Phân tích tài chính là một công cụ đắc lực giúp cho các doanh nghiệp
thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính và dự đoán tiềm năng tài chính trong
tương lai, ra các quyết định đúng đắn trong hoạt động của mình nhằm đạt hiệu
quả cao nhất trong kinh doanh. Các NHTM luôn phải đối đầu với những thách
thức của thị trường cạnh tranh và đầy biến động. Hơn nữa, hoạt động kinh doanh
của NHTM có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực hoạt động và nhiều đối
tượng khách hàng khác nhau. Do đó, tình hình tài chính của NHTM có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tâm lý của
người dân, cũng như của cả nền kinh tế. Chính vì vậy, việc phân tích, đánh giá
thực trạng tài chính của các NHTM không chỉ là nhu cầu cấp thiết phục vụ cho
hoạt động quản lý của chính nhà quản trị ngân hàng mà còn là đòi hỏi mang tính
bắt buộc của ngân hàng trung ương
Trên thực tế, công tác phân tích tài chính đã được thực hiện tại Ngân
hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) nhưng vẫn chưa thực sự đáp
ứng được yêu cầu của quản lý. Chỉ đơn thuần đưa ra một số các chỉ tiêu mà chưa
thực sự đầy đủ phát huy tác dụng và sử dụng hiệu quả vì vậy tác giả đã chọn đề
tài “Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam (Techcombank)” để tiến hành nghiên cứu.
15 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 549 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Phân tích tài chính là một công cụ đắc lực giúp cho các doanh nghiệp
thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính và dự đoán tiềm năng tài chính trong
tương lai, ra các quyết định đúng đắn trong hoạt động của mình nhằm đạt hiệu
quả cao nhất trong kinh doanh. Các NHTM luôn phải đối đầu với những thách
thức của thị trường cạnh tranh và đầy biến động. Hơn nữa, hoạt động kinh doanh
của NHTM có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực hoạt động và nhiều đối
tượng khách hàng khác nhau. Do đó, tình hình tài chính của NHTM có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tâm lý của
người dân, cũng như của cả nền kinh tế. Chính vì vậy, việc phân tích, đánh giá
thực trạng tài chính của các NHTM không chỉ là nhu cầu cấp thiết phục vụ cho
hoạt động quản lý của chính nhà quản trị ngân hàng mà còn là đòi hỏi mang tính
bắt buộc của ngân hàng trung ương
Trên thực tế, công tác phân tích tài chính đã được thực hiện tại Ngân
hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) nhưng vẫn chưa thực sự đáp
ứng được yêu cầu của quản lý. Chỉ đơn thuần đưa ra một số các chỉ tiêu mà chưa
thực sự đầy đủ phát huy tác dụng và sử dụng hiệu quả vì vậy tác giả đã chọn đề
tài “Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam (Techcombank)” để tiến hành nghiên cứu.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu thực tiễn tác giả đã hệ thống hóa một số
đề tài của các luận văn thạc sĩ trước đây cũng đã nghiên cứu về phân tích tình
hình tài chính áp dụng trong các Ngân hàng TMCP như:
- Nhóm đề tài 1.“Hoàn thiện phân tích tài chính tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam” của tác giả Bùi Hồng Thanh, do GS.TS.Nguyễn Văn Nam
hướng dẫn năm 2009. Đề tài 2. “Hoàn thiện phân tích tài chính tại Ngân hàng
ii
Nông nghiệp và PTNT Việt Nam” của tác giả Vương Văn Nam do PGS.TS.Đàm
Văn Huệ hướng dẫn năm 2008.
Hai bản luận văn trên đã khắc phục được những hạn chế của mỗi ngân hàng,
bổ sung các nội dung phân tích, phương pháp phân tích phù hợp với hoạt động
hiện tại và định hướng của ngân hàng trong tương lai.
Tuy nhiên hai công trình trên được nghiên cứu và vận dụng tại NH Đầu tư và
phát triển Việt Nam và NHNo&PTNT Việt Nam, là hai ngân hàng thương mại
Nhà nước. Khác biệt so với hệ thống NH TMCP mà không có hoặc Nhà nước
nắm giữ ít cổ phần.
