Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần MCO Việt Nam

Hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động tài chính là đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó có thể kiến nghị và đề xuất các biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu. Từ thực tế tìm hiểu thực trạng phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần MCO Việt Nam, tác giả nhận thấy việc phân tích tình tài chính chưa được đầy đủ, thiếu cả nội dung và phương pháp, phân tích tài chính chưa là công cụ trợ giúp cho việc ra quyết định tài chính. Xuất phát từ thực trạng đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần MCO Việt Nam” cho luận văn của mình

pdf14 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 461 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần MCO Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động tài chính là đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó có thể kiến nghị và đề xuất các biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu. Từ thực tế tìm hiểu thực trạng phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần MCO Việt Nam, tác giả nhận thấy việc phân tích tình tài chính chưa được đầy đủ, thiếu cả nội dung và phương pháp, phân tích tài chính chưa là công cụ trợ giúp cho việc ra quyết định tài chính. Xuất phát từ thực trạng đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần MCO Việt Nam” cho luận văn của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Thông qua việc đánh giá thực trạng nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần MCO Việt Nam đề tài đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần MCO Việt Nam 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là cơ sở lý luận, thực trạng nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính tại Doanh nghiệp xây dựng Phạm vi là Công ty cổ phần MCO Việt Nam 4. Phương pháp nghiên cứu ii Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp điều tra khảo sát thực tế, phương pháp thống kê tổng hợp trong quá trình nghiên cứu 5. Đóng góp của đề tài - Hệ thống hoá lý luận về nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính tại các Doanh nghiệp - Đánh giá thực trạng nội dung và phương pháp phân tích hình hình tài chính tại Công ty CP MCO Việt Nam - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP MCO Việt Nam 6. Nội dung đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận đề tài gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính trong các Doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP MCO Việt Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP MCO Việt Nam CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH TÌNH TÀI CHÍNH 1.1.1. Khái niệm về phân tích tình hình tài chính Phân tích tình hình tài chính là quá trình thực hiện tổng thể các phương pháp để xử lý số liệu về tình hình tài chính, kinh tế của doanh nghiệp qua hệ thống các chỉ tiêu. Qua đó, các nhà phân tích có thể thấy được thực trạng tài iii chính hiện tại và dự báo cho tương lai, giúp các nhà quản lý đánh giá được hiện trạng tài chính và đưa ra được những quyết định quản lý chuẩn xác, giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán đúng đắn về mặt tài chính và đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ. 1.1.2. Ý nghĩa phân tích tình hình tài chính Phân tích tình hình tài chính là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh, các mặt yếu của một doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng quan tâm lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm. 1.1.3. Tài liệu cần thiết để phân tích tình hình tài chính Phân tích tình hình tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh nghiệp nên không thể chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu của các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực: các thông tin chung về kinh tế, thuế, tiền tệ; các thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp; các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp Ngoài ra, các tài liệu dùng cho phân tích tình hình tài chính còn được lấy từ sổ cái, sổ chi tiết và các tài liệu khác như: chiến lược phát triển kinh doanh, kế hoạch, các tài liệu về chủ trương chính sách của doanh nghiệp 1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 1.2.1. Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích 1.2.2. Phương pháp loại trừ iv Phương pháp loại trừ là phương pháp được các nhà phân tích sử dụng phổ biến để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích. 1.2.3. Phương pháp liên hệ Phương pháp liên hệ được chia thành 2 là phương pháp liên hệ cân đối và phương pháp liên hệ trực tuyến. Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp dựa vào các mối quan hệ cân đối về lượng giữa hai mặt của các yếu tố tài chính. Phương pháp liên hệ trực tuyến dựa vào mối liên hệ theo một hướng xác định giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố. 1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính Dupont Phương pháp phân tích tài chính Dupont là biến một chỉ tiêu tài chính tổng hợp thành một hàm số của các chỉ tiêu tài chính khác có liên quan để thực hiện phân tách đoạn hay kiểm tra tính chính xác của các tỷ lệ tính đơn lẻ. 1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét, nhận định sơ bộ bước đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngoài việc đánh giá sự biến động của tài sản (vốn), phân tích cơ cấu vốn còn thêm các chỉ tiêu chủ yếu được sử dụng: - Hệ số tự tài trợ - Hế số tự tài trợ tài sản dài hạn - Hệ số đầu tư 1.3.2. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán 1.3.2.1. Phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp Phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp là việc xem xét tình hình thanh toán các khoản phải thu, các khoản phải trả của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phân tích: v - Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả - Tỷ lệ các khoản nợ phải trả so với các khoản nợ phải thu - Số vòng quay các khoản phải thu - Thời gian quay vòng các khoản phải thu - Số vòng quay các khoản phải trả - Thời gian quay vòng các khoản phải trả 1.3.2.2. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán nhanh. 1.3.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.3.3.1 Phân tích cơ cấu nguồn vốn Phân tích cơ cấu nguồn vốn là việc xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn cũng như xu hướng biến động của từng nguồn vốn cụ thể. 1.3.3.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn Để phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong kỳ vừa qua, người ta thường tổng hợp sự thay đổi của các nguồn vốn và các khoản sử dụng vốn qua một kỳ nhất định theo những số liệu giữa hai thời điểm lập báo cáo kế toán. 1.3.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. vi Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh bao gồm: - Hiệu quả kinh doanh tổng quát - Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh - Hệ số quay vòng của vốn - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn - Tỷ suất sinh lời trên tài sản - Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu - Đòn bẩy tài chính 1.3.5. Phân tích rủi ro tài chính Phân tích rủi ro tài chính là việc đánh giá rủi ro do các khoản nợ mang lại cho chủ sở hữu. Các chỉ tiêu phân tích: - Các chỉ tiêu phản ánh về khả năng thanh toán - Hệ số nợ trên tổng tài sản - Hệ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản ngắn hạn - Hệ số thu hồi nợ - Thời gian thu hồi nợ bình quân - Hệ số quay vòng hàng tồn kho - Thời gian hàng tồn kho bình quân - Hệ số thanh toán lãi vay 1.4. TỔ CHỨC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 1.4.1. Khái quát chung về tổ chức phân tích tình hình tài chính Tổ chức phân tích tài chính là vận dụng tổng hợp các phương pháp phân tích để đánh giá đúng kết quả, chỉ rõ những sai lầm và tìm biện pháp sửa chữa thiếu sót trong kinh doanh. Đây là một yêu cầu rất cơ bản, có ý nghĩa rất thực tiễn đối với người quản lý kinh doanh. Để hoạt động tổ chức phân tích vii tình hình tài chính thực sự có hiệu quả thì nhất thiết phải có sự bố trí, tổ chức thật khoa học. 1.4.2. Quy trình tổ chức phân tích tình hình tài chính Thứ nhất, Đặt kế hoạch phân tích là xác định trước về nội dung, phạm vi, thời gian và cách tổ chức phân tích. Thứ hai, Sưu tầm và kiểm tra tài liệu. Thứ ba, Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích Thứ tư, Viết báo cáo và tổ chức hội nghị phân tích. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MCO VIỆT NAM 2.1. ĐẶC ĐIỂM NGÀNH XÂY DỰNG VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP. 2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần MCO Việt Nam. 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần MCO Việt Nam Công ty cổ phần MCO Việt Nam (gọi tắt là MCO) là doanh nghiệp được Bộ giao thông vận tải ra quyết định số 2268/QĐ-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2003 chuyển đổi Doanh nghiệp nhà nước “Công ty Công trình 1” thành “Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình 1” ngày 19/10/2007 đổi tên thành “Công ty cổ phần MCO Việt Nam” với tên giao dịch tiếng Anh là “MCO Viet Nam Joint Stoch Company”, viết tắt là MCO., JSC. Trụ sở chính của công ty: Số 8 – ngõ 121 Thái Hà - phường Trung Liệt - Quận Đống Đa – Tp Hà Nội. Vốn điều lệ hiện có là 36 tỷ đồng, thị giá cổ phiếu của MCO trên thị trường hiện nay khoảng hơn 100 tỷ đồng. viii Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty là: đầu tư thủy điện, đầu tư khu đô thị, khai thác khoáng sản, thi công cầu cảng, đường giao thông và một số lĩnh vực khác. 2.1.