Thẻ thanh toán của ngân hàng đã và đang trở thành xu hướng phổ biến trên
toàn thế giới. Tuy nhiên, tại Việt Nam lĩnh vực này còn khá mới mẻ và chưa thực
sự phát triển. Hiện nay, hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng tại Việt Nam
chưa thực sự có lãi, chủ yếu còn mang tính chất phục vụ khách hàng và là một loại
hình mang tính bổ trợ cho các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng khác. Vì vậy có thể
nói, thuật ngữ “kinh doanh thẻ” còn mang ý nghĩa cho xu hướng trong tương lai.
Điều này không đồng nghĩa với việc hiện tại, các ngân hàng thương mại không
cần thiết chú trọng đến chiến lược hay giải pháp kinh doanh thẻ. Mà ngược lại,
xây dựng chiến lược kinh doanh thẻ cũng như quản trị và tổ chức thực hiện là một
yêu cầu bức thiết, tạo tiền đề cho những bước phát triển trong tương lai, để thẻ trở
thành một lĩnh vực kinh doanh thực sự và hiệu quả của các ngân hàng thương mại.
Với định hướng đưa thẻ trở thành sản phẩm cơ bản trong việc thực hiện
mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, NHNo&PTNT VN đã triển khai dịch vụ
thẻ từ năm 1999 nhưng chủ yếu mang tính thử nghiệm. Năm 2003 Trung tâm Thẻ
chính thức được thành lập và đi vào hoạt động. Từ đó đến nay, lĩnh vực thẻ không
ngừng được đầu tư và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, dịch vụ này
vẫn chưa có được vị trí tương xứng với tiềm năng trên thị trường thẻ Việt Nam,
hiệu quả kinh doanh còn thấp. Điều này do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một
trong những nguyên nhân quan trọng là hoạt động quản trị kinh doanh còn nhiều
bất cập. Vì vậy, để có thể đạt được những mục tiêu đề ra, việc hoàn thiện quản trị
kinh doanh của Trung tâm Thẻ là hết sức cần thiết.
14 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 391 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện quản trị kinh doanh của trung tâm thẻ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
ĐỖ THỊ THANH THỦY
HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ KINH DOANH
CỦA TRUNG TÂM THẺ NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh thương mại
Người hướng dẫn khoa học:
pgs. Ts. Nguyễn Thừa Lộc
Hà nội – 2012
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU
Thẻ thanh toán của ngân hàng đã và đang trở thành xu hướng phổ biến trên
toàn thế giới. Tuy nhiên, tại Việt Nam lĩnh vực này còn khá mới mẻ và chưa thực
sự phát triển. Hiện nay, hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng tại Việt Nam
chưa thực sự có lãi, chủ yếu còn mang tính chất phục vụ khách hàng và là một loại
hình mang tính bổ trợ cho các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng khác. Vì vậy có thể
nói, thuật ngữ “kinh doanh thẻ” còn mang ý nghĩa cho xu hướng trong tương lai.
Điều này không đồng nghĩa với việc hiện tại, các ngân hàng thương mại không
cần thiết chú trọng đến chiến lược hay giải pháp kinh doanh thẻ. Mà ngược lại,
xây dựng chiến lược kinh doanh thẻ cũng như quản trị và tổ chức thực hiện là một
yêu cầu bức thiết, tạo tiền đề cho những bước phát triển trong tương lai, để thẻ trở
thành một lĩnh vực kinh doanh thực sự và hiệu quả của các ngân hàng thương mại.
