Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển và hội nhập với nền
kinh tế thế giới với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương
mại thế giới (WTO). Với xu thế hội nhập, ngành ngân hàng luôn là ngành xương
sống, là một trong những ngành quan trọng, có quá trình phát triển lâu dài và có
những đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân. Việt
Nam đang bắt đầu cam kết mở cửa, khiến cho ngành ngân hàng đang đứng trước sự
cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng cũng gặp không ít những thách
thức. Xu thế hội nhập toàn cầu, muốn tồn tại và phát triển các ngân hàng thương
mại phải tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tự chủ về tài chính, phải căn cứ vào
tình hình tài chính của mình để đưa ra được những quyết sách phù hợp với những
tín hiệu của thị trường. Để thực hiện được điều đó, các NHTM phải định kỳ tiến
hành phân tích tài chính trên cơ sở các số liệu của hệ thống báo cáo tài chính của
mình, để các nhà quản lý, nhà đầu tư nắm bắt được tình hình tài chính và hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, từ đó đưa ra được những sách lược đúng đắn, giúp hoạt
động của các ngân hàng đạt hiệu quả ngày càng cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính, trong thời
gian qua, Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam-Techcombank đã rất
quan tâm đến công tác này và đã đạt được những kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, hệ
thống các chỉ tiêu được đánh giá thường thiên về các chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ,
huy động vốn.nhưng còn nhiều khía cạnh còn chưa được đề cập đến trong hệ thống
các chỉ tiêu phân tích, đánh giá như: mối quan hệ cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng
vốn, mối quan hệ chỉ tiêu ROA và ROE các thông tin của hệ thống báo cáo tài
chính chủ yếu quan tâm đến các đối tượng bên ngoài chưa được sự quan tâm đúng
mức của các nhà quản lý. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích báo cáo
tài chính đối với việc quản trị ngân hàng, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn
thiện phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại cổ phần -
Techcombank” được nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng đòi hỏi trên.
15 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 695 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại cổ phần - Techcombank, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG
VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển và hội nhập với nền
kinh tế thế giới với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương
mại thế giới (WTO). Với xu thế hội nhập, ngành ngân hàng luôn là ngành xương
sống, là một trong những ngành quan trọng, có quá trình phát triển lâu dài và có
những đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân. Việt
Nam đang bắt đầu cam kết mở cửa, khiến cho ngành ngân hàng đang đứng trước sự
cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng cũng gặp không ít những thách
thức. Xu thế hội nhập toàn cầu, muốn tồn tại và phát triển các ngân hàng thương
mại phải tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tự chủ về tài chính, phải căn cứ vào
tình hình tài chính của mình để đưa ra được những quyết sách phù hợp với những
tín hiệu của thị trường. Để thực hiện được điều đó, các NHTM phải định kỳ tiến
hành phân tích tài chính trên cơ sở các số liệu của hệ thống báo cáo tài chính của
mình, để các nhà quản lý, nhà đầu tư nắm bắt được tình hình tài chính và hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, từ đó đưa ra được những sách lược đúng đắn, giúp hoạt
động của các ngân hàng đạt hiệu quả ngày càng cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính, trong thời
gian qua, Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam-Techcombank đã rất
quan tâm đến công tác này và đã đạt được những kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, hệ
thống các chỉ tiêu được đánh giá thường thiên về các chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ,
huy động vốn....nhưng còn nhiều khía cạnh còn chưa được đề cập đến trong hệ thống
các chỉ tiêu phân tích, đánh giá như: mối quan hệ cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng
vốn, mối quan hệ chỉ tiêu ROA và ROE các thông tin của hệ thống báo cáo tài
chính chủ yếu quan tâm đến các đối tượng bên ngoài chưa được sự quan tâm đúng
mức của các nhà quản lý. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích báo cáo
tài chính đối với việc quản trị ngân hàng, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn
thiện phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại cổ phần -
Techcombank” được nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng đòi hỏi trên.
ii
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Vai trò của phân tích báo cáo tài chính trong ngân hàng thương mại
2.1.1 Vai trò và chức năng của ngân hàng thương mại
2.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo luật tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010: “Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận”
2.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại.
