương pháp so sánh
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo; Luận văn được trình bày trong 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu NSNN qua KBNN
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý thu NSNN qua
KBNN Đà Nẵng
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý
thu NSNN qua KBNN Đà Nẵng
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Để có những thông tin cần thiết cho đề tài nghiên cứu, tác giả
đã thu thập và tham khảo một số bài báo khoa học, luận văn thạc sỹ
4
đã được công nhận về hoạt động quản lý thu NSNN qua KBNN, làm
nền tảng cho việc xây dựng cơ sở lý luận của luận văn.
Nhìn chung, các công trình thường đề cập đến những khía
cạnh, góc độ, phạm vi không gian và thời gian khác nhau,cả về lý
thuyết, thực tiễn, dự báo và định hướng liên quan đến quản lý NSNN
nói chung và quản lý thu NSNN nói riêng. Tuy nhiên chưa công trình
nào đánh giá chuyên sâu công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Đà
Nẵng nhằm hoàn thiện công tác này một cách hệ thống, đầy đủ cả về
lý luận, xây dựng hệ thống chỉ tiêu, quy trình để tập trung nguồn lực
cho quỹ NSNN được hiệu quả.
Trong bối cảnh hiện nay, khi Luật ngân sách 2015 chính thức
có hiệu lực, đi kèm theo đó là hàng loạt các quy định, hướng dẫn mới
ra đời, đặc biệt là các quy định liên quan đến hoạt động quản lý thu
NSNN, như Thông tư 328/2016/TT-BTC, Thông tư 184/2015/TT-
BTC, Thông tư 84/2016/TT-BTC, dẫn đến những thay đổi cơ bản
về khung pháp lý cũng như cơ sở lý luận của hoạt động quản lý thu
Ngân sách nhà nước. Do đó, kết quả từ các nghiên cứu trước đây đã
không còn phù hợp với các quy định, chính sách hiện hành. Nghiên
cứu về hoạt động quản lý thu NSNN qua KBNN Đà Nẵng hiện nay
phải dựa trên các cơ sở lý luận mới, kết hợp với cơ sở thực tiễn tại
địa phương và những tiếp cận mới theo hướng hội nhập quốc tế, và
yêu cầu tái cơ cấu nền kinh tế gắn với việc phân công, phân cấp trong
cơ quan quản lý Nhà nước theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN
LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nƣớc
Theo Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13, NSNN
được định nghĩa như sau: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
1.1.2. Khái niệm thu ngân sách Nhà nƣớc
Thu Ngân sách nhà nước là việc Nhà nước sử dụng quyền lực để
tập trung nguồn tài chính quốc gia, từ đó hình thành quỹ ngân sách nhà
nước và Nhà nước có thể đáp ứng được các nhu cầu chi tiêu của mình.
1.1.3. Quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc
Quản lý thu ngân sách nhà nước là việc Nhà nước sử dụng các
công cụ pháp luật, chính sách để thực hiện quản lý thu thuế và các
khoản thu ngoài thuế vào NSNN, đảm bảo tính công bằng, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển. Nhà nước không bị ràng buộc trách
nhiệm phải hoàn trả trực tiếp các khoản tiền này cho các đối tượng
nộp ngân sách.
1.1.4. Ý nghĩa hoạt động quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc
Quản lý thu NSNN được sử dụng như là công cụ huy động các
6
nguồn lực tài chính nhằm tạo lập quỹ tiền tệ của Ngân sách..
Thông qua công cụ Quản lý thu NSNN, Nhà nước thực hiện
điều tiết, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh
tế, kiểm soát thu nhập mọi mọi tầng lớp trong xã hội nhằm đảm bảo
tính bình đẳng, hợp lý.
Nhà nước thực hiện việc quản lý thu NSNN nhằm phát hiện,
tính toán, khai thác các nguồn tài chính của đất nước để có thể động
viên, đồng thời không ngừng hoàn thiện các chế độ, chính sách, đưa
ra cơ chế tổ chức quản lý thu hợp lý.
Quản lý thu NSNN có thể làm thay đổi sản lượng và sản lượng
tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế.
Quản lý thu NSNN góp phần tạo môi trường kinh doanh công
bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp
trong và ngoài nước trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ, chức năng của Kho bạc nhà nƣớc
và sự phối hợp giữa các cơ quan trong hoạt động quản lý thu
NSNN
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà
nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý
ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động
vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình
thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.
7
1.2.2. Các nguyên tắc quản lý thu NSNN qua Kho bạc nhà
nƣớc
- Việc tổ chức thu NSNN được thực hiện theo quy định của
Luật NSNN, Luật Quản lý thuế và quy định khác của pháp luật về
thu NSNN.