Với định hướng đưa thẻ trở thành sản phẩm cơ bản trong việc thực hiện
mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, NHNo&PTNT VN đã triển khai dịch vụ
thẻ từ năm 1999 nhưng chủ yếu mang tính thử nghiệm. Năm 2003 Trung tâm Thẻ
chính thức được thành lập và đi vào hoạt động. Từ đó đến nay, lĩnh vực thẻ không
ngừng được đầu tư và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, dịch vụ này
vẫn chưa có được vị trí tương xứng với tiềm năng trên thị trường thẻ Việt Nam,
hiệu quả kinh doanh còn thấp. Điều này do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một
trong những nguyên nhân quan trọng là hoạt động quản trị kinh doanh còn nhiều
bất cập. Vì vậy, để có thể đạt được những mục tiêu đề ra, việc hoàn thiện quản trị
kinh doanh của Trung tâm Thẻ là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn mang tính cấp thiết và ý nghĩa quan trọng là
cần phải nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống, từ đó rút ra những giải
pháp quản trị kinh doanh nhằm góp phần phát triển dịch vụ thẻ, tác giả lựa chọn đề
tài cho luận văn tốt nghiệp là “Hoàn thiện quản trị kinh doanh của Trung tâm
Thẻ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ
KINH DOANH TẠI CÁC TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ
THẺ THANH TOÁN
1.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán
1.1.1 Tổng quan về thẻ thanh toán
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do tổ chức
phát hành thẻ phát hành để thực hiện các giao dịch rút tiền mặt, thanh toán hàng
hóa, dịch vụ, và sử dụng các dịch vụ khác do tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh
toán thẻ cung ứng theo các điều kiện, điều khoản được các bên thỏa thuận.
Các chủ thể tham gia vào dịch vụ thẻ ngân hàng bao gồm: Ngân hàng/tổ
chức phát hành , Ngân hàng/tổ chức thanh toán thẻ, Chủ thẻ, Đơn vị chấp nhận thẻ
và các chủ thể trung gian khác như Tổ chức chuyển mạch thẻ, Tổ chức thẻ quốc tế.
1.1.2.Tổng quan về hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán
Để kinh doanh trong lĩnh vực thẻ đòi hỏi những điều kiện nhất định như
công nghệ, cơ sở hạ tầng, nhân lực, hành lang pháp lý, sự liên minh, liên kết
Các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực thẻ thường có các đặc trưng cơ bản:
sản phẩm vừa mang tính hữu hình vừa mang tính vô hình, khách hàng là trung tâm
của mọi hoạt động, tính chuyên môn hoá không cao, tính liên kết chặt chẽ..
Các hoạt động nghiệp vụ thẻ bao gồm: phát hành thẻ, thanh toán thẻ và các
hoạt động bổ trợ khác.
1.2 Quản trị kinh doanh của các tổ chức cung ứng dịch vụ thẻ thanh
toán
1.2.1 Những lý luận cơ bản về quản trị kinh doanh
Quản trị kinh doanh là quá trình tác động liên tục, có tổ chức, có hướng
đích của chủ doanh nghiệp/ban lãnh đạo lên tập thể những người lao động, sử
dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội để thực hiện hoạt động sản xuất –
kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo đúng luật định và thông lệ xã hội.
Chức năng của quản trị kinh doanh bao gồm: Chức năng hoạch định, chức
năng tổ chức, chức năng lãnh đạo,chức năng kiểm tra.
Các phương pháp quản trị kinh doanh bao gồm: Các phương pháp quản trị
nội bộ doanh nghiệp, các phương pháp tác động lên khách hàng, các phương pháp
quan hệ với cơ quan quản lý vĩ mô, các phương pháp cạnh tranh với đối thủ, các
phương pháp quan hệ với bạn hàng, các phương pháp lôi kéo người ngoài doanh
nghiệp.
1.2.2 Quản trị kinh doanh của các tổ chức cung ứng dịch vụ thẻ thanh
toán
Quản trị kinh doanh chính là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, lãnh
đạo, kiểm tra, giám sát và điều chỉnh các hoạt động nghiệp vụ thẻ như phát hành
thẻ, thanh toán thẻ, phát triển công nghệ, quản trị rủi ro, quản trị nhân lực...
Hoạt động quản trị kinh doanh chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau: môi
trường pháp lý, môi trường công nghệ, môi trường kinh tế - xã hội, đối thủ cạnh
tranh, vốn, quy mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng, trình độ, năng lực của
cán bộ ngân hàng. Các yếu tố này có thể tạo điều kiện thuận lợi cũng như gây khó
khăn cho quá trình quản trị kinh doanh của ngân hàng.