-Tạo tiền
-Huy động tiết kiệm
-Thanh toán
-Tài trợ thương mại
-Mở rộng tín dụng : Đây là chức năng chủ yếu và quan trọng bậc nhất của
các ngân hàng thương mại
Bên cạnh các chức năng kể trên ngân hàng thương mại còn có các chức năng
khác như : dịch vụ uỷ thác, bảo quản vật có giá, dịch vụ kinh quỹ...
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc phân tích BCTC trong Ngân hàng thương mại
Phân tích BCTC là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình hình
tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động
nhất định. Thông qua báo cáo tài chính các nhà quản trị và các cơ quan chủ quản
thấy được bức tranh về hoạt động tài chính về thực trạng tài chính doanh nghiệp,
xác định được các nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ
một lĩnh vực nhảy cảm và chữa nhiều rủi ro.Việc phân tích báo cáo tài chính của
ngân hàng cũng giống như việc phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp vì
ngân hàng cũng là doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.
iii
2.2. Phương pháp phân tích BCTC trong Ngân hàng thương mại
a. Phương pháp so sánh
b. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt
của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách khi xác định sự
ảnh hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ sự ảnh hưởng của nhân tố khác. Và để
xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả hoạt động tài chính,
phương pháp loại trừ được thực hiện bằng hai cách đó là Phương pháp số chênh
lệch và Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp số chênh lệch:
Phương pháp thay thế liên hoàn :
c. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích
d. Phương pháp xác định theo giá trị thời gian của dòng tiền
e. Phương pháp Dupont
2.3. Nội dung phân tích BCTC trong ngân hàng thương mại
Phân tích báo cáo tài chính trong ngân hàng tập trung ở một số nội dung chủ
yếu sau.
a. Phân tích tình hình huy động vốn
Khác với các doanh nghiệp kinh doanh khác, nguồn vốn của ngân hàng vốn
chủ sở hữu của ngân hàng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số các nguồn vốn huy
động. Trong hoạt động ngân hàng nguồn vốn của ngân hàng hình thành từ các
nguồn vốn cơ bản như: vốn huy động từ tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của
dân cư, vốn ủy thác, tiền vay của các tổ chức tài chính, vốn cổ phần, lợi nhuận để
lại, các khoản dự phòng, nợ phải trả...
- Hệ số tài trợ :
Hệ số tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
- Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn
Hệ số tự tài trợ tài
sản dài hạn
=
Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
iv
- Hệ số đầu tư:
Hệ số đầu tư =
Tài sản cố định
Tổng tài sản
Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp ngân hàng đánh giá được mức độ
độc lập về tài chính cũng như xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn huy động
Tỷ trọng của từng bộ phận
nguồn vốn chiếm trong tổng
số nguồn vốn
=
Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
Tổng số nguồn vốn
Ngân hàng có thể tính toán cơ cấu nguồn vốn huy động theo các tiêu thức
sau :
- Theo đối tượng huy động: cá nhân, tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế.
- Theo kỳ hạn huy động: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Theo loại tiền tệ: ngoại tệ các loại, nội tệ...
- Tỷ trọng vốn huy động/Vốn chủ sở hữu
Tỷ trọng vốn huy động
so với vốn chủ sở hữu
=
Tổng vốn huy động bình quân trong kỳ
Tổng vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
b. Phân tích hoạt động tín dụng
Trong các chức năng của ngân hàng thì hoạt động tín dụng chiếm một vị trí
quan trọng nhất vì hoạt động tín dụng chiếm tới 60%-80% thu nhập của ngân hàng.
Các công thức thường dung để phân tích như:
-Tỷ lệ dư nợ tín dụng so với nguồn vốn huy động
Phản ánh tương quan giữa dư nợ tín dụng và nguồn vốn huy động. Cho biết
mức độ sử dụng nguồn vốn huy động vào hoạt động cho vay cũng như khả năng cân
đối nguồn vốn huy động tại chỗ cho hoạt động tín dụng của chi nhánh của ngân hàng.