- Các khoản thu NSNN phải được nộp qua ngân hàng hoặc nộp
trực tiếp tại KBNN.
- Tất cả các khoản thu NSNN được hạch toán bằng đồng Việt
Nam, chi tiết theo niên độ ngân sách, mục lục NSNN và được phân
chia cho các cấp ngân sách theo tỷ lệ phần trăm (%) do cấp có thẩm
quyền quy định. [1]
- Quy trình thu, thủ tục thu, nộp, miễn, giảm, hoàn trả các
khoản thu NSNN phải được thông báo và niêm yết công khai tại cơ
quan thu và KBNN nơi giao dịch trực tiếp với người nộp NSNN.
1.2.3. Các hình thức thu Ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc
nhà nƣớc
- Thu bằng chuyển khoản
- Thu bằng tiền mặt
1.2.4. Nội dung hoạt động quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc
qua Kho bạc nhà nƣớc
a. Công tác lập kế hoạch thu ngân sách nhà nước
Kho bạc nhà nước là cơ quan có trách nhiệm lập kế hoạch về
việc tổ chức thu nộp vào ngân sách nhà nước, thực hiện hạch toán số
liệu vào hệ thống và cung cấp, báo cáo số liệu cho các cơ quan thu,
cơ quan tài chính và các cơ quan liên quan khác.
8
b. Công tác tổ chức thực hiện thu ngân sách nhà nước và
hạch toán kế toán
Căn cứ vào kế hoạch thu đã được xây dựng, KBNN tổ chức
phối hợp thu các khoản tiền do cá nhân, tổ chức nộp qua cơ quan thu
và NHTM qua hệ thống KBNN. KBNN chủ trì phối hợp thu giữa
KBNN, cơ quan thu với các NHTM nhằm mục đích kịp thời tập
trung các nguồn thu vào NSNN;
c. Công tác kiểm tra quản lý thu NSNN
Công tác kiểm tra quản lý thu ngân sách bao gồm 2 nội dung:
Kiểm tra thực hiện kế hoạch thu và kiểm tra điều chỉnh kế hoạch thu
NSNN.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
- Các yếu tố về cơ chế, chính sách của Nhà nước
- Yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ
- Yếu tố về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý thu
Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước
1.4. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC
(1) Tổng số thu NSNN (từng kỳ và lũy kế) và phân tổ theo các
tiêu thức:
(2) Số điểm thu NSNN
(3) Số món thu NSNN (từng kỳ và lũy kế)
(4) Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu NSNN (từng kỳ và lũy kế)
9
Các tiêu chí 5, 6, 7, 8 dưới đây nhằm đánh giá về hiệu suất và
hiệu quả hoạt động của KBNN các cấp
(5) Số thu NSNN bình quân trên một cán bộ công chức, viên
chức KBNN (từng kỳ và lũy kế)
(6) Số món thu bình quân trên một cán bộ công chức, viên
chức KBNN (từng kỳ và lũy kế)
(7) Số thu NSNN bình quân trên một nghìn/triệu đồng tiền lương
(8) Số món thu bình quân trên một nghìn/triệu đồng tiền lương
(9) Tiêu chí đánh giá về chất lượng dịch vụ hành chính công
trong công tác thu NSNN
- Thái độ của CBCC, viên chức KBNN trong giao dịch
- Phong cách phục vụ của CBCC, viên chức KBNN trong
giao dịch
- Kỹ năng nghiệp vụ của CBCC, viên chức KBNN trong giao dịch
- Mức độ đơn giản hay phức tạp của thủ tục
- Mức độ thuận tiện trong giao dịch
- Cơ sở vật chất, tiện nghi giao dịch
Hàng năm, Kho bạc nhà nước Đà Nẵng thường xuyên tiến
hành khảo sát đối với các khách hàng có giao dịch với Kho bạc nhà
nước Đà Nẵng, thông qua phát phiếu khảo sát và khảo sát trên trang
thông tin điện tử. Các chỉ tiêu trên đây được tổng hợp, đánh giá thông
qua báo cáo khảo sát hàng năm của Kho bạc nhà nước Đà Nẵng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG
2.1.1. Tổ chức bộ máy của Kho bạc nhà nƣớc Đà Nẵng
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc nhà
nƣớc Đà Nẵng
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý và phƣơng thức thu Ngân
sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc Đà Nẵng