- Nhóm đề tài 3. “Hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín” của học viên Dương Hoài Liên do PGS.TS.Vũ
Duy Hào hướng dẫn năm 2008. Đề tài 4. “Hoàn thiện phân tích tài chính tại
Ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh VPBank” của thạc sỹ Bạch Thị Thu Trang
do PGS.TS.Đàm Văn Huệ hướng dẫn năm 2009.
Đây là các công trình nghiên cứu đã phân tích được các thực trạng, hoàn
thiện các khía cạnh về vốn, thanh khoản và một số rủi ro về thanh khoản và rủi
ro hối đoái để phù hợp với hoạt động của mỗi ngân hàng. Đây cũng là 2 ngân
hàng nằm trong hệ thống NHTMCP như Techcombank. Tuy nhiên phân khúc
khách hàng, chính sách huy động và đầu tư cũng như định hướng chiến lược
hoạt động của Techcombank có nhiều điểm khác biệt so với 2 ngân hàng được
nghiên cứu trong 2 đề tài trên.
- Đề tài của học viên Chu Thị Thu Trang “Hoàn thiện phân tích tài chính
trong các ngân hàng TMCP ở Việt Nam” do GS.TS.Đặng Thị Loan hướng dẫn.
Bản luận văn thạc sĩ đó đã nêu ra được một số hoàn thiện rất hữu ích như một số
chỉ tiêu về thanh khoản và đặc biệt là phần chi phí vốn và quản lý khe hở nhạy
cảm lãi suất. Tuy nhiên bản phân tích mới chỉ nêu ra chung chung cho các ngân
hàng mà thôi. Để áp dụng phân tích đó vào mỗi ngân hàng lại phải phụ thuộc
vào cơ cấu, tổ chức hoạt động cũng như trình độ và chiến lược phát triển của mỗi
Ngân hàng.
iii
Từ những công trình mà người viết đã nghiên cứu tìm hiểu ở trên, đã học
hỏi và rút ra được rất nhiều kiến thức chuyên sâu và bổ ích để phục vụ cho bài
luận văn của mình. Tuy nhiên, để áp dụng vào Techcombank thì việc hoàn thiện
lại có những điểm khác biệt so với luận văn trên. Thứ nhất: việc hoàn thiện phân
tích phải phù hợp với hoạt động của ngân hàng hiện tại, chính sách chiến lược
phát triển của tương lai đồng thời phải phù hợp với chính sách thắt chặt tín
dụng, tiền tệ, cơ cấu lại hệ thống NHTM của NHNN trong năm trở lại đây. Để
giúp cho Ban Quản trị có những quyết định hợp lý trong điều kiện nền kinh tế
đang gặp rất nhiều khó khăn. Thứ hai: các công trình chưa đi phân tích sâu về
rủi ro của các ngân hàng – hiện đang là vấn đề mà các ngân hàng rất quan tâm
và kiểm soát chặt chẽ.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ bản chất, vai trò, và đặc điểm của phân tích tình hình tài chính
trong ngành Ngân hàng tài chính.
Phân tích đặc điểm kinh doanh, xem xét và đánh giá thực trạng phân
tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam để từ đó
thấy được các ưu nhược điểm.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đưa ra một số giải pháp hoàn
thiện phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn, thực trạng và phương
hướng hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong phạm vi ngành Ngân
hàng nói chung và của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương nói riêng và số liệu thực tế
được lấy tại các phòng ban: Kế toán tài chính, Kế hoạc tổng hợp...trong năm
2010.
iv
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là:
- Phương pháp duy vật biện chứng: được sử dụng để nghiên cứu sự hoạt
động và phát triển của ngân hàng trong trạng thái động, do tác động của các
nhân tố bên trong và bên ngoài. Ngoài ra còn được sử dụng khi đề xuất và phân
tích các giải pháp hoàn thiện.
- Phương pháp logic: được sử dụng để nghiên cứu những diễn biến trong
sự tác động của các yếu tố nội tại với nhau, trong đó có các yếu tố chủ yếu quyết
định
- Phương pháp chuyên gia: được sử dụng trong nghiên cứu tham khảo
- Đặc biệt trong đề tài sử dụng phương pháp thống kê so sánh để rút ra
các nhận định tổng quát và giải pháp tương ứng
1.6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý luận, luận văn hệ thống hóa và phát triển các lý thuyết về
phân tích tình hình tài chính trong Ngân hàng tài chính và các ngân hàng thương
mại cổ phần.
