Nguyên vật liệu là yếu tố sản xuất rất quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản của doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp sản xuất bia nói riêng.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đa dạng về chủng loại, khác nhau về đặc điểm,
tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản và được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau. Do vậy, việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị nguyên vật liệu luôn là
công việc khó khăn và phức tạp. Kế toán nguyên vật liệu là một trong những nội
dung trọng yếu trong hệ thống kế toán doanh nghiệp và vẫn còn nhiều bất cập so
với yêu cầu quản lý trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Kế toán nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng trong hệ
thống kế toán doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho mỗi DN là phải nhận thức được đầy
đủ tầm quan trọng của công tác quản lý và kế toán NVL Trong thời gian vừa qua,
qua việc tìm hiểu thực tế tại đơn vị, tôi thấy kế toán nguyên vật liệu đang còn nhiều
bất cập so với yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công Ty
Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài nói riêng.
Các tồn tại tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài gồm: Cách tính giá và
phương pháp hạch toán nguyên vật liệu chưa hợp lý, về một số chứng từ mà doanh
nghiệp sử dụng chưa phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh, công tác
tổ chức kế toán quản trị về nguyên vật liệu chưa thực sự được coi trong.
Xuất phát từ yêu cầu trên tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
Thạc sỹ của mình.
21 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 634 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Nguyên vật liệu là yếu tố sản xuất rất quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản của doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp sản xuất bia nói riêng.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đa dạng về chủng loại, khác nhau về đặc điểm,
tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản và được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau. Do vậy, việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị nguyên vật liệu luôn là
công việc khó khăn và phức tạp. Kế toán nguyên vật liệu là một trong những nội
dung trọng yếu trong hệ thống kế toán doanh nghiệp và vẫn còn nhiều bất cập so
với yêu cầu quản lý trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Kế toán nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng trong hệ
thống kế toán doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho mỗi DN là phải nhận thức được đầy
đủ tầm quan trọng của công tác quản lý và kế toán NVL Trong thời gian vừa qua,
qua việc tìm hiểu thực tế tại đơn vị, tôi thấy kế toán nguyên vật liệu đang còn nhiều
bất cập so với yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công Ty
Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài nói riêng.
Các tồn tại tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài gồm: Cách tính giá và
phương pháp hạch toán nguyên vật liệu chưa hợp lý, về một số chứng từ mà doanh
nghiệp sử dụng chưa phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh, công tác
tổ chức kế toán quản trị về nguyên vật liệu chưa thực sự được coi trong.
Xuất phát từ yêu cầu trên tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
Thạc sỹ của mình.
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu về kế toán NVL
Đối với luận văn thạc sĩ có đề tài “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản
trị NVL trong các công ty xây lắp “ của thạc sĩ Trịnh Phú Bình.. Qua luận văn tác
giả cũng đưa ra những vấn đề lý luận chung về kế toán quản trị NVL trong các
ii
doanh nghiệp, thực trạng kế toán quản trị NVL tại các DN xây lắp trên địa bàn tỉnh
Hải Dương. Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác kế toán quản trị NVL tác giả
đã đưa ra một số các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị NVL tại các DN xây lắp
như việc hoàn thiện thông tin thực hiện phục vụ yêu cầu quản trị NVL trong điều
kiện khoán, hoàn thiện phân tích thông tin phục vụ yêu cầu quản lý NVL, ứng dụng
thành tựu của tin học vào kế toán quản trị.
Đối với luận văn thạc sĩ có đề tài “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán hàng
tồn kho tại các siêu thị trên địa bàn Hà Nội” của thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Loan.