Tỷ lệ dư nợ tín dụng so
=
Dư nợ tín dụng
x 100
với nguồn vốn huy động Nguồn vốn huy động
- Phân tích rủi ro tín dụng:
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
x 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
x 100
Tổng dư nợ
Tỷ trọng vốn vay trên
tổng dư nợ tín dụng
=
Vốn vay
Tổng dư nợ tín dụng
v
c. Phân tích khả năng thanh toán trong Ngân hàng thương mại
Các chỉ tiêu phân tích tính thanh khoản của ngân hàng thường được vận
dụng:
Tỷ lệ dư nợ cho vay
so với tiền gửi
=
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
Tổng tiền gửi
Chỉ số về trạng
thái tiền mặt
=
Tiền mặt và tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác
Tổng tài sản
Chỉ số về chứng
khoán thanh khoản
=
Tổng giá trị chứng khoán sẵn sàng để bán
Tổng tài sản
Chỉ số cấu trúc tiền gửi =
Tổng tiền gửi giao dịch
Tổng tiền gửi có kỳ hạn
d. Phân tích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
Các chỉ tiêu về đo lường khả năng sinh lời được ngân hàng sử dụng phổ biến
hiện nay là chỉ tiêu
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Trong đó:
Vốn chủ sỡ hữu bình quân =
Vốn CSH đầu kỳ + Vốn CSH cuối kỳ
2
Chỉ tiêu sức sinh lời của tài sản , chỉ tiêu này được tính như sau:
Tỷ lệ lợi nhuận trên
tổng tài sản (ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Chỉ tiêu ROA, ROE có mối liên hệ chặt chẽ với nhau
ROE = ROA X
Tổng tài sản
Tổng vốn chủ sở hữu
Mối quan hệ này thể hiện sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận mà các nhà
quản lý ngân hàng phải dối mặt
-Tỷ lệ thu nhập lãi ròng so với tổng thu nhập trước thuế
Tỷ lệ thu nhập lãi
ròng trên tổng thu
nhập trước thuế
=
Thu nhập lãi ròng
Tổng thu nhập trước thuế
- Hệ số đòn bẩy hay tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
Công thức:
Hệ số đòn bẩy =
Tổng tài sản nợ BQ
Vốn chủ sở hữu BQ
vi
e. Phân tích rủi ro trong Ngân hàng thương mại
Rủi ro gắn liền với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại .
Ngoài các chỉ tiêu đã nêu để phân tích những rủi ro cơ bản của ngân hàng
như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, hoạt động ngân hàng còn có những rủi ro chủ
yếu sau
- Rủi ro lãi suất
- Rủi ro tín dụng
- Rủi ro thị trường
- Rủi ro thu nhập của ngân hàng:
Ngoài ra các ngân hàng còn đối mặt với nhiều rủi ro khác như: rủi ro về tỷ
giá hối đoái, rủi ro chính trị.trên đây là những rủi ro phố biến mà các ngân hàng
hay gặp phải
2.4. Tổ chức phân tích báo cáo tài chính trong ngân hàng thương mại
Tổ chức phân tích báo cáo tài chính trong Ngân hàng thương mại gồm các
bước sau:
- Bước 1: Lập kế hoạch phân tích
- Bước 2: Thực hiện phân tích
- Bước 3: Hoàn thành công việc phân tích
Lập báo cáo kết quả phân tích đây là kết quả cuối cùng của công tác phân
tích báo cáo tài chính.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK
3.1 Tổng quan chung về ngân hàng Techcombank
a. Lịch sử hình thành
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam được thành lập ngày 27/09/1993
Với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua hơn 16 năm hoạt động, đến nay
Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng
vii
đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 107.910 tỷ đồng (tính đến hết tháng 6/2010).