1.3 Kinh nghiệm quản trị kinh doanh của một số NHTM
Vietcombank và ACB không chỉ là những ngân hàng đi tiên phong mà còn
luôn dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực kinh doanh thẻ tại Việt Nam. Từ việc tìm
hiểu hoạt động quản trị kinh doanh các ngân hàng này, có thể rút ra bài học kinh
nghiệm đối với Trung tâm Thẻ NHNo: Ban lãnh đạo cần có nhận thức và tầm nhìn
đúng đắn đối với hoạt động quản trị kinh doanh; không ngừng đầu tư về công
nghệ, kỹ thuật và cơ sở hạ tầng cho hoạt động kinh doanh thẻ; tăng cường liên kết,
hợp tác trong kinh doanh thẻ; sử dụng linh hoạt chiến lược kinh doanh phù hợp
với tiềm lực tài chính của mình để khẳng định vị thế và thương hiệu; không ngừng
hoàn thiện bộ máy tổ chức và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KINH DOANH
CỦA TRUNG TÂM THẺ NGÂN HÀNG No&PTNT VN
2.1 Khái quát hoạt động kinh doanh của Trung tâm Thẻ Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam giai đoạn 2007 - 2011
Trung tâm Thẻ NHNo&PTNT Việt Nam được chính thức thành lập ngày
18/7/2003 theo Quyết định số 201/QĐ-HĐQT của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Tháng 8/2004, được sự chấp thuận của Thống đốc NHNN Việt Nam, Trung tâm
Thẻ chuyển đổi mô hình hoạt động thành Đơn vị sự nghiệp có thu.
Trải qua quá trình phát triển, hoạt động kinh doanh của trung tâm Thẻ đã
đạt được những kết quả khả quan như dẫn đầu thị trường về số lượng thẻ phát
hành, số máy ATM, mạng lưới thanh toán được mở rộng, doanh số sử dụng và
thanh toán thẻ không ngừng gia tăng và thuộc top những ngân hàng dẫn đầu,
nguồn thu từ hoạt động kinh doanh thẻ tăng mạnh mẽ. Tuy nhiên, kinh doanh thẻ
vẫn chưa thực sự có lãi, lợi nhuận các năm vẫn âm.
2.2 Thực trạng hoạt động quản trị kinh doanh của Trung tâm Thẻ Ngân
hàng No&PTNT Việt Nam
2.2.1 Khái quát mô hình tổ chức hoạt động dịch vụ thẻ tại NHNo
Hiện nay, tổ chức hoạt động dịch vụ thẻ tại NHNo được thực hiện theo mô
hình: Trung tâm Thẻ là đầu mối trong việc hoạch định, xây dựng, tổ chức triển
khai, kiểm tra, giám sát và điều chỉnh hoạt động kinh doanh thẻ của toàn hệ thống.
Còn tại chi nhánh, phòng Dịch vụ và Marketing sẽ là đơn vị trực tiếp triển khai các
chương trình, hoạt động kinh doanh cụ thể.
2.2.2 Thực trạng hoạt động quản trị kinh doanh của Trung tâm Thẻ
NHNo
2.2.2.1 Nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
Hoạt động nghiên cứu thị trường của Trung tâm Thẻ chủ yếu dựa vào
nguồn thông tin sẵn có, mới dừng lại ở mức độ phân tích chứ chưa đưa ra các dự
báo tương lai. Vì vậy mà việc xác định và lựa chọn thị trường mục tiêu còn gặp
lúng túng. Các hoạt động kinh doanh thẻ chủ yếu mang tính bao phủ, dàn trải thị
trường.
2.2.2.2 Lập chiến lược và kế hoạch kinh doanh thẻ
Trung tâm Thẻ xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm dựa trên các kết
quả đạt được trong kỳ trước và tính tới tác động của nhân tố môi trường. Đồng
thời cũng đã xây dựng được chiến lược kinh doanh thẻ đến năm 2015 và tầm nhìn
đến năm 2020, tuy nhiên nội dung chưa thực sự có chiều sâu và mang tính tổng
quát. Các kế hoạch, chiến lược kinh doanh còn mang tính chất báo cáo, chưa thực
sự phát huy hiệu quả trong quá trình tổ chức triển khai.
