Kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng là một công cụ quản lý
giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, cung cấp cho các nhà quản trị những thông tin
kịp thời, chính xác về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hiện nay, ở Việt Nam giá bán thuốc phải tuân theo các quy định nghiêm ngặt
của Nhà nước. Chính vì vậy để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp dược thường hướng tới việc hạ giá thành sản phẩm; nhưng
bên cạnh đó cũng phải quan tâm tới việc bảo đảm chất lượng thuốc. Để có thể vừa
đảm bảo chất lượng thuốc thành phẩm vừa có thể hạ giá thành sản phẩm thì các
doanh nghiệp phải quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ, sử dụng vật liệu; trong đó kế
toán nguyên vật liệu là một công cụ hỗ trợ đắc lực.
Chính vì tầm quan trọng của công tác quản lý nguyên vật liệu cũng như công
tác kế toán nguyên vật liệu trong quá trình phát triển của doanh nghiệp nên tôi đã
lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco”
để thực hiện luận văn thạc sỹ
15 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 865 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài
Kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng là một công cụ quản lý
giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, cung cấp cho các nhà quản trị những thông tin
kịp thời, chính xác về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hiện nay, ở Việt Nam giá bán thuốc phải tuân theo các quy định nghiêm ngặt
của Nhà nước. Chính vì vậy để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp dược thường hướng tới việc hạ giá thành sản phẩm; nhưng
bên cạnh đó cũng phải quan tâm tới việc bảo đảm chất lượng thuốc. Để có thể vừa
đảm bảo chất lượng thuốc thành phẩm vừa có thể hạ giá thành sản phẩm thì các
doanh nghiệp phải quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ, sử dụng vật liệu; trong đó kế
toán nguyên vật liệu là một công cụ hỗ trợ đắc lực.
Chính vì tầm quan trọng của công tác quản lý nguyên vật liệu cũng như công
tác kế toán nguyên vật liệu trong quá trình phát triển của doanh nghiệp nên tôi đã
lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco”
để thực hiện luận văn thạc sỹ.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu về kế toán nguyên vật liệu trong DNSX
Một số công trình nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho nói chung và kế toán
nguyên vật liệu nói riêng:
- Tác giả Phạm Bích Chi trong luận án “Hoàn thiện hạch toán kế toán hàng
tồn kho trong doanh nghiệp Việt Nam” (năm 2005)
- Tác giả Lê Thu Nga trong luận văn “Hoàn thiện tổ chức kế toán vật tư
phục vụ quản trị hàng tồn kho tại các doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng Công ty
Bưu chính viễn thông Việt Nam” (năm 2006)
- Tác giả Phạm Thị Hải Yến (năm 2009) với đề tài “ Hoàn thiện hạch toán
nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt
Nam Lilama”...
Các công trình nghiên cứu trên đây đã hệ thống hóa được các nội dung cơ bản
của kế toán hàng tồn kho cũng như kế toán nguyên vật liệu trong một số doanh
ii
nghiệp Việt Nam nhưng vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên
cứu về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất đông dược.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa, khái quát và làm rõ bản chất của nguyên vật liệu trong các DNSX.
- Nêu lên nội dung các chính sách và phương pháp kế toán nguyên vật liệu được
áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Làm rõ thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp, có tính khả thi cao nhằm hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
+ Vai trò và ý nghĩa của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất nói
chung và Công ty cổ phần Traphaco nói riêng?
+ Kế toán nguyên vật liệu trong DNSX được thực hiện như thế nào?
+ Những đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đặc điểm của
nguyên vật liệu ảnh hưởng đến kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco?
+ Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco được tiến hành như
thế nào?
+ Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco đã đạt được những
thành tựu như thế nào trong việc đáp ứng nhu cầu quản lý? Và có những tồn tại nào
cần phải hoàn thiện?
+ Các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco?
+ Những điều kiện nào cần phải thực hiện để nâng cao tính khả thi và hiệu
quả cho các giải pháp hoàn thiện đó?
1.5. Đối tượng nghiên cứu
- Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất trên các khía cạnh: khái
niệm, đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu; vị trí và vai trò của nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất; các yêu cầu quản lý đối với nguyên vật liệu.
- Nội dung kế toán nguyên vật liệu trong DNSX: phương pháp tính giá
nguyên vật liệu; các phương pháp kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp nguyên vật
liệu, phương pháp tổ chức sổ kế toán NVL, hệ thống báo cáo kế toán NVL.
- Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco.
iii
1.6. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất trên phương diện kế toán tài chính.
- Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco cũng
được tìm hiểu, tổng hợp và phân tích trên phương diện kế toán tài chính với số liệu
thu thập trong giai đoạn 6 tháng đầu năm 2011.
- Nguyên vật liệu được đề cập trong Luận văn bao gồm toàn bộ nguyên vật
liệu được mua sắm và luân chuyển qua kho của đơn vị. Luận văn không nghiên cứu
nguyên vật liệu mua sử dụng trực tiếp không luân chuyển qua kho.
1.7. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp: phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, các phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, tổng hợp và so
sánh kết hợp với phương pháp phỏng vấn, quan sát và thu thập tài liệu để tìm hiểu,
phân tích vai trò của nguyên vật liệu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nội dung kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất và
tìm hiểu thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco.
1.8. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Trình bày một cách hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất trên phương diện kế toán tài chính.
- Khảo sát thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco.
Từ đó, tác giả đưa ra các đánh giá khách quan về những tồn tại và những thành tựu
đã đạt được trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần Traphaco.
1.9. Kết cấu của đề tài nghiên cứu gồm 4 chương
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 3: Phân tích thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
Traphaco.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và một số giải pháp nhằm hoàn thiện
kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco.
iv
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày cụ thể các nội dung: tính cấp thiết phải
thực hiện đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco”;
khái quát nội dung của một số nghiên cứu về đề tài kế toán nguyên vật liệu trong
DNSX; mục tiêu thực hiện đề tài nghiên cứu; các câu hỏi cần phải nghiên cứu để
thực hiện được mục tiêu đó; các giới hạn về đối tượng nghiên cứu và phạm vi
nghiên cứu; các phương pháp nghiên cứu được sử dụng; ý nghĩa của luận văn.
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong DNSX
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu
Theo như cả 2 chuẩn mực VAS 02 và IAS 02 về “Hàng tồn kho” quy định thì
“Nguyên vật liệu là những tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
hoặc cung cấp dịch vụ”.
Đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
- Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định; bị tiêu hao
toàn bộ và giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch một lần vào giá trị sản
phẩm mới.
- Nguyên vật liệu là một trong những tài sản lưu động đóng vai trò quan trọng
trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị nguyên vật liệu luôn là công
việc khó khăn, phức tạp.
- Chủng loại nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất rất đa dạng và
có thể chịu ảnh hưởng lớn bởi hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Nguyên vật liệu thường được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm khác nhau, có
điều kiện tự nhiên hay nhân tạo không đồng nhất, lại do nhiều người quản lý.
- Các loại nguyên vật liệu được nhập xuất thường xuyên với tần suất lớn
khiến cho chúng luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật để chuyển hóa thành những
tài sản lưu động khác.
v
Vai trò của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất:
- Chi phí nguyên vật liệu là thành phần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá
thành sản phẩm. Do đó, cung ứng vật liệu kịp thời và sử dụng tiết kiệm nó sẽ là
nhân tố đầu tiên giúp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận kinh doanh.
- Chất lượng của nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm
sản xuất ra, từ đó quyết định đến uy tín cũng như sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu là một thành phần quan trọng của tài sản lưu động, vì vậy việc sử
dụng nguyên vật liệu như thế nào sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
- Xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh mã hiệu cho từng danh điểm
nguyên vật liệu một cách rõ ràng.
- Nguyên vật liệu phải được theo dõi ở từng khâu thu mua, từng kho bảo quản,
từng nơi sử dụng, từng người phụ trách vật chất.
- Việc mua sắm nguyên vật liệu phải phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất và
tình hình tồn kho nguyên vật liệu. Ngoài ra, khi thu mua vật tư doanh nghiệp cũng
cần phải xem xét, đánh giá nhà cung cấp.
- Doanh nghiệp phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng
danh điểm nguyên vật liệu.
- Xây dựng định mức tiêu hao đối với từng loại vật liệu cho từng loại sản
phẩm, liên tục xem xét tình hình sử dụng nguyên vật liệu ở các phân xưởng, từng bộ
phận sử dụng.
2.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất
lượng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập xuất kho.
- Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất - kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho.
2.2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Các phương pháp phân loại nguyên vật liệu:
- Phân loại theo vai trò và tác dụng của NVL trong quá trình sản xuất - kinh doanh.
- Phân loại theo nguồn hình thành của nguyên vật liệu.