Techcombank có cổ đông chiến lược là ngân hàng HSBC với 20% cổ phần Với
mạng lưới gần 230 chi nhánh, phòng giao dịch trên hơn 40 tỉnh và thành phố trong
cả nước và quy mô hiện tại của Techcombank là 5000 người.
b. Đặc điểm phát triển kinh doanh của Ngân hàng Techcombank
Ngân hàng Techcombank trong chiến lược phát triển kinh doanh của mình
đang tập trung vào sự phát triển hai nhóm khách hàng lớn là khối dịch vụ tài chính
cá nhân và khối khách hàng doanh nghiệp
Khối dịch vụ tài chính cá nhân:
Khối khách hàng doanh nghiệp
c. Đặc điểm tổ chức kế toán Ngân hàng Thương mại cổ phần
Techcombank
Do đó Ngân hàng Techcombank đang áp dụng mô hình kế toán vừa tập trung
vừa phân tán.Trong đó tổ chức bộ máy kế toán ở hội sở tập trung quản lý toàn bộ hoạt
động kế toán liên quan toàn bộ của cả hệ thống ngân hàng Phân hệ phía dưới là phòng
kế toán riêng biệt tại các chi nhánh để hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến
chi nhánh mình đồng thời tổng hợp số liệu của các phòng giao dịch bên dưới.
3.2 Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng Techcombank
3.2.1 Phân tích tình hình nguồn vốn
Nguồn vốn là nguồn lực quan trọng nhất để tiến hành hoạt động kinh doanh.
Đối với ngân hàng thì nguồn vốn có vay có vai trò đặc biệt quan trọng vì ngân hàng
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn có vai trò sống còn trong sự
phát triển kinh doanh của ngân hàng. Ta sẽ vận dụng các công thức trong chương 2
để phân tích làm rõ các chỉ tiêu
a. Phân tích sự biến động của cấu trúc tài chính
Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá tổng quát khả năng tài chính của
Techcombank.
b. Phân tích tình hình huy động vốn
viii
3.2.2 Phân tích hoạt động tín dụn
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng vì vậy mà
các nhà quản trị ngân hàng, ngân hàng nhà nước, các nhà đầu tư luôn quan tâm đến
tổng dự nợ cho vay của ngân hàng.
a. Chỉ số dư nợ cho vay của ngân hàng
b. Phân tích chất lượng dư nợ cho vay
3.2.3 Phân tích tình hình thanh toán
3.2.4 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank
Với bất kỳ một doanh nghiệp hay một tổ chức kinh tế nào hoạt động kinh
doanh luôn đóng vai trò quan trọng.
a. Phân tích lợi nhuận của Techcombank
b. Phân tích tình hình thu nhập và chi phí
c. Phân tích mức độ sinh lời
Để phân tích mức độ sinh lời thì Techcombank thường sử dụng các chỉ tiêu:
- Lợi nhuận sau thuế/Vốn tự có (ROE)
- Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (ROA)
- Lợi nhuận sau thuế/Tổng thu nhập
- Tổng thu nhập đã trừ đi chi phí trả lãi/Tổng nguồn vốn
ix
3.2.5 Phân tích các loại rủi ro
Các loại rủi ro tài chính quan trọng nhất mà Techcombank là rủi ro tín dụng,
rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trường
a. Rủi ro tín dụng
b. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản phát sinh trong quá trình Techcombank huy động vốn
nói chung và trong quá trình quản lý các trạng thái tiền tệ của Techcombank. Rủi ro
thanh khoản bao gồm rủi ro do việc không có khả năng huy động được tài sản theo
các thời điểm đáo hạn và lãi suất phù hợp
c. Rủi ro tiền tệ
Rủi ro tiền tệ là rủi ro mà giá trị của các công cụ tài chính bị biến động xuất
phát từ biến động tỷ giá.
3.3 Đánh giá thực trạng phân tích BCTC tại Techcombank
3.3.1 .Những kết quả đạt được
Công tác phân tích báo cáo tài chính tại Techcombank hiện đang áp dụng có
một số ưu điểm:
- Phân tích báo cáo tài chính tại Techcombank đã đề cập tới các mặt của
hoạt động tài chính tại Techcombank như cơ cầu tài sản, cơ cấu nguồn vồn, khả
năng thanh toán, phân tích chất lượng hoạt động tín dụng, rủi ro trong kinh doanh
và hiệu quả kinh doanh.