Qua luận văn tác giả cũng đưa ra những vấn đề lý luận chung về kế toán
hàng tồn kho trong các doanh nghiệp, thực trạng kế toán hàng tồn kho tại các siêu
thị. Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác kế toán hàng tồn kho tại các siêu thị,
tác giả đã đưa ra một số các giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại các siêu
thị như hoàn thiện việc tính giá hàng tồn kho, hoàn thiện phương pháp xác định trị
giá vốn hàng tồn kho, hoàn thiện hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản sử dụng,
hoàn thiện phương pháp hạch toán và sổ kế toán về hàng tồn kho tại các siêu thị.
Luận văn đã đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho
tại các siêu thị trên địa bàn Hà Nội theo cả quan điểm kế toán tài chính và theo quan
điểm kế toán quản trị. Tuy nhiên, việc hoàn thiện kế toán hàng tồn kho theo quan
điểm kế toán quản trị chưa được quan tâm đặc biệt là việc lập dự toán hàng tồn kho.
Qua hai đề tài nghiên cứu trên, đã gợi mở cho tác giả đi sâu hơn nữa việc
hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu (xem xét tất cả nguyên vật liệu trong
đơn vị khảo sát) và việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị đặc biệt là công tác lập
dự toán nguyên vật liệu.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên đề tài nghiên cứu tác giả đưa ra một số câu hỏi nghiên cứu như sau:
Câu 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu được vân dụng vào các
doanh nghiệp Việt Nam như thế nào?
Câu 2: Thực tiễn vận dụng chế độ kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ
Phần Bia Hà Nội – Kim Bài như thế nào?
iii
Câu 3: Các giải pháp hoàn thiện có thể vận dụng cho Công Ty Cổ Phần Bia
Hà Nội – Kim Bài là gì?
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ
Phần Bia Hà Nội – Kim Bài” tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng: Đề
tài sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm
phương pháp nghiên cứu chung của đề tài trên quan điểm tiếp cận vấn đề có hệ
thống, toàn diện, đảm bảo tính logic và thực tiễn của giải pháp. Bên cạnh đó khi
nghiên cứu đề tài tác giả còn sử dụng thêm một số phương pháp nghiên cứu như
phương pháp định tính và kỹ thuật so sánh.
1.4. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Về lý luận:
Thứ nhất: Nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận về nguyên vật liệu và đặc điểm
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp nói chung, trong các công ty bia nói riêng.
Thứ hai: Làm sáng tỏ những nội dung chủ yếu về nguyên tắc và phương
pháp kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán và so sánh với chuẩn mực kế
toán quốc tế từ đó đưa ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Về thực tiễn:
Thứ nhất: Thông qua nghiên cứu thực tế về kế toán nguyên vật liệu tại Công
Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài để đánh giá những ưu điểm và tồn tại cũng như
những nguyên nhân cơ bản của những tồn tại đó nhằm đưa ra các giải pháp hoàn
thiện.
Thứ hai: Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất và kế toán nguyên vật liệu trên cả hai góc độ: theo quan
điểm của kế toán tài chính và theo quan điểm của kế toán quản trị.
iv
Đề tài tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ thực trạng kế toán nguyên vật liệu
tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài từ đó đưa ra những mặt còn hạn chế và
các giải pháp khắc phục, nguyên vật liệu của các doanh nghiệp khác không thuộc
phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đề tài nghiên cứu số liệu kế toán tài chính năm 2010 của đơn vị khảo sát.
1.5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm hệ thống hoá các vấn đề về kế toán nguyên vật
liệu tại các doanh nghiệp và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài
1.6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần
Bia Hà Nội – Kim Bài
Chương 4: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài.
v
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. Khái quát chung về kế toán nguyên vật liệu
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm NVL
2.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất
kinh doanh. Xét về mặt vật chất, nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên thực thể
của sản phẩm, còn về mặt giá trị, nó tạo nên một phần không nhỏ giá trị của sản
phẩm, hàng hoá khi đem ra trao đổi hoặc sử dụng.
Như vậy nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được cung cấp đầy đủ, kịp thời,
đảm bảo chất lượng, đúng quy cách, chủng loại, giá cả hợp lý là một trong những
điều kiện tiên quyết để quá trình sản xuất diễn ra bình thường, và có hiệu quả.