a. Bộ máy quản lý thu Ngân sách nhà nước trên địa bàn TP
Đà nẵng
11
b. Phương thức thu NSNN qua KBNN Đà Nẵng
- Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng trực tiếp thu
- Ủy nhiệm thu NSNN qua Ngân hàng Thương mại
- Thu NSNN qua cơ quan thu
- Phương thức thu thuế điện tử
- Phương thức thu NSNN qua máy rút tiền tự động (ATM) và
dịch vụ nộp NSNN qua mạng Internet
2.2.2. Hoạt động quản lý thu NSNN qua KBNN Đà Nẵng
- Tổ chức phối hợp thu NSNN qua KBNN Đà Nẵng
- Tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán thu NSNN
qua KBNN Đà Nẵng
HĐND & UBND TP
ĐÀ NẴNG
BỘ TÀI CHÍNH Cơ quan thu
- Sở tài chính
- Cục Thuế
- Cục Hải quan
KBNN Đà
Nẵng
Các cơ quan
thu đƣợc ủy
quyền
HĐND & UBND
quận, huyện
- Phòng tài
chính
- Chi cục thuế
KBNN quận,
huyện
Quan hệ quản lý
Quan hệ phối hợp
12
- Công tác kiểm tra, đối chiếu và xử lý tình hình thu nộp ngân
sách tại KBNN Đà Nẵng
2.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG
2.3.1. Kết quả công tác lập kế hoạch thu ngân sách nhà nƣớc
Biểu đồ 2.1: Tình hình Thu NSNN so với dự toán trên địa bàn
TPĐN trong 3 năm 2015-2017
Dự toán thu NSNN của TPĐN qua các năm luôn cao hơn năm
trước. Tỷ trọng của Thu từ hoạt động SXKD trong nước cũng tăng
đều qua các năm, từ 79,01% năm 2015 tăng lên 86,58% năm 2017.
Cho thấy công tác lập kế hoạch thu khá tốt, bám sát với tình hình
tăng trưởng kinh tế của thành phố Đà Nẵng trong 3 năm qua.
Mặt khác, căn cứ vào tình hình Thu NSNN trên địa bàn, có thể
nhận thấy số thu ngân sách hàng năm đều vượt so với dự toán được
giao. Một điểm lưu ý nữa, đó là dự toán được xây dựng của năm sau đều
bằng hoặc cao hơn so với số thu của năm trước đó, cho thấy việc lập kế
100%
105%
110%
115%
120%
125%
130%
135%
-
5000.0
10000.0
15000.0
20000.0
25000.0
2015 2016 2017
Thực hiện Dự toán Tỷ lệ hoàn thành
13
hoạch thu là phù hợp với tình hình thực tế về tăng trưởng kinh tế trên địa
bàn thành phố. Tuy nhiên hoạt động quản lý thu được thực hiện tốt nên
số thu ngân sách hàng năm so với dự toán đầu năm đều vượt.
2.3.2. Kết quả công tác tổ chức thực hiện thu ngân sách
nhà nƣớc và hạch toán kế toán
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng trong hoạt động thu NSNN qua KBNN Đà
Nẵng từ năm 2015 đến 2017
(Nguồn: Báo cáo hàng năm của KBNN Đà Nẵng)
Trong 3 năm từ năm 2015 đến 2017, công tác tổ chức thu
NSNN qua KBNN Đà Nẵng đạt được những kết quả sau:
- Tổng thu NSNN có sự tăng lên, thể hiện sự nỗ lực trong công
tác thực hiện thu NSNN tại KBNN Đà Nẵng và trong việc thực hiện
đề án hiện đại hóa thu nộp NSNN giữa cơ quan KBNN - Thuế - Hải
quan – Tài chính do Bộ tài chính đề xuất.
- Sự giảm đi của tỷ trọng thu bằng tiền mặt và sự tăng lên của
số thu bằng hình thức chuyển khoản trong tổng thu NSNN qua các
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
37% 32% 24%
22%
15%
12%
41%
53%
63% Thu bằng chuyển
khoản tại NHTM
Thu bằng chuyển
khoản tại KBNN
Thu bằng tiền mặt
tại KBNN
14
năm, thể hiện sự tập trung đẩy mạnh trong việc thực hiện và vận
dụng các quy định, chính sách của cấp trên trong hoạt động thu
NSNN tại địa phương.
2.3.3. Kết quả hoạt động thu Ngân sách nhà nƣớc trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng theo hàng năm
- Năm 2015, về mặt tổng số thu thực hiện so với kế hoạch,
tổng thu NSNN năm là 14.656 tỷ đồng, vượt 2.745 tỷ đồng so với kế
hoạch, tương đương 23,05%. Như vậy về mặt tổng thu NSNN theo
kế hoạch được giao đã đạt và vượt chỉ tiêu đề ra, nguồn thu của địa
phương được đảm bảo, cho thấy hoạt động quản lý thu về mặt tổng
quát là tốt.