- Việc phân tích này không chỉ dừng lại ở quy mô mà phần nào đi sâu vào
phân tích cả mặt chất lượng
- Các chỉ tiêu đưa ra phân tích chủ yếu dùng phương pháp tỷ lệ, so sánh
tương đối dễ hiểu và không quá phức tạp phù hợp với sự hiểu biết của đại bộ phận
cổ đông.
- Việc tính toán các chỉ tiêu phần lớn là các chỉ tiêu hợp lý và quan trọng
có cơ sở khoa học và phù hợp với quy định của ngân hàng nhà nước. Việc tính toán
theo đúng quy định tạo nên tính chính xác trong nhận định, đánh giá, giúp cho
Techcombank tự theo dõi các tiêu chuẩn giới hạn mà ngân hàng nhà nước đề ra.
x
3.3.2 Những tồn tại
- Các phương pháp được Techcombank sử dụng trong phân tích báo cáo tài
chính nhìn chung còn tương đối đơn giản sử dụng phương pháp so sánh là chủ yếu
nhưng chưa có sự liên hệ giữa các chỉ tiêu phân tích nên chưa thể hiện được bản
chất của đối tượng phân tích.
- Về nội dung phân tích Chỉ tiêu phân tích quy mô và chất lượng tín dụng
chưa có các chỉ tiêu đánh giá về độ an toàn.
- Các kết luận rút ra trong phân tích báo cáo tài chính tại Techcombank chủ
yếu phục vụ công tác cho công tác báo cáo.
3.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại
Do sự ảnh hưởng của nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chỉ quen làm
với công việc do cấp trên giao cho thiếu đi sự cạnh tranh và hoạch định trong tương
lại. Vì vậy, công tác phân tích tài chính còn bị xem nhẹ.
- Trình độ cán bộ công nhân viên làm công tác phân tích báo cáo tài chính
tại Techcombank vẫn còn non kém, chưa đáp ứng được nhu cầu
- Công nghệ thông tin chưa được khai thác và ứng dụng rỗng rãi trong việc
phục vụ công tác báo cáo tài chính của ngân hàng
- Một nguyên nhân cũng có thể nói đến ở đây là việc ngân hàng nhà nước
chưa đưa ra các phương pháp phân tích chung để hướng dẫn cho các ngân hàng
thương mại và xây dựng một phần mềm thống nhất giúp các ngân hàng
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
TECHCOMBANK
4.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện báo cáo tài chính tại Techcombank
a. Chiến lược phát triển của Techcombank trong thời gian tới
- Khối dịch vụ tài chính cá nhân : Ngân hàng đặt mục tiêu năm 2011 là bứt
phá mạnh mẽ với mục tiêu đưa Techcombank trở thành Ngân hàng thương mại cổ
xi
phần số 1 tại thị trường bán lẻ Việt Nam trong phân khúc khách hàng trung- cao cấp
và Ngân hàng nội địa số 1 trong phân khúc khách hàng cao cấp.
- Khối khách hàng doanh nghiệp: Chiến lược khách hàng của Techcombank
được xác định là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng doanh nghiệp lớn là
những thách thức cần chinh phục và là dấu mốc để chứng minh năng lực cũng như
uy tín của ngân hàng trên thị trường.