-Về mặt nghiên cứu thực tiễn, luận văn khái quát tình hình phân tích tài
chính được áp dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam và phân tích
thực trạng hệ thống phân tích tài chính tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam.
- Về tính ứng dụng vào thực tiễn, luận văn đã đóng góp hoàn thiện một
hệ thống phân tích tài chính phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu
cầu của phân tích cho Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
1.7. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu như sau: Ngân hàng đang có
những phương pháp phân tích ra sao? Công tác tổ chức phân tích như thế nào?
Các khía cạnh phân tích về huy động vốn, khả năng thanh khoản, hiệu quả hoạt
động và rủi ro trong hoạt động được thực hiện ra sao? Các ưu nhược điểm của
v
công tác phân tích? Từ những hạn chế trong công tác phân tích cần phải hoàn
thiện những khía cạnh nào? Từng bước luận văn sẽ trả lời các câu hỏi trên.
1.8. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Với việc thực hiện tìm hiểu lý luận và nghiên cứu thực trạng hoạt động
của ngân hàng, luận văn đưa ra được những hoàn thiện mới nhằm giúp cho ngân
hàng tăng cường quản lý hiệu quả, phát triển bền vững, thực hiện đúng theo các
quy định của NHNN.
1.9. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài các danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu và phụ lục
luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính
trong ngân hàng thương mại cổ phần
Chương 3: Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP
Kỹ thương Việt nam.
Chương 4: Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP
Kỹ thương Việt nam.
CHƯƠNG 2 - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
2.1. Tổng quan về phân tích tình hình tài chính trong Ngân hàng thương mại
Mục đích của nội dung này là làm sáng tỏ được quá trình hình thành, phát
triển cũng như mục tiêu của phân tích tài chính trong các NHTM của Việt Nam hiện
nay.
2.2. Các phương pháp phân tích tài chính
Để phân tích tình hình tài chính Ngân hàng người phân tích thường phải sử
dụng tổng hợp nhiều phương pháp khác nhau, vì mỗi phương pháp sẽ giúp xem xét
và đánh giá một vấn đề ở nhiều khía cạnh khác nhau. Các phương pháp phân tích
thường dùng bao gồm: phương pháp so sánh, phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân
vi
tích, phương pháp phân tích Dupont, phương pháp xác định giá trị theo thời gian
của tiền.
Mỗi phương pháp đều được nêu ra những ưu và nhược điểm riêng phục vụ
cho những mục đích phân tích khác nhau và mang lại những nhận xét ở các khía
cạnh khác nhau cho đối tượng phân tích. Từ đó, người phân tích có được cái nhìn
đúng dắn và đầy đủ nhất để đưa ra quyết định một cách tối ưu.
2.3. Cơ sở dữ liệu và tổ chức công tác phân tích
Cơ sở dữ liệu phục vụ cho phân tích tài chính là các thông tin về hoạt động
của đơn vị, bao gồm các thông tin bên trong và thông tin bên ngoài. Nguồn thông
tin bên trong chính là các thông tin ở bản thân nội bộ đơn vị, như các thông tin về
giá thành sản phẩm, cơ cấu các loại mặt hàng cung ứng hay trong ngân hàng đó là
cơ cấu lãi suất huy động và cho vayCòn thông tin bên ngoài là thông tin từ nền
kinh tế vĩ mô như chính sách về lãi suất, tỷ giá, biến động của chỉ số giá tiêu dùng,
tỷ lệ lạm phát, cung cầu của thị trường hay động thái chính sách của đối thủ cạnh
tranh. Tuy nhiên nguồn thông tin quan trọng bậc nhất đối với các nhà phân tích tài
chính vẫn là các thông tin kế toán. Các thông tin kế toán được phản ánh trong báo
cáo tài chính quan trọng, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các báo cáo thông kê chi tiết khác.
Việc tổ chức công tác phân tích tài chính bao gồm các công việc cơ bản là
lựa chọn loại hình phân tích phù hợp với yêu cầu mục đích phân tích, xây dựng quy
trình phân tích phù hợp.