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động Công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 60/2005/QH 11 ngày 29/11/2005. Các hoạt động của công ty tuân thủ Luật doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ công ty được Đại hội đồng cổ đông nhất trí thông qua tháng. 2.1.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán Bộ máy kế toán công ty được tổ chức vừa tập trung vừa phân tán. Tại các đơn vị, các đội sản xuất đều có cán bộ kế toán làm nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất phát sinh ở đơn vị mình và nộp báo cáo, chứng từ lên phòng Tài vụ công ty. Kế toán ở công ty sẽ tập hợp chi phí, xác định kết quả kinh doanh, xác định nghĩa vụ phải nộp với Nhà nước và báo cáo lên cấp trên có liên quan. Xuất phát từ đặc điểm, quy mô kinh doanh, công ty đã vận dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung trên máy vi tính. Hình thức này thuận tiện, thích hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của công ty. 2.2.2. Đặc điểm ngành xây dựng và quản lý tài chính ảnh hưởng đến tình hình phân tích tài chính của Doanh nghiệp 2.2.2.1 Đặc điểm ngành xây dựng Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. ix Sản phẩm xây lắp thường có quy mô lớn, cố định tại nơi sản xuất, thời gian hoàn thành dài và chịu nhiều tác động của nhân tố môi trường ảnh hưởng 2.2.2.2. Đặc điểm quản lý tài chính. Trong quản lý tài chính của ngành xây dựng cần tôn trọng các nguyên tắc: pháp luật, hạch toán kinh doanh, đảm bảo khai thác và thu hút vốn, tiết kiệm và hiệu quả, đảm bảo an toàn và phòng ngừa rủi ro, tôn trọng chữ “tín”. 2.2. THỰC TRẠNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MCO VIỆT NAM. 2.2.1. Thực trạng phương pháp phân tích tình hình tài chính Trong quá trình phân tích tình hình tài chính, công ty MCO sử dụng các phương pháp truyền thống và hay sử dụng phương pháp so sánh. 2.2.2. Thực trạng nội dung phân tích tình hình tài chính 2.2.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính tại công ty cổ phần MCO Việt Nam. Phân tích khái quát tình hình tài chính được thực hiện thông qua việc so sánh cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn; phân tích khái quát các chỉ tiêu tài chính như hệ số tự tài trợ, hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn, hệ số đầu tư. 2.2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Về cơ cấu nguồn vốn, Công ty tiến hánh so sánh số vốn đầu kỳ với cuối kỳ cả về số tuyệt đối và tương đối, sau đó xem xét tỷ trọng của từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy mức độ hợp lý của việc phân bổ Bên cạnh việc phân tích cơ cấu nguồn vốn, công ty cũng tiến hành phân tích diến biến nguồn vốn và sử dụng vốn để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2.2.3 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán x Việc phân tích được thực hiện thông qua so sánh số đầu năm với số cuối năm của các khoản phải thu và các khoản phải trả, tính ra số chênh lệch và tỷ lệ biến động. Đồng thời công ty cũng tính thêm một số chỉ tiêu như: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (thanh toán hiện thời), hệ số khả năng thanh toán nhanh, tỷ suất các khoản phải thu và tỷ suất các khoản phải trả. 2.2.2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh Công ty cổ phần MCO Việt Nam phân tích hiệu quả kinh doanh thông qua việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh và một số chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả kinh doanh như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần, tỷ suất sinh lời trên tài sản và tỷ suất sinh lời trên vốn. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MCO VIỆT NAM. Thứ nhất, về hệ thống chỉ tiêu phân tích công ty sử dụng vẫn còn ít, nội dung đơn giản chưa đáp ứng được yêu cầu phân tích. Đồng thời còn thiếu các chỉ tiêu phản ánh đặc thù của ngành xây dựng nên thông tin thu được từ việc phân tích bị hạn chế. Thứ hai, về phương pháp phân tích Công ty đã áp dụng các phương pháp phân tích truyền thống, đặc biệt là phương pháp so sánh để phân tích tình hình tài chính. Song việc áp dụng còn yếu và thiếu, nhiều phương pháp khác có hiệu quả phân tích cao chưa được công ty phối hợp sử dụng như: phương pháp đồ thị, phương pháp ước lượng theo mô hình hồi quy, phương pháp phân tích Dupont. Thứ ba, Công ty chưa sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các thông tin khác bên ngoài doanh nghiệp để phân tích tình hình tài chính xi CHƯƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP MCO VIỆT NAM 3.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MCO VIỆT NAM 3.1.1. Định hướng phát triển công ty Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, công ty cổ phần MCO Việt Nam luôn phấn đấu là nhà thầu uy tín, bạn hàng đáng tin cậy của đối tác và có đội ngũ cán bộ tâm huyết và trình độ cao. 3.1.2. Quan điểm hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần MCO Việt Nam Thứ nhất là quan điểm công khai: minh bạch báo cáo tài chính và công khai thông tin về công ty cho các đối tượng quan tâm Thứ hai là quan điểm hội nhập hợp tác: hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế. Thứ ba là quan điểm cung cấp đầy đủ thông tin: thông tin cung cấp cần đầy đủ, chính xác, kịp thời và trung thực. 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP MCO VIỆT NAM 3.2.1. Hoàn thiện phương pháp phân tích Công ty cổ phần MCO Việt Nam cần áp dụng các phương pháp một cách khoa học đồng thời sử dụng các kỹ thuật phân tích, để có thể tính toán xii một cách chính xác, đầy đủ các chỉ tiêu tài chính nằm trong hệ thống chỉ tiêu chuẩn. Công ty cũng nên tiến hành nghiên cứu và áp dụng phương pháp phân tích Dupont vào quá trình phân tích. 3.2.2. Hoàn thiện nội dung phân tích 3.2.2.1 Hoàn thiện phân tích khái quát tình hình tài chính tại Công ty CP MCO Việt Nam Khi phân tích khái quát tình hình tài chính, công ty cần phân tích thêm mức độ đảm bảo nợ phải trả thông qua việc tính toán và so sánh các chỉ tiêu: hệ số nợ trên tổng tài sản, hệ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu. 3.2.2.2. Hoàn thiện phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình đảm bảo nguồn vốncho hoạt động sản xuất kinh doanh Một số chỉ tiêu hoàn thiện việc phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh: hệ số tài trợ thường xuyên, hệ số tài trợ tạm thời, hệ số giữa nguồn tài trợ thường xuyên so với tài sản dài hạn, hệ số giữa tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn, hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên. 3.2.2.3. Hoàn thiện phân tích tình hình và khả năng thanh toán Hoàn thiện phân tích tình hình thanh toán nhằm đánh giá chất lượng hoạt động tài chính cũng như việc chấp hành kỷ luật thanh toán của công ty. Ngoài việc so sánh số chênh lệch các khoản phải thu ngắn hạn và các khoản phải trả, công ty cần phải bổ sung thêm một số chỉ tiêu như: tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả, số vòng quay các khoản phải thu, hệ số giữa nợ phải thu so với tổng số tiền hàng bán chịu, số vòng quay các khoản phải trả, hệ số giữa nợ phải trả so với tổng số tiền hàng mua chịu xiii Ngoài các chỉ tiêu công ty đã phân tích khả năng thanh toán thì công ty có thể bổ sung thêm một số chỉ tiêu khác: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát, hệ số khả năng chi trả. 3.2.2.4. Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh Phân tích hiệu quả kinh doanh là một nội dung rộng và sâu trong toàn bộ nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Có thể hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh theo các nội dung: phân tích hiệu quả sử dụng tài sản và chi phí. 3.2.2.5. Xây dựng nội dung phân tích rủi ro tài chính Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty cũng phải thường xuyên đối đầu với mọi rủi ro: rủi ro kinh tế, rủi ro pháp luật, rủi ro tài chính, rủi ro biến động giá cả và rủi ro khác. Trong đó rủi ro tài chính là rủi ro luôn tiềm ẩn và thường trực. Những rủi ro mà công ty gặp phải sẽ khiến công ty làm ăn thua lỗ, gặp khó khăn về mặt tài chính từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty. Do vậy, phân tích rủi ro tài chính là một vấn đề rất quan trọng và cần được công ty quan tâm đúng mức. Khi phân tích rủi ro tài chính, công ty cần xem xét rủi ro thanh toán nợ và ảnh hưởng của cơ cấu nợ đến khả năng sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của mình. 3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 3.3.1. Về phía Nhà nước và ngành chủ quản Thứ nhất, Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong việc quản lý, huy động và sử dụng vốn. Thứ hai, Nhà nước cần xây dựng một cách đồng bộ hệ thống các văn bản pháp luật nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển thuận lợi; đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán và xây dựng cần được hoàn thiện không ngừng. xiv Thứ ba, Nhà nước cần đưa hoạt động kiểm toán và công khai báo cáo tài chính của doanh nghiệp dần trở thành một hoạt động thường xuyên, tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Thứ tư, Nhà nước cần có nhiều chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán để mở rộng kênh huy động vốn cho doanh nghi
Luận văn liên quan