- Phân loại theo mục đích sử dụng.
vi
2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) “Hàng tồn kho” và Chuẩn mực
kế toán quốc tế số 02 (IAS 02) “ Hàng tồn kho” đều quy định: Giá trị nguyên vật
liệu phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc nguyên vật liệu bao gồm: chi phí
mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được
nguyên vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Để xác định giá trị nguyên vật liệu tồn kho, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong
các phương pháp sau: phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp nhập trước -
xuất trước, phương pháp nhập sau - xuất trước, phương pháp bình quân gia quyền.
2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một hệ thống chứng từ nguyên vật
liệu vừa phù hợp với quy định của Nhà nước về chế độ chứng từ kế toán vừa phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý NVL của đơn vị.
Để tổ chức kế toán chi tiết, doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong 3 phương
pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
2.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh thường
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư trên sổ kế toán tổng
hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
2.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp KKĐK là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị nguyên vật liệu cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó
tính ra giá trị vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
2.4.3. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Cuối kỳ kế toán, nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL nhỏ hơn giá
Tổng giá trị vật
tư sử dụng
trong kỳ
Tổng giá trị vật
tư chưa sử
dụng đầu kỳ
= +
Tổng giá trị vật
tư tăng thêm
trong kỳ
Tổng giá trị vật
tư chưa sử dụng
cuối kỳ
-
vii
gốc của NVL trên sổ sách kế toán thì doanh nghiệp phải tiến hành lập dự phòng
giảm giá cho số vật liệu đó. Tuy nhiên, đối với nguyên liệu, vật liệu dự trữ để sử
dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu
sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành
sản xuất của sản phẩm. Việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu phải tiến hành
cho từng danh điểm vật liệu, sau đó tổng hợp lại để ra tổng số dự phòng cần lập.
Để theo dõi tình hình biến động của khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
người ta sử dụng tài khoản 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
2.5. Tổ chức sổ kế toán nguyên vật liệu theo các hình thức kế toán
Có 5 hình thức sổ kế toán: Hình thức Nhật ký chung; Hình thức Nhật ký – Sổ
Cái; Hình thức Chứng từ ghi sổ; Hình thức Nhật ký – Chứng từ; Hình thức kế toán
trên máy vi tính. Mỗi doanh nghiệp căn cứ vào quy mô, tính chất và đặc điểm hoạt
động kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ và năng lực của cán bộ kế toán của đơn
vị mình để lựa chọn hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán phù hợp.
2.6. Hệ thống báo cáo kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tài chính: là những báo cáo phản ánh tình hình tài chính của doanh
nghiệp bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế
thành các yếu tố của báo cáo tài chính.
Báo cáo quản trị: là những báo cáo chi tiết phục vụ yêu cầu quản lý NVL trong
doanh nghiệp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã trình bày những lý luận cơ bản nhất về kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất: từ các khái niệm, đặc điểm, vai trò
của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất; các yêu cầu quản lý đối với nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất đến các nội dung cơ bản của kế toán nguyên vật
liệu trong DNSX. Đây chính là nền tảng lý thuyết cho việc xem xét, phân tích và
đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco.
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO
3.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Traphaco
viii
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Traphaco
Ngày 28/11/1972: thành lập tổ sản xuất thuốc thuộc Ty Y tế Đường sắt.
Ngày 01/06/1993: đổi tên thành Xí nghiệp Dược phẩm Đường sắt.
Năm 1994, Xí nghiệp dược phẩm Đường sắt cũng được đổi tên thành Công ty
Dược và thiết bị vật tư y tế Bộ Giao thông vận tải (tên giao dịch là Traphaco).
Ngày 01/01/2000, Công ty Cổ phần Dược và Thiết bị vật tư y tế Traphaco chính
thức bắt đầu hoạt động theo hình thức công ty cổ phần với 45% vốn Nhà nước.
Ngày 05/07/2001, Công ty Cổ phần Dược và Thiết bị vật tư Y tế Traphaco đổi
tên thành Công ty cổ phần Traphaco.
3.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Traphaco
Công ty cổ phần Traphaco là công ty đứng đầu trong thị trường đông dược tại
Việt Nam chuyên sản xuất và kinh doanh các loại dược phẩm có nguồn gốc tự nhiên
với quy trình sản xuất hiện đại đạt tiêu chuẩn GMP-WHO và quy trình kiểm soát
chất lượng chặt chẽ từ khâu mua sắm, dự trữ dược liệu cho đến khi ra sản phẩm
cuối cùng.
3.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần Traphaco
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty đã được tổ chức theo mô hình trực tuyến –
chức năng. Với mô hình này, các hệ thống chức năng không có quyền ra lệnh cho cấp
dưới mà chỉ giúp lãnh đạo ra quyết định trong phạm vi chuyên môn của mình. Và để
thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình thì mỗi phòng ban lại có nhu cầu thông
tin về tình hình dự trữ, bảo quản và sử dụng NVL khác nhau.