2.4. Đặc điểm và nội dung phân tích tài chính áp dụng trong ngân hàng
thương mại
2.4.1. Đặc điểm phân tích tài chính áp dụng trong Ngân hàng thương mại
NHTM cũng là một Doanh nghiệp, cho nên nội dung phân tích tài chính
cũng dựa trên những nội dung phân tích tài chính của DN nói chung. NHTM có đặc
điểm giống như các DN khác trong nền kinh tế, cũng sử dụng các yếu tố sản xuất
như lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động (tiền vốn) làm yếu tố đầu vào,
để sản xuất ra những yếu tố đầu ra dưới hình thức dịch vụ tài chính mà khách hàng
vii
yêu cầu. Tuy nhiên, khác với các DN khác, NHTM là loại hình DN đặc biệt, trong
hoạt động kinh doanh vì NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác,
Hoạt động kinh doanh của NHTM có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực hoạt
động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, là hoạt động chứa nhiều rủi ro
2.4.2. Nội dung phân tích tài chính áp dụng trong ngân hàng thương mại
Dựa trên cơ sở những phương pháp phân tích, người phân tích sẽ tiến hành
công việc phân tích cho những nội dung chủ yếu sau:
- Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn: đây là nội dung phân tích quan trọng
đối với các ngân hàng nói chung. Vì vậy cần đi sâu phân tích các nội dung về quy
mô, cơ cấu, tỷ lệ an toàn vốn và tỉ lệ tăng trưởng vốn nội bộ của ngân hàng.
- Khả năng thanh khoản của ngân hàng: đây là một nội dung không chỉ được
sự quan tâm của bản thân ngân hàng mà còn là của những người quan tâm như Nhà
nước, các nhà đầu tư, khách hàng là tổ chức và cá nhân.
- Khả năng sinh lời của ngân hàng: phân tích nội dung này bao gồm các nội
dung về hiệu quả sử dụng tài sản, sử dụng vốn đồng thời phân tích khả năng thu lợi
nhuận từ lãi và ngoài lãi, thu nhập trên mỗi cổ phiếu.
- Các rủi ro trong hoạt động ngân hàng: hoạt động ngân hàng có các rủi ro
chủ yếu như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất
CHƯƠNG 3 -THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH T Ì N H H Ì N H TÀI
CHÍNH TẠI NHTMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt nam
Nêu khái quát quá trình hình thành và phát triển của Techcombank, các kết
quả hoạt động kinh doanh năm 2010 về huy động, tín dụng, thanh toán quốc tế
cũng như sứ mệnh tầm nhìn của các năm tiếp theo. Đồng thời mô tả vài nét về cơ
cấu tổ chức của Techcombank.
3.2. Thực trạng phân tích tài chính tại NHTMCP Kỹ Thương Việt
Nam
* Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn
Phân tích cơ cấu nguồn vốn
viii
- Theo đối tượng khách hàng: chủ yếu tập trung nguồn vốn huy động từ dân
cư
- Theo kỳ hạn: nguồn vốn huy động có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn, và đang có
xu hướng tăng dần, không kỳ hạn giảm dần, ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn
và có xu hướng tăng nhanh hơn các kỳ hạn dài.
Tỷ lệ an toàn vốn
- Tỷ lệ vốn ngắn hạn đã sử dụng cho vay trung và dài hạn: tỷ lệ này giảm
trong năm 2010 và vẫn đảm bảo đủ theo tiêu chuẩn quy định
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: của Techcombank đã vượt mức yêu cầu của
Ngân hàng Nhà nước, đạt 13,1% so với mức 9,6% vào cuối năm 2009. Đây cũng là
một dấu hiệu tốt cho sự an toàn của nguồn vốn.
Phân tích sự biến động cấu trúc tài chính
Quy mô của nguồn vốn tăng nhưng hệ số đầu tư và hệ số tài trợ lại giảm do
tốc độ tăng tổng tài sản và nguồn vốn của ngân hàng tăng rất mạnh trong năm 2010,
mặc dù con số tuyệt đối của TSCĐ và VCSH đều tăng trong năm 2010
Phân tích tình hình sử dụng vốn
- Theo ngành nghề kinh doanh: thấy được sự chuyển hướng đầu tư cho vay
từ các ngành nghề thương mại và sản xuất chế biến đã chuyển sang cho các cá nhân
và nông lâm nghiệp.
- Theo đối tượng khách hàng: tập trung chủ yếu là cho vay khách hàng cá
nhân phù hợp với mục tiêu dịch chuyển đối tượng khách hàng trong năm 2010
- Theo thời hạn: tập trung chủ yếu vào cho vay ngắn hạn để đảm bảo an toàn
vốn và thanh khoản trong giai đoạn lãi suất tăng cao, nguồn huy động khó khăn
- Theo chất lượng dư nợ cho vay: Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2010 giảm đáng kể
so với năm 2009 từ 6.53% xuống còn 5.35% nhưng vẫn vượt hạn mức cho phép 5%
của Ngân hàng Nhà nước. Trong năm 2010, Nợ cần chú ý giảm từ 4.04% xuống
3.06% , Nợ nghi ngờ giảm mạnh 50% còn 0.61%, các nhóm nợ quá hạn khác đều
giảm so với năm 2009. Việc tỷ lệ nợ quá hạn vẫn vượt mức trần cho phép nên ngân
ix
hàng cần phải chú trọng hơn trong công tác quản lý nợ ngay từ khi phát vay đến khi
thu hồi được nợ
- Tỷ trọng tài sản sinh lời: Tài sản sinh lời bình quân của TCB tăng trong
năm 2010 vừa qua. Cùng với tốc độ tổng tài sản tăng thì tài sản sinh lời bình quân
cũng tăng tương ứng với tỷ lệ khá cao
* Phân tích khả năng thanh khoản
- Phân tích một số chỉ tiêu về thanh khoản tiền mặt và chứng khoán cho vay:
Trạng thái tiền mặt và chỉ số chứng khoán thanh khoản tăng so với năm 2009. Thời
gian gần đây, ngân hàng quan tâm nhiều hơn đến hình thức đầu tư vào tín phiếu
kho bạc Nhà nước, trái phiếu chính phủ và một số ít chứng khoán ngắn hạn của các
TCTD khác. Như vậy, trừ tiền mặt tại quỹ và tiền gửi thanh toán tại NHNN thì
ngân hàng đang ngày càng lỏng hóa tài sản của mình bằng cách nắm giữ chứng
khoán thanh khoản, làm an toàn hơn cho hoạt động của mình. Chỉ số năng lực cho
vay giảm so với năm 2009 do sự kìm chế tăng trưởng tín dụng của NHNN đồng
thời lãi suất vay tăng cao, doanh nghiệp khó tiếp cận được đồng vốn.
- Tỉ lệ cho vay TDH/tiền gửi TDH: phản ánh nguồn tiền gửi trung dài hạn
dùng để tài trợ cho các khoản vay trung dài hạn. Vì vậy TCB có thể dựa vào từ tỷ lệ
này theo bảng số liệu trên để lập kế hoạch thu hút nguồn vốn trung và dài hạn để
đáp ứng nhu cầu vay vốn phù hợp, tránh tình trạng thiếu vốn cho vay, giảm tính
thanh khoản trong hoạt động tài chính
- Chỉ số tỉ lệ ngắn hạn dùng cho vay trung dài hạn cung cấp thông tin về
mức độ lệch pha về kỳ hạn giữa nguồn và sử dụng nguồn của NH. Đây là một trong
những chỉ số để đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD.
* Phân tích khả năng sinh lãi
Hiệu quả kinh doanh hoạt động
Năm 2010, Techcombank đạt tổng doanh thu thuần 4.719 tỷ đồng, tăng
20,5% so với năm trước. Trong số này, thu nhập lãi ròng tăng 27,3% lên mức 3.184
tỷ đồng. Đáng khích lệ nhất là thu nhập thuần từ phí tăng 45,0%, đạt khoảng 930 tỷ
đồng. Trong đó thu nhập từ phí bảo lãnh gần như tăng gấp đôi mức thu nhập của
x
năm 2009 lên khoảng 160 tỷ đồng
Tỷ lệ chi phí/thu nhập của Ngân hàng trong năm 2010 được giữ ở mức 35%.