- Khối ngân hàng giao dịch:nghiên cứu nhu cầu khách hàng, tiềm năng thị
trường, các ngân hàng cạnh tranh, xây dựng sản phẩm tiên tiến đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng chuẩn hoá và bổ sung các tính năng mới cho sản phẩm ngân
hàng điện tử phục vụ các khách hàng doanh nghiệp lớn và nước ngoài, nhóm tài trợ
thương mại và chương trình tài trợ nhà phân phối, tài trợ nhà cung cấp, dịch vụ
chiết khấu hối phiếu kèm bộ chứng từ xuất khẩu, dịch vụ xác nhận thanh toán qua
ngân hàng, sản phẩm tài trợ LC nhập khẩu theo chương trình GSM-102 của bộ công
nghiệp Mỹ.
b. Sự cần thiết phải hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính
Các chỉ tiêu Techcombank phân tích vẫn chủ yếu dừng lại ở phân tích quy
mô và cơ cấu mà chưa thực hiện phân tích sâu hơn về lãi suất, độ nhạy lãi suất. Do
vậy, Techcombank phải đưa ra các chỉ tiêu có sự gắn kết bổ sung cho nhau một
cách logic, chặt chẽ nhằm phản ánh thực trạng tài chính của ngân hàng một cách rõ
ràng và có tính thuyết phục cao.
Về phương pháp phân tích, với sự giúp đỡ đắc lực của hệ thống công nghệ
thông tin trong việc phân tích báo cáo tài chính phải xây dựng được những phần
mềm phục vụ cho việc phân tích kinh doanh và phân tích tài chính nhưng
Techcombank nên sự dụng cả phương pháp truyền thống và phương pháp hiện đại
để việc phân tích được đầy đủ và hoàn thiện đòi hỏi các số liệu phải được báo cáo
kịp thời, đầy đủ và chính xác.
4.2 Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện báo cáo tài chính tại Techcombank
Có thể nói rằng một báo cáo tài chính đầy đủ và hoàn thiện là giúp ban lãnh
đạo ngân hàng đưa ra các quyết định nhanh chóng và kịp thời khắc phục những rủi
xii
ro tài chính gặp phải trong ngắn hạn và dài hạn. Do đó, yêu cầu và nguyên tắc hoàn
thiện báo cáo tài chính tại Techcombank phải đòi hỏi một số yếu tố sau:
- Báo cáo tài chính phải kế thừa những nguyên tắc và phương pháp phân tích
được nghiên cứu trong và ngoài nước.
- Báo cáo tài chính phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Techcombank
và có sự so sánh được với hệ thống báo cáo tài chính của các ngân hàng khác.
- Hệ thống các chỉ tiêu trong phân tích báo cáo tài chính phải được xây dưng
trên hướng mở để có thể bổ sung khi cần thiết
- Hệ thống báo cáo tài chính phải được xây dựng khoa học và hợp lý phù
hợp với chuẩn mực kế toán tài chính Việt Nam và thế giới
- Xây dựng được những phần mềm phục vụ cho việc phân tích báo cáo tài
chính
4.3 Giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Techcombank
Để nâng cao độ chính xác của các thông tin Techcombank nên sử dụng tổng
hợp các phương pháp như phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích, phương pháp
Dupont....đây là các phương pháp rất phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân
hàng nói chung và Techcombank nói riêng.
4.3.1 Hoàn thiện nội dung phân tích nguồn vốn
Bên cạnh việc sử dụng các chỉ tiêu phân tích hệ số tài trợ , hệ số đầu tư...
Techcombank nên sử dụng thêm một số nội dung phân tích để đi sâu hơn tình hình
nguồn vốn của ngân hàng.
a. Phân tích chỉ tiêu tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn từ nguồn nội bộ
Công thức của tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn từ nguồn nội bộ:
Tỷ lệ tăng trưởng vốn
từ nguồn nội bộ
=
Lợi nhuận để lại
Vốn cổ phần
b. Hệ số nợ phải trả trên tổng nguồn vốn
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa nợ phải trả trên tổng nguồn vốn, nó
phản ánh khả năng tự chi trả của ngân hàng . Hay nói cách khác chỉ tiêu này phản
ánh sự tham gia tài trợ của tài sản giữa nợ phải trả và nguồn vốn.
xiii
c. Phân tích hệ số tài trợ tiền gửi
Nguồn vốn có vai trò quan trọng trong ngân hàng là sự củng cố sự an toàn
trong hoạt động tiền gửi và tạo nên lò