2.2.2.3 Quản trị hoạt động phát hành thẻ
Trung tâm Thẻ đã đạt được các kết quả trong quản trị hoạt động phát hành:
nghiên cứu và triển khai 13 sản phẩm thẻ ( 4 sản phẩm thẻ nội địa, 9 sản phẩm thẻ
quốc tế) với nhiều chức năng, tiện ích mới; xây dựng được quy trình chuẩn về phát
hành thẻ cho toàn hệ thống tại Quyết định số 955/QĐ-HĐTV-TTT ngày
06/06/2012; thực hiện tốt hoạt động phát hành thẻ tập trung cho chi nhánh; xây
dựng và triển khai các chương trình nhằm khuyến khích chi nhánh trong hoạt động
phát hành thẻ; thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng.
Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động quản trị phát hành thẻ vẫn còn một số
hạn chế: thẻ không hoạt động còn nhiều, chương trình khuyến khích khách hàng
phát hành và sử dụng thẻ chưa bài bản, trọng điểm; việc phát triển các tiện ích
chưa hiệu quả, công tác dự báo nhu cầu và những biến động của thị trường chưa
được thực hiện một cách sát sao, việc xây dựng kế hoạch và chỉ tiêu cho chi
nhánh, cán bộ về phát hành thẻ chưa được thực hiện.
2.2.2.4 Quản trị hoạt động thanh toán thẻ
Trung tâm Thẻ đã đạt được các kết quả trong quản trị hoạt động thanh toán
thẻ: đã xây dựng được quy trình chuẩn về hoạt động thanh toán được quy định tại
Quyết định số 955/QĐ-HĐTV-TTT ngày 06/06/2012; không ngừng mở rộng
mạng lưới. Đến nay ATM/POS của NHNo đã có thể chấp nhận thanh toán các loại
thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB, CUP và thẻ của 44 ngân hàng thành viên thuộc
liên minh Banknetvn/Smartlink/VNBC. Đồng thời thẻ do NHNo phát hành cũng
có thể thực hiện giao dịch tại tất cả các thiết bị của ngân hàng thuộc nhóm liên kết.
Có thể nói rằng những nỗ lực của Trung tâm Thẻ trong quản trị hoạt động
thanh toán thẻ đã mang đến những kết quả đáng mong đợi: nguồn thu từ hoạt động
thẻ không ngừng gia tăng: năm 2007 mới đạt 23,015 triệu đồng, đến năm 2011
tăng lên 164,095 triệu đồng. Trong cơ cấu thu nhập thì thu nhập từ hoạt động
thanh toán (bao gồm thu phí giao dịch thẻ, thu phí chiết khấu từ ĐVCNT) chiếm
khoảng 37%.
2.2.2.5 Tổ chức cung ứng dịch vụ thẻ
Việc tổ chức cung ứng dịch vụ thẻ được Trung tâm thực hiện qua 2 kênh:
mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch và hệ thống ATM/POS, mobile, internet.
Mỗi kênh đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Trung tâm Thẻ đóng vai trò tổ
chức triển khai, kiểm tra, giám sát và điều chỉnh chứ không tham gia trực tiếp vào
quá trình cung ứng dịch vụ. Điều này khiến cho việc tiếp nhận thông tin phản hồi,
cũng như nắm bắt tình hình kinh doanh chưa hiệu quả.
2.2.2.6 Quản trị các hoạt động bổ trợ khác
Để hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh, Trung tâm Thẻ cũng tích cực
thực hiện các biện pháp quản trị khác như quản trị hoạt động Marketing, quản trị
rủi ro thẻ, quản trị phát triển công nghệ và cơ sở hạ tầng, quản trị nguồn nhân
lựcNhờ thực hiện các giải pháp quản trị này mà thẻ của NHNo đến gần hơn với
khách hàng và được khách hàng chấp nhận, các giao dịch thẻ an toàn hơn, công
nghệ thẻ ngày một hiện đại, chất lượng cán bộ được nâng cao Tuy nhiên việc
quản trị các hoạt động bổ trợ này vẫn còn một số hạn chế.
2.2.2.7 Quản trị hoạt động kiểm tra, giám sát
Trung tâm Thẻ đã thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kinh
doanh thẻ bao gồm kiếm tra, giám sát hoạt động của hệ thống thẻ, hoạt động
nghiệp vụ tại Trung tâm và tình hình thực hiện hoạt động kinh doanh thẻ tại chi
nhánh. Trên cơ sở đó, Trung tâm Thẻ sẽ có những điều chỉnh phù hợp.
2.2.3 Đánh giá chung
Với những nỗ lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên Trung tâm Thẻ, hoạt đông
quản trị kinh doanh thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: đã xây
dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm và đưa ra các giải pháp thực hiện; quá trình
tổ chức nhận được sự hợp tác của các đơn vị liên quan nên mang tính thống nhất,
hiệu quả; ban lãnh đạo luôn tạo bầu không khí làm việc thuận lợi cho nhân viên,
các nguyên tắc lãnh đạo được quán triệt; việc kiểm tra, giám sát được thực hiện
nghiêm túc; các công cụ, phương tiện quả trị không ngừng được hoàn thiện.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động quản trị kinh doanh của Trung
tâm Thẻ vẫn còn một số hạn chế: chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh tổng
thể, công tác xây dựng kế hoạch chưa chính xác, kịp thời; việc triển khai còn lúng
túng; kiểm tra, giám sát chưa sát sao; mô hình tổ chức còn mang nặng tính hành
chính.
Nguyên nhân của những hạn chế trên đó là: Môi trường kinh doanh thẻ
không thuận lợi; hệ thống pháp luật chậm được đổi mới, hoàn thiện so với yêu cầu
phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại và triển khai rộng rãi các dịch vụ
thẻ; năng lực điều hành của NHNN còn nhiều hạn chế, khái niệm quản trị kinh
doanh còn khá mới mẻ tại Việt Nam Ngoài ra còn do một số nguyên nhân chủ
quan như nhận thức về hoạt động kinh doanh thẻ chưa đúng mức; mô hình tổ chức
hoạt động còn mang nặng tính hành chính; chưa xây dựng được một hệ thống
quản lý kinh doanh hữu hiệu; tính độc lập, tự chủ trong kinh doanh còn hạn chế;
nền tảng công nghệ hạn chế; công tác Marketing chưa thực sự hiệu quả; chất lượng
cán bộ quản trị
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ KINH
DOANH CỦA TRUNG TÂM THẺ NHNo&PTNT VN
3.1 Định hướng chiến lược và mục tiêu phát triển dịch vụ thẻ của Ngân
hàng No&PTNT VN
3.1.1 Bối cảnh chung
3.1.2 Định hướng chiến lược
Phấn đấu trở thành ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực thẻ, cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ thẻ hướng đến khách hàng với chất lượng cao dựa trên các nguồn
lực hiện có để tạo ra những giá trị lớn nhất cho người sử dụng cũng như NHNo.
3.1.3 Mục tiêu đến năm 2015
Trở thành ngân hàng dẫn đầu về sản phẩm, dịch vụ thẻ, hướng sản phẩm,
dịch vụ thẻ theo định hướng khách hàng, chuyển từ mục tiêu thị phần sang mục
tiêu lợi nhuận.