Các chỉ số lợi nhuận khác ROE và ROA trong năm 2010 Techcombank vẫn duy trì
được vị thế trong nhóm ngân hàng dẫn đầu lần lượt là 24,9% và 1,9%.
Phân tích lãi cơ bản trên cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu đã phát hành trong năm tăng mạnh 48% đồng thời lợi
nhuận phân bổ cũng tăng nhưng tăng hơn 22%.
Lãi cơ bản trên cổ phiếu không chỉ có ý nghĩa trong việ đánh giá khả năng
sinh lãi, hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà nó còn là uy tín và hình ảnh của
ngân hàng đó. Từ bảng số liệu phân tích trên ta thấy rằng giá trị cổ phiếu của
Techcombank tăng giá vào năm 2010. Mặc dù nền kinh tế vẫn trong giai đoạn khó
khăn tuy nhiên Techcombank vẫn giữ vững được lợi nhuận, khẳng định được vị
thế, sức mạnh cạnh tranh của mình.
* Phân tích rủi ro trong hoạt động của ngân hàng Techcombank
Rủi ro thanh khoản
Đối với nhóm kỳ hạn dưới 1 tháng và từ 1 đến 3 tháng có sự chênh lệch tới
28.000 tỷ và 4.000 tỷ cho thấy khả năng chi trả khi đến hạn là không được đảm bảo
tốt. Trong khi đó các nhóm kỳ hạn dài từ 3 đến 12 tháng, từ 1 đến 5 năm và hơn 5
năm có nguồn tài trợ cho tài sản khá cao, có thể đáp ứng khả năng chi trả cho các
khoản nợ một cách kịp thời.
Rủi ro tín dụng
- Tỷ lệ nợ quá hạn: lệ nợ quá hạn năm 2010 giảm đáng kể so với năm 2009
từ 6.53% xuống còn 5.35% nhưng vẫn vượt hạn mức cho phép 5% của Ngân hàng
Nhà nước.
- Tỷ trọng nợ xấu: Trong năm 2010, dư nợ của các khoản nợ xấu là
1.211.067 triệu VND, chiếm tỷ trọng 2.29% tổng dư nợ tín dụng của
Techcombank, giảm 0.2% so với năm 2009 và vẫn nằm trong giới hạn cho phép
3% của Ngân hàng Nhà nước
xi
- Hệ số rủi ro tín dụng: Hệ số rủi ro tín dụng Techcombank tính đến cuối
năm 2010 là 35.05%. Đây là một hệ số tương đối thấp, chứng tỏ khả năng quản lý
rủi ro tín dụng của Techcombank khá tốt.
- Trích lập dự phòng rủi ro: Qua bảng phân tích trên ta thấy Techcombank
đã có sự chuẩn bị đề phòng trường hợp xấu nhất xảy ra. Tuy tại ngân hàng tỷ lệ nợ
quá hạn thấp nhưng với vấn đề an tồn là quan trọng, quỹ dự phòng hàng năm vẫn
duy trì ở mức ổn định tương ứng với doanh số cho vay của ngân hàng.
Rủi ro lãi suất
Ta thấy với nhóm kỳ hạn dưới 1 tháng và từ 1 đến 3 tháng có mức chênh
lệch nhạy cảm với lãi suất âm. Điều này cho biết nếu lãi suất tăng lên sẽ làm giảm
tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân hàng vì chi phí cho những khoản nợ nhạy cảm
lãi suất sẽ tăng nhiều hơn mức tăng thêm trong lãi thu về từ những thị trường nhạy
cảm lãi suất của ngân hàng. Sự sụt giảm lãi suất sẽ làm tăng tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên và có thể tạo ra lợi nhuận cao hơn vì chi phí trả lãi cho vốn huy động sẽ giảm
nhiều hơn lãi thu về.
3.3. Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại NHTMCP Kỹ
Thương Việt Nam
- Đánh giá phương pháp phân tích
Các phương pháp được Techcombank sử dụng trong phân tích còn đơn giản,
hầu hết là sử dụng phương pháp so sánh đơn thuần về số tuyệt đối và số tương đối,
thể hiện bằng con số trên các bản báo cáo tài chính. Khi sử dụng phương pháp so
sánh chủ yếu ở dạng cơ bản, hầu như chưa có