2.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, nguyên vật liệu tạo nên thực thể sản
phẩm, nhưng không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nó chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ
một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc chi phí kinh doanh trong kỳ.
2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu và tính giá nguyên vật liệu
2.1.2.1.Phân loại nguyên vật liệu
Phân loại theo công dụng của nguyên vật liệu bao gồm: Nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản, vật liệu
khác.
Phân loại theo nguồn hình thành bao gồm: Vật liệu tự chế, vật liệu mua
ngoài, vật liệu khác
Phân loại theo mục đích sử dụng gồm: Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm, vật liệu dùng cho các nhu cầu khác
vi
2.1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị nguyên vật liêu nhập kho,
xuất kho và hiện còn trong kho theo phương pháp thích hợp.
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu nhập kho do nhiều nguồn khác nhau, tuỳ theo từng nguồn
nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác định khác nhau.
Tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo trị giá vốn thực tế
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải
căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm NVL, số lần
nhập xuất nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho
tàng của doanh nghiệp. Để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho,
doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp sau
Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho:
Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp nhập sau, xuất trước
2.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Thứ nhất: Đảm bảo định mức tồn kho đối với từng chủng loại hàng, mặt
hàng chủ yếu,không để quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn hoặc ảnh hưởng
xấu.
Thứ hai: Quản lý chặt chẽ vật liệu cả về mặt giá trị và hiện vật theo địa điểm
để hàng, theo từng người phụ trách vật chất được giao trách nhiệm quản lý trực tiếp
ở kho hàng, quầy hàng.
Thứ ba: Giám sát, kiểm tra việc bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu, kiểm
tra việc tuân thủ các quy định về định mức tiêu hao trong quá trình sử dụng nguyên
vật liệu, định mức hao hụt trong quá trình mua, định mức tồn kho
vii
Thứ tư: Xử lý ngay những nguyên vật liệu kém chất lượng, lạc hậu kỹ thuật,
lỗi mốt, hàng ứ đọng
Thứ năm: Cuối kỳ kế toán khi giá gốc nguyên vật liệu cao hơn giá trị thuần
có thể thu hồi được thì doanh nghiệp sẽ phải trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật
liệu
2.1.4. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Nhiệm vụ đầu tiên là ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình
hình biến động của nguyên vật liệu theo từng chủng loại. Tổ chức kế toán chi tiết
nguyên vật liệu với hạch toán nghiệp vụ ở kho hàng để thường xuyên nắm chắc
được nguyên vật liệu tồn kho tính toán đúng trị giá nguyên vật liệu xuất kho.
Tiếp theo là cung cấp thông tin kịp thời về nguyên vật liệu phục vụ yêu cầu
quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm đảm bảo
được tiến độ sản xuất kinh doanh
Và sau đó thông qua việc ghi chép kế toán, thực hiện kiểm tra việc đảm bảo
các định mức tồn kho từng chủng loại nguyên vật liệu, kiểm tra việc tuân thủ các
định mức tiêu hao của nguyên vật liệu trong quá trình sử dụng chúng vào sản xuất
kinh doanh, kiểm tra tình hình bảo quản và quản lý nguyên vật liệu để đảm bảo an
toàn của nguyên vật liệu ở doanh nghiệp.
2.2. Kế toán nguyên vật liệu dưới góc độ kế toán tài chính
2.2.1. Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán nguyên vật liệu đó là
chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung – VAS 01” và chuẩn mực kế toán số
02 “ Hàng tồn kho – VAS 02) ngoài ra còn một số chuẩn mực khác.
2.2.2. Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của chế dộ kế toán hiện hành
2.2.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
Tổ chức chứng từ kế toán nguyên vật liệu: hệ thống chứng từ kế toán theo
quy định hiện hành gồm có 2 loại: chứng từ kế toán bắt buộc và chứng từ kế toán
hướng dẫn
viii
2.2.2.2.. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện theo một trong ba phương
pháp: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và
phương pháp sổ số dư.
Bản chất của kế toán chi tiết nguyên vật liệu là theo dõi, phản ánh theo từng
loại, từng danh điểm cụ thể của nguyên vật liệu.
Mục đích: để đáp ứng nhu cầu thông tin cho người điều hành quá trình kinh
doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu.
2.2.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2.2..2.5. Trình bày báo cáo tài chính
2.3. K ế toán nguyên vật liệu dưới góc độ kế toán quản trị
Với vai trò cung cấp thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định, thông tin
của kế toán đối với quản trị về NVL là vô cùng quan trọng đối với nhà quản trị.
Trong các công ty bia, với chức năng chủ yếu là sản xuất sản phẩm bia, nước giải
khát, nhu cầu có được các thông tin về gía gốc của NVL được nhà quản trị quan tâm
đặc biệt, đây là cơ sở quan trọng để nhà quản trị có thể đưa ra những chính sách giá
cả phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Bên cạnh đó, nhà quản trị cũng rất cần có
được các thông tin phản ánh tình hình thu mua và bảo quản vật liệu: nhu cầu vật
liệu cần cho sản xuất bia là bao nhiêu, mua vào thời điểm nào, lượng mua mỗi lần là
bao nhiêu sẽ đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình quản lý và sử dụng vật liệu. Các
thông tin này đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổ chức quản lý và sử dụng vật
tư có hiệu quả. Như vậy, với chức năng cung cấp thông tin, phục vụ cho việc ra
quyết định của nhà quản trị, mục tiêu của kế toán quản trị NVL phải cung cấp các
thông tin về lượng và giá của từng loại NVL từ khâu lập dự toán đến tổ chức thực
hiện thu thập thông tin, phân tích, đánh giá thông tin.
Để thực hiện được mục tiêu của kế toán quản trị NVL, doanh nghiệp phải
xác định được hệ thống chỉ tiêu quản trị NVL. Thông thường, trong các công ty bia,
các chỉ tiêu quản trị NVL có thể bao gồm:
ix
Quản trị nguồn cung cấp NVL
Quản trị tình hình thu mua, sản xuất NVL
Quản trị tình hình dự trữ NVL
Trên cơ sở các chỉ tiêu quản trị NVL được đề cập, thì việc tổ chức kế toán
quản trị NVL trong các công ty bia phải bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Mô hình tổ chức
Xây dựng dự toán về nguyên vật liệu
Tổ chức thu thập thông tin về NVL để phục vụ kế toán quản trị
Tổ chức phân tích thông tin để phục vụ kế toán quản trị
Báo cáo kế toán quản trị NVL
x
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – KIM BÀI
3.1. Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội - Kim Bài
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Xí nghiệp chế biến kinh doanh lương thực và Thực phẩm Hà Tây được Uỷ
ban nhân dân tỉnh Hà Tây cho phép thành lập doanh nghiệp theo quyết định thành
lập số 1356/198 QĐ – UB ngày 17/02/1989 đến nay là Công Ty Cổ phần Bia Hà
Nội - Kim Bài theo quyết định thành lập số 1053 ngày 13/10/2004 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Hà Tây.
Tên Công ty: Công Ty Cổ phần Bia Hà Nội - Kim Bài
Tên giao dịch: Công Ty Cổ phần Bia Hà Nội - Kim Bài
Tên viết tắt: Bia Hà Nội - Kim Bài
Trụ sở giao dịch: Phố Kim Bài – Thị trấn Kim Bài – Thanh Oai – Hà Nội.
Điện thoại : 04 33873036
Fax : 04 33871006
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất bia hơi và bia chai
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 VNĐ
3.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty mà đề tài tiến hành khảo sát đều có chức năng sản xuất bia hơi, bia
chai mang nhãn hiệu tên công ty. Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài còn là
nơi kinh doanh sản phẩm bia cho Tổng công ty bia rượu nước giải khát Hà Nội.