3.1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần Traphaco
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Traphaco
Công ty Cổ phần Trapharco là đơn vị có quy mô lớn, địa bàn hoạt động phân
tán, vì vậy để giảm nhẹ khối lượng công việc cho kế toán trưởng cũng như đảm bảo
việc chuyên môn hóa trong quản lý, Công ty đã tiến hành phân quyền quản lý cho
phó phòng phụ trách tổng hợp quản lý kế toán thuế, kế toán tài sản cố định, kế toán
vật tư; và phó phòng phụ trách doanh thu phụ trách kế toán doanh thu của 3 miền;
ngoài ra, kế toán tiền mặt, kế toán tiền gửi ngân hàng, thủ quỹ và các nhân viên kinh
tế ở các đơn vị trực chịu sự quản lý trực tiếp của kế toán trưởng.
ix
Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần Traphaco
Công ty hiện đang áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản
hướng dẫn Chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành. Hệ thống tài khoản, sổ sách kế
toán và các báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng quy định của từng
chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và Chế độ kế toán được ban
hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày
20/03/2006 về Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Ứng dụng phần mềm kế toán: Công ty cổ phần Traphaco đang sử dụng phần
mềm kế toán Fast Enterprise trong công tác hạch toán kế toán.
3.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco
3.2.1. Đặc điểm, phân loại và quản lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco
Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco
Toàn bộ nguyên vật liệu mà Công ty cổ phần Traphaco đang sử dụng đều mang
đầy đủ những đặc điểm của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất nói
chung. Bên cạnh những đặc điểm chung đó, nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
Traphaco còn mang những đặc thù riêng như sau:
- Số lượng chủng loại nguyên vật liệu lên tới 602 loại nguyên vật liệu với các đặc
điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau, giá trị đơn vị sản phẩm nhỏ, dễ hao hụt, dễ mất mát.
- Nguyên vật liệu chịu ảnh hưởng rất nhiều của thời tiết, đặc biệt là khí hậu nhiệt
đới ẩm như ở Việt Nam.
- Dược liệu dùng cho sản xuất đông dược là các loại cây thuốc được trồng và
thu hoạch theo mùa vụ như actiso, gừng, nghệ
- Nguồn cung cấp dược liệu của Công ty tương đối ổn định, đảm bảo cung cấp
đủ dược liệu cho quá trình sản xuất.
Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco
Dược liệu và hóa chất của Công ty bao gồm 425 loại dược liệu và hóa chất.
Phụ liệu bao gồm 177 loại phụ liệu khác nhau chủ yếu là bao bì đóng gói.
Công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco: Công ty
đang tiến hành các hoạt động quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ qua từng khâu từ
khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến khi đưa nguyên vật liệu vào sử dụng với sự
phân công trách nhiệm quản lý rõ ràng cho từng bộ phận.
3.2.2. Xác định giá trị ghi sổ và lập báo cáo của NVL tại Công ty cổ phần Traphaco
x
- Tính giá nguyên vật liệu nhập kho. Giá trị nguyên vật liệu nhập kho được
phản ánh theo giá thực tế đảm bảo tuân thủ theo nguyên tắc giá gốc.
- Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu tồn kho: phương pháp bình
quân tháng.
3.2.3. Chứng từ và kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco
Hệ thống chứng từ kế toán nguyên vật liệu được sử dụng tại Công ty cổ phần
Traphaco: Hợp đồng kinh tế, Đơn đặt hàng; Hóa đơn tài chính, Invoice, tờ khai
nhập khẩu, Phiếu kiệm nghiệm, Quyết định nhập vật tư; Lệnh sản xuất, Phiếu thanh
toán sản phẩm, Đề nghị xuất vật tư cho nghiên cứu sản phẩm; Phiếu nhập kho;
Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Biên bản kiểm kê nguyên
vật liệu, Quyết định tiêu hủy nguyên vật liệu, Quyết định xử lý NVL sau kiểm kê.
Hiện nay, để tiến hành kế toán chi tiết NVL, Công ty cổ phần Traphaco đang sử
dụng phương pháp thẻ song song.
3.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco
Do số lượng và chủng loại nguyên vật liệu của Công ty rất phong phú, đa dạng, số
lượng nghiệp vụ nhập xuất nhiều nên để đảm bảo theo dõi, phản ánh thường xuyên,
liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất,