Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam - Vinaconex

Việc xác định chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của giá thành sản phẩm, là tiền đề để xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, ảnh hưởng đến tính trung thực, hợp lý của các thông tin báo cáo kế toán. Điều này đặc biệt quan trọng trong thời điểm các Doanh nghiệp đã lên sàn chứng khoán phải công khai tình hình tài chính của Doanh nghiệp, ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư và cuối cùng là ảnh hưởng đến các quyết định quản trị của Doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định chi phí sản xuất, doanh thu và kết quả kinh doanh đúng đắn sẽ giúp cho nhà lãnh đạo Doanh nghiệp đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp mình. Để làm được điều này yêu cầu kế toán phải không ngừng hoàn thiện, đặc biệt là kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh. Xuất phát từ nhận thức đó, tác giả chọn đề tài nghiên cứu của luận văn là "Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam - Vinaconex. Đề tài hệ thống và làm rõ hơn cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp và thông qua nghiên cứu thực tế kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam – Vinaconex từ đó nêu ra những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục và hoàn thiện cũng như các giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán này tại các Công ty. * Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp xây lắpii Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam - Vinaconex. Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam - Vinaconex.

pdf16 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 515 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam - Vinaconex, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i MỞ ĐẦU Việc xác định chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của giá thành sản phẩm, là tiền đề để xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, ảnh hưởng đến tính trung thực, hợp lý của các thông tin báo cáo kế toán. Điều này đặc biệt quan trọng trong thời điểm các Doanh nghiệp đã lên sàn chứng khoán phải công khai tình hình tài chính của Doanh nghiệp, ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư và cuối cùng là ảnh hưởng đến các quyết định quản trị của Doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định chi phí sản xuất, doanh thu và kết quả kinh doanh đúng đắn sẽ giúp cho nhà lãnh đạo Doanh nghiệp đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp mình. Để làm được điều này yêu cầu kế toán phải không ngừng hoàn thiện, đặc biệt là kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh. Xuất phát từ nhận thức đó, tác giả chọn đề tài nghiên cứu của luận văn là "Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam - Vinaconex. Đề tài hệ thống và làm rõ hơn cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp và thông qua nghiên cứu thực tế kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam – Vinaconex từ đó nêu ra những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục và hoàn thiện cũng như các giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán này tại các Công ty. * Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp xây lắp ii Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam - Vinaconex. Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam - Vinaconex. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh xây lắp 1.1.1. Ví trí vai trò của ngành xây lắp trong nền kinh tế Ngành xây lắp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, trực tiếp nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động xã hội, dân sinh, chất lượng cuộc sống của cộng đồng, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền đề quan trọng để thực hiện thành công công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Nó được coi là ngành mũi nhọn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, thu hút đông đảo lực lượng lao động trong xã hội. Xét về tốc độ tăng trưởng của giá trị sản xuất kinh doanh, lĩnh vực xây dựng luôn đạt được mức tăng trưởng khoảng trên 20% trong những năm gần đây và triển vọng tăng trưởng của lĩnh vực xây dựng trong thời gian tới được đánh giá là tương đối tốt với rất nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp trong ngành. Doanh nghiệp xây lắp là những đơn vị sản xuất độc lập, hiệu quả sản xuất của toàn ngành phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp xây lắp. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Hoạt động kinh doanh xây lắp là một hoạt động có nhiều đặc điểm riêng biệt như: hoạt động kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc chỉ định thầu; Sản phẩm xây lắp là những công trình có quy mô lớn, thời gian xây dựng dài; Giá trị sản phẩm xây lắp rất lớn, iii Chính những đặc đểm riêng biệt đó đã chi phối rất lớn đến công tác tổ chức quản lý, công tác tổ chức sản xuất, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh nói riêng của hoạt động xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp. 1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại các doanh nghiệp xây lắp Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp thường được gọi là các công ty xây dựng. Việc tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp xây lắp hiện nay được tổ chức dưới dạng Tổng công ty xây lắp hoặc công ty xây lắp độc lập. 1.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại các doanh nghiệp xây lắp Phần lớn các đơn vị đã thực hiện cơ chế khoán sản phẩm xây lắp cho các xí nghiệp, tổ đội sản xuất. Các doanh nghiệp xây lắp trên cơ sở giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình đã ký kết nhận thầu với các đơn vị đầu tư, tính toán giá giao khoán cho các đơn vị thi công thực hiện qua các hợp đồng giao khoán. Sau khi nhận được hợp đồng giao khoán các đơn vị sẽ lên kế hoạch cân đối về vật tư, nhân công, máy móc để phục vụ cho việc thi công công trình. 1.2. Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp xây lắp. 1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp xây lắp 1.2.2. Kế toán doanh thu tại các doanh nghiệp xây lắp 1.2.3. Kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp xây lắp 1.3. Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp. 1.4. Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh ở một số nước trên thế giới và bài học rút ra cho các doanh nghiệp Việt Nam 1.4.1. Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh theo hệ thống kế toán Mỹ. 1.4.2. Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh theo hệ thống kế toán Pháp. iv CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐÃ NIÊM YẾT THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU XÂY DỰNG VIỆT NAM - VINACONEX 2.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam - Vinaconex 2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam - Vinaconex Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu & Xây dựng Việt Nam tiền thân là Công ty Dịch vụ và Xây dựng nước ngoài, được thành lập ngày 27/09/1988 theo Quyết định số 1118 BXD/TCLĐ của Bộ Xây dựng. Theo Quyết định số 432 BXD/TCLĐ ngày 10/08/1991 của Bộ Xây dựng, Công ty được chuyển đổi thành Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, xuất - nhập khẩu và xuất khẩu lao động. Ngày 20/11/1995 Bộ Xây dựng đã ra Quyết định số 992/BXD-TCLĐ về việc thành lập Tổng Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam theo mô hình Tổng công ty 90. Theo Quyết định số 84/2004/QĐ-TTg ngày 13/05/2004 của Thủ tướng Chính phủ, Tổng Công ty VINACONEX được chọn là một trong những Tổng Công ty Nhà nước đầu tiên thực hiện thí điểm cổ phần hoá toàn Tổng Công ty. Đến ngày 27/11/2006, Đại hội cổ đông thành lập Tổng Công ty cổ phần đã được tiến hành và VINACONEX đã chính thức đi vào hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103014768 đăng ký lần đầu ngày 01/12/2006 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Ngày 05/09/2008, cổ phiếu của Tổng Công ty VINACONEX chính thức được niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội với mã giao dịch là VCG. v * Đặc điểm hoạt động kinh doanh và mô hình tổ chức quản lý của Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam – Vinaconex Ngay từ ngày đầu thành lập, Tổng Công ty VINACONEX đã xác định phương châm kinh doanh đa ngành với chiến lược xuyên suốt trong quá trình hoạt động, phấn đấu trở thành tập đoàn kinh tế mạnh. Qua chặng đường hơn 19 năm phát triển đến nay, VINACONEX đã tạo dựng được uy tín và thương hiệu của mình trên thị trường, đặc biệt là trong lĩnh vực xây lắp, được các khách hàng trong và ngoài nước tôn trọng đánh giá cao, đặt niềm tin để thiết lập quan hệ hợp tác kinh doanh trong các lĩnh vực mà hai bên cùng quan tâm. Tính đến thời điểm 31/03/2008, VINACONEX có trên 42.283 cán bộ công nhân viên và 88 đơn vị trực thuộc (gồm 46 công ty cổ phần; 12 công ty liên kết; 02 liên doanh; 04 đơn vị hạch toán phụ thuộc; 05 trường đào tạo; 15 Ban quản lý, ban điều hành, ban chuẩn bị dự án; 04 văn phòng đại diện trong và ngoài nước). Trong đó có 10 Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết cổ phiếu trên Sàn Giao dịch Chứng khoán Hà Nội gồm: Công ty cổ phần Xây dựng số 1; Công ty cổ phần Xây dựng số 2; Công ty cổ phần Xây dựng số 3; Công ty cổ phần Xây dựng số 5; Công ty cổ phần Xây dựng số 6; Công ty cổ phần Xây dựng số 7; Công ty cổ phần Vinaconex số 25; Công ty cổ phần Đá ốp lát cao cấp Vinaconex; Công ty cổ phần Vimeco; Công ty cổ phần bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai. Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam được tổ chức và điều hành theo mô hình Tổng Công ty cổ phần. Bộ máy quản lý của Tổng Công ty được xây dựng theo mô hình kiểu trực tuyến - chức năng. 2.1.2. Đặc điểm sản phẩm của các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty - Sản phẩm của các công ty thường có quy mô lớn, giá trị cao, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc. - Sản phẩm của các công ty thường có thời gian sử dụng dài, trình độ kỹ thuật, mỹ thuật cao vi - Chi phí sản xuất sản phẩm lớn và không giống nhau ở mỗi công trình 2.1.3. Đặc điểm quá trình sản xuất tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty - Các công ty chỉ tiến hành sản xuất sản phẩm xây lắp khi có đơn đặt hàng (hợp đồng xây dựng) thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu. - Quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp luôn di động. - Chu kỳ sản xuất sản phẩm xây lắp (thời gian xây dựng công trình) dài. - Sản xuất sản phẩm xây lắp tiến hành ngoài trời. - Kỹ thuật thi công các công trình xây lắp phức tạp, trang bị kỹ thuật tốn kém. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý tại các công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty Tất cả các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty được cổ phần hoá từ doanh nghiệp Nhà nước độc lập, Tổng công ty nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Cơ cấu tổ chức quản lý tại các Công ty theo kiểu trực tuyến - chức năng. Tổng Công ty vẫn quản lý các Công ty theo tính chất quản lý Nhà nước 2.1.5. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty Phần lớn các công ty xây lắp niêm yết đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức kế toán nửa tập trung, nửa phân tán. Tại các đội xây dựng, các đội công trình không tổ chức bộ máy kế toán mà chỉ bố trí từ một đến hai nhân viên thống kê kế toán thu nhận chứng từ nộp về phòng kế toán của công ty. Phòng tài chính - Kế toán của các công ty đảm nhận từ khâu thu thập, xử lý các thông tin kế toán đến lập báo cáo kế toán. Tại các công ty có xí nghiệp, chi nhánh trực thuộc có bộ phận kế toán riêng chịu trách nhiệm hạch toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, chi nhánh, đến cuối kỳ gửi báo cáo kế toán về công ty. Tuỳ theo đặc điểm và quy mô hoạt động của công ty mà số lượng nhân viên kế toán được tổ chức cho phù hợp. vii 2.2. Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam - Vinaconex 2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng công ty 2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh tại các Công ty Chi phí sản xuất kinh doanh tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty được phân loại thành các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: + Chi phí NVL chính: Xi măng, thép, cát, đá, sỏi, gạch, + Chi phí NVL phụ: Vôi, sơn, đinh, dây buộc, + Chi phí vật liệu kết cấu: cột, khung, tấm panel, cừ larsen, + Chi phí vật liệu luân chuyển: giàn giao, cốp pha, dầm, - Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất trong danh sách của Công ty và tiền công phải trả lao động thuê ngoài. - Chi phí sử dụng máy thi công - Chi phí sản xuất chung 2.2.1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh tại các Công ty Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty là từng công trình, hạng mục công trình. Các Công ty đều sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất thực tế phát sinh có liên quan trực tiếp đến công trình, HMCT nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình, HMCT đó. 2.2.1.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất kinh doanh tại các Công ty Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung các Công ty mở sổ kế toán theo viii dõi các khoản mục chi phí này cho từng công trình, HMCT. Trên phần mềm kế toán mỗi công trình, hạng mục công trình sẽ được mở một mã riêng để theo dõi, mã đó sẽ được mở thống nhất trên tất cả các khoản mục chi phí, giá thành và vào sổ cái các khoản mục chi phí này. Kế toán sử dụng TK621, TK622, TK623, TK627 để phản ánh các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Các TK này được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT. Cuối kỳ toàn bộ các khoản mục chi phí này được kết chuyển sang TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Phụ lục số 2.1 đến phụ lục số 2.14) để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ. 2.2.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ tại các Công ty Để tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ tại các Công ty cổ phần xây lắp thuộc Tổng Công ty, kế toán sử dụng TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT. Trên cơ sở các bút toán hạch toán chi tiết của kế toán, các chi phí phát sinh trên các TK 621, 622, 623, 627 chi tiết tương ứng với từng yếu tố chi phí, từng công trình, HMCT được kết chuyển sang TK 154 chi tiết cho từng khoản mục chi phí, từng công trình, HMCT. Việc xác định giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ phụ thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành đã thỏa thuận giữa các Công ty với chủ đầu tư (bên A). Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ tại các Công ty chính là những công trình, HMCT, khối lượng xây lắp chưa hoàn thành đến khâu cuối cùng để tiến hành nghiệm thu bàn giao, hoặc đã đạt đến điểm dừng kỹ thuật nhưng chưa được nghiệm thu bàn giao và chấp nhận thanh toán. 2.2.1.5. Kế toán giá vốn hàng bán tại các Công ty Đối với sản phẩm xây lắp giá vốn hàng bán chính là giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành tiêu thụ trong kỳ. ix Đối tượng tính giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ là từng công trình, HMCT hoàn thành hay từng khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước được nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán. Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán các Công ty sử dụng TK 632 - “Giá vốn hàng bán”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT (như đối với các khoản mục chi phí trên). Trong số các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty giá vốn hàng bán hay giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của phần lớn các Công ty được xác định căn cứ vào doanh thu của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ và tỷ lệ khoán tới các đội theo hợp đồng giao khoán. Mỗi hợp đồng giao khoán lại có một tỷ lệ giao khoán khác nhau. Tỷ lệ này căn cứ vào giá nhận thầu mà Công ty nhận được từ chủ đầu tư. Giá thành sản xuất của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ được xác định theo công thức sau: Giá thành của phần KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ = Doanh thu của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ x Tỷ lệ giao khoán tới các đội (2.3) 2.2.2. Kế toán doanh thu tại các Công ty cổ phân xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam – Vinaconex 2.2.2.1. Đối tượng và cách phân loại doanh thu tại các Công ty Đối tượng hạch toán doanh thu tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty được xác định căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đó là từng công trình, hạng mục công trình. Doanh thu của các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty bao gồm doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh (gồm doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và doanh thu hoạt động tài chính) và thu nhập khác do các Công ty thực hiện 2.2.2.2. Xác định doanh thu tại các Công ty Bán hàng ở các Công ty chính là bàn giao các công trình, HMCT mà các Công ty đã nhận được cho khách hàng. Việc xác định doanh thu của các Công ty cổ x phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty cũng dựa trên nguyên tắc chung nhất về ghi nhận doanh thu theo Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và Chuẩn mực số 15 “Doanh thu hợp đồng xây dựng”. Thời điểm ghi nhận doanh thu tại các Công ty là khi xuất hoá đơn GTGT cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền 2.2.2.3. Phương pháp kế toán doanh thu tại các Công ty Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty gồm có: - Phiếu giá thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành, hoá đơn GTGT. - Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng, ; Các chứng từ kế toán liên quan khác. Tại các Công ty, kế toán doanh thu sử dụng TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này được mở chi tiết thành các TK cấp 2 như sau: TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm, sản phẩm xây lắp TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 511 được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ thực tế (hoá đơn GTGT, phiếu giá thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành), kế toán tiến hành định khoản vào phầm mềm kế toán, sau đó số liệu sẽ được tự động cập nhật vào Sổ chi tiết TK511, TK3331, TK131 và sổ Nhật ký chung, sổ cái TK511. Cuối kỳ, doanh thu được kết chuyển sang TK911 – “Xác định kết quả kinh doanh” chi tiết cho từng công trình, HMCT. 2.2.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty phần lớn là giảm doanh thu do chủ đầu tư cắt giảm khi tổng quyết toán toàn bộ công trình, dự án. xi Bên chủ đầu tư và nhà thầu phải có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ lý do cắt giảm như: phiếu thẩm định hồ sơ; biên bản nghiệm thu; giá trị thanh quyết toán công trình. Các công ty lập hoá đơn ghi rõ số tiền điều chỉnh cho công trình nào. Căn cứ vào hoá đơn lập, kế toán vào sổ khoản điều chỉnh giảm doanh số bán, thuế đầu ra. Kế toán sử dụng TK 532 - Giảm giá hàng bán, để phản ánh khoản giảm trừ doanh thu này. TK 532 - Giảm giá hàng bán, được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT tương tự như những tài khoản chi phí và doanh thu khác. Một số Công ty lại hạch toán phần giảm doanh thu do chủ đầu tư cắt giảm khi tổng quyết toán toàn bộ công trình, HMCT bằng cách ghi âm số tiền doanh thu bị giảm trên TK 511. 2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại các Công ty cổ phần xây lắp đã niêm yết thuộc Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam - Vinaconex Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình, HMCT là số chênh lệch giữa doanh thu với giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp đó và chi phí gián tiếp chi phí bán hàng, chi phí QLDN phân bổ cho sản phẩm xây lắp h
Luận văn liên quan