Nhiệm vụ của công ty: Hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật, kinh doanh có
lãi, phát triển và bảo toàn vốn kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách
Nhà nước. Đồng thời không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ
công nhân viên toàn Công ty, quan tâm tốt mọi công tác xã hội.
3.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất bia
Các sản phẩm của công ty chủ yếu là bia hơi, bia chai, bia tươi. Quy trình
sản xuất đều có tính liên tục, từ nguồn nguyên vật liệu ban đầu chủ yếu là malt,
gạo..., sau phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất phức tạp để tạo ra sản phẩm hoàn
xi
chỉnh. Tùy vào kết cấu mỗi loại sản phẩm khác nhau thì có qui trình sản xuất sản
phẩm khác nhau.
3.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
3.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng
3.1.5.1. Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung.
Phòng kế toán chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính trong
công ty. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán đảm nhiệm một phần công việc cụ thể .
3.1.5.2. Chính sách kế toán áp dụng ở công ty:
Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Việc ghi nhận NVL được tính theo giá
gốc, tính giá trị NVL theo phương pháp bình quân gia quyền, hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
tính khấu hao TSCĐ theo tỷ lệ và thời gian khấu hao theo quy định tại thông tư số
203/2009/TT-BTC
Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 1/1/N kết thúc vào ngày 31/12/N. Doanh
nghiệp tuân thủ các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
3.2. Thực trạng kê toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội –
Kim Bài dưới góc độ kế toán tài chính
3.2.1. Đặc điểm và cách tính giá nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội
– Kim Bài
3.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài
Qua khảo sát thực tế tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài cho thấy vật liệu
bao gồm:
Nguyên liệu, vật liệu chính: Tại công ty nguyên liệu, vật liệu chính chủ yếu
là: malt, gạo, hops (hoa Hublon), ... Trong đó, Malt (lúa mạch qua sơ chế chưa
rang), hoa Hublon tạo hương vị bia chủ yếu được nhập khẩu còn các nguyên liệu
khác như gạo, chất trơ lọc,thường được các doanh nghiệp mua trong nước.
Vật liệu phụ bao gồm: đường, men bia, nước, nhãn chai....
xii
Nhiên liệu: có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí như than hoạt tính,
hoá chất xử lý nước (zaven, hạt cation,), các loại dầu mỡ bôi trơn, dầu lạnh, và
các loại nhiên liệu khác.
Phụ tùng thay thế: là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất..
3.2.1.2. Tính giá nguyên vật liệu
Qua khảo sát tình hình thực tế tại Công ty thì cách tính giá gốc NVL được
xác định theo nguyên tắc giá phí bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác như chi phí vận chuyển, bốc dỡ phát sinh để có được
NVL ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Nguyên vật liệu xuất kho tại Công ty được tính theo phương pháp bình quân
gia quyền cuối kỳ dự trữ.
3.2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu dưới góc độ kế toán tài chính
3.2.2.1. Tổ chức hạch toán ban đâu
Qua khảo sát thực tế tại Công ty trên thì hệ thống chứng từ mà DN áp dụng
đúng theo mẫu chứng từ mà BTC quy định theo quyết định 15/2006/QD- BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính bao gồm các chứng từ bắt buộc và những
chứng từ hướng dẫn.Tuy nhiên doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở việc vận dụng các
chứng từ bắt buộc còn các chứng từ hướng dẫn thì doanh nghiệp không sử dụng
đến.
3.2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Doanh nghiệp được khảo sát sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch
toán chi tiết NVL.
3.2.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim
Bài
3.2.2.3.1. Tài khoản sử dụng
Qua khảo sát cho thấy Công ty sử dụng tài khoản 152 để hạch toán NVL. Tài
khoản này được mở chi tiết cho từng loại NVL, chi tiết cho từng kho, còn tài khoản
151 “Hàng mua đang đi đường” thì c