Tuy nhiên, xét theo chi tiết từng sắc thuế, một số khoản mục
thuế không đạt kế hoạch đề ra. Trong khi các khoản mục thu đều
vượt dự toán với mức vượt khá cao, thì thuế GTGT và thuế môn bài
chỉ đạt 99,24% và 75%. Điều này bắt nguồn từ việc các hoạt động,
kinh doanh trên địa bàn TP Đà Nẵng chưa thật sự ổn định, việc giá
nguyên liệu nhập khẩu tăng cao làm tăng áp lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp trên địa bàn với các mặt hàng nhập khẩu.
Bên cạnh đó, số thu Ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu
cũng chưa đạt được dự toán được giao, chỉ đạt 96,56%. Đó là do hoạt
động xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong năm gặp
nhiều bất ổn, thị trường xuất khẩu cạnh tranh gay gắt, các rào cản
thương mại của các nước nhập khẩu tăng lên. Đơn cử như lĩnh vực
xuất khẩu thủy sản, là một trong những thế mạnh của TP Đà Nẵng,
giá thành nguyên liệu tăng cao không chỉ ở thị trường ngoài nước mà
15
kể cả tại chỗ, doanh nghiệp muốn cạnh tranh buộc phải nhập khẩu
nguyên liệu, trong khi đó những thị trường lớn như Hoa Kỳ đòi hỏi
về nguồn gốc, xuất xứ của mặt hàng..
- Năm 2016, tổng thu qua KBNN Đà Nẵng là 19.194 tỷ đồng,
đạt 129,94% so với kế hoạch đề ra. Như vậy về mặt tổng quan, hoạt
động thu NSNN qua KBNN Đà Nẵng đạt hiệu quả cao, và có phần
nhỉnh hơn so với năm 2015.
Về chi tiết từng sắc thuế, tất cả các sắc thuế đều vượt chỉ tiêu
kế hoạch đã đề ra. Trong đó, các sắc thuế có tỷ lệ vượt cao nhất là
thuế tài nguyên, đạt 213%, lệ phí trước bạ, đạt 160%, các khoản thu
khác đạt 210%, thu từ xuất nhập khẩu đạt 164%. Tuy nhiên, điều
đáng lưu ý là thuế GTGT chỉ đạt tỷ lệ 102% so với kế hoạch, tức là
gần như chỉ vừa đạt được bằng với dự toán đầu năm. Thuế GTGT là
khoản thu quan trọng, chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng thu nội địa,
đồng thời phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trên địa bàn, do đó đây là con số cho thấy hiệu quả của hoạt
động quản lý thu thuế GTGT chưa cao, KBNN Đà Nẵng cần phối
hợp với cơ quan thuế và các cơ quan liên quan khác sắp xếp, bố trí kế
hoạch thu cho phù hợp, đặt ra các biện pháp khai thác, đôn đốc
nguồn thu triệt để hơn nữa.
Năm 2017, tổng thu NSNN đạt 23.603 tỷ đồng, vượt 2.703 tỷ
so với kế hoạch đầu năm. Như vậy, về mặt tổng thu, năm 2017 đã
vượt được chỉ tiêu đề ra, tuy nhiên mức vượt chưa cao, chỉ đạt
112,93%, thấp hơn so với năm 2016 và 2015.
16
Tuy nhiên, xét theo từng sắc thuế, nhiều khoản mục quan trọng
chưa đạt được kế hoạch đề ra đầu năm. Thu thuế GTGT chỉ là 4.385
tỷ đồng, đạt 80% dự toán, thu thuế TTĐB chỉ là 3.101 tỷ đồng, đạt
87% dự toán, thu thuế TNDN là 2.381 tỷ đồng, đạt 109% so với dự
toán. Đây đều là các sắc thuế quan trọng, là những nguồn thu chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách, điều đó cho thấy hoạt động
quản lý thu NSNN đang không có hiệu quả cao. Trên thực tế, việc
thu ngân sách không đạt được theo dự toán ở một số khoản mục đến
từ việc thu không đạt dự toán ở các lĩnh vực: Doanh nghiệp nhà nước
trung ương, chỉ đạt 74,2% và thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (FDI), chỉ đạt 82%. Lý do thu ngân sách từ khối doanh nghiệp
nhà nước trung ương trên địa bàn đạt thấp là do các doanh nghiệp
này đang trong quá trình tái cơ cấu và loại hình doanh nghiệp nhà
nước trung ương ngày càng giảm. Trong khi đó, thu ngân sách từ
khối doanh nghiệp FDI trên địa bàn không đạt là do dự toán giao quá
cao, không tính toán hợp lý sản lượng mà các doanh nghiệp FDI đạt
được trong năm t