3.2 Giải pháp hoàn thiện quản trị kinh doanh của Trung tâm Thẻ
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam
3.2.1 Hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược tổng thể về kinh doanh
thẻ
Để có thể xây dựng chiến lược tổng thẻ về kinh doanh thẻ, trước hết Trung
tâm Thẻ cần làm tốt công tác nghiên cứu, phân tích và dự báo môi trường kinh
doanh: mở rộng các kênh thông tin thu thâp, đầu tư nhân lực và kinh phí hợp lý
cho công tác nghiên cứu thị trường, mở rộng liên kết hợp tác để tìm hiểu thông tin.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về môi trường kinh doanh, đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu, Trung tâm sẽ đề ra những phương án chiến lược và từ đó lựa
chọn ra một phương án tối ưu. Đồng thời cũng cần chỉ ra các giải pháp cụ thể
nhằm triển khai chiến lược kinh doanh đó: giải pháp về công nghệ, sản phẩm, giải
pháp Marketing, nhân sự
3.2.2 Hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động kinh doanh thẻ
Trước hết cần chuyển đổi mô hình tổ chức Trung tâm Thẻ thành đơn vị
hạch toán độc lập nhằm tăng tính chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện hoạt
động kinh doanh và thành lập thêm phòng Kinh doanh.
Thứ hai là cần phối hợp đồng bộ và chặt chẽ hơn nữa giữa các phòng ban
nghiệp vụ tại Trung tâm cũng như giữa Trung tâm và chi nhánh trong việc triển
khai thực hiện kế hoạch kinh doanh;
Thứ ba là cần xây dựng và giao chỉ tiêu phát triển sản phẩm, dịch vụ thẻ
cho chi nhánh cũng như toàn thể cán bộ, nhân viên Trung tâm Thẻ.
3.2.3 Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ huy trong kinh doanh thẻ
Các giải pháp nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ huy trong kinh doanh
thẻ: Ban lãnh đạo cần quyết đoán hơn trong các quyết định, mệnh lệnh về hoạt
động kinh doanh thẻ; tạo ra bầu không khí làm việc đoàn kết, phối hợp để cùng
nhau thực hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao; thực hiện các giải pháp nhằm
kích thích người lao động làm việc với năng suất chất lượng cao; thường xuyên
đôn đốc việc thi hành các nhiệm vụ đề ra.
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh thẻ
Tăng cường kiểm tra, giám sát ở các nội dung: hoạt động của hệ thống thẻ,
hệ thống ATM/POS; hoạt động nghiệp vụ tại Trung tâm Thẻ và hoạt động kinh
doanh thẻ tại chi nhánh. Trên cơ sở đó, đưa ra các điều chỉnh thích hợp.
3.2.5 Hoàn thiện các giải pháp quản trị hoạt động nghiệp vụ
Giải pháp quản trị các hoạt động nghiệp vụ bao gồm: Tăng cường đầu tư cho
hoạt động nghiên cứu, phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ; cải tiến và đổi mới hoạt
động phát hành thẻ; hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng; xây dựng và tổ
chức triển khai mạng lưới chấp nhận thanh toán thẻ; quản trị hoạt động kết nối
thanh toán thẻ nhằm đảm bảo các giao dịch thẻ được thực hiện một cách thông
suốt và an toàn.
3.2.6 Hoàn thiện các giải pháp quản trị nhằm tăng thu nhập từ kinh
doanh thẻ
Trước tiên, Trung tâm Thẻ cần xây dựng kế hoạch tài chính cụ thể và sát
thực: lập báo cáo tài chính chi tiết, chính xác; tham khảo ý kiến các đơn vị liên
quan khi xây dựng kế hoạch tài chính, có thể thuê chuyên gia bên ngoài thực hiện,
kế hoạch xây dựng cho cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
Thứ hai là thực hiện các giải pháp quản trị nhằm tăng thu từ hoạt động kinh
doanh thẻ: xây dựng chính sách phí đảm bảo hải hoà lợi ích giữa khách hàng và
ngân hàng, tuân thủ quy định của Nhà nước; phát triển ĐVCNT, khuyến khích
thanh toán qua thẻ; thực hiện các hoạt động liên kết, hợp tác trong kinh doanh thẻ.
Thứ ba là thực hiện các giải pháp quản trị nhằm giảm chi phí như phân bổ
các nguồn đầu tư một cách hợp lý, tránh tính trạng đầu tư dàn trải, không hiệu quả;
dự báo tình hình kinh doanh một cách sát thực, chính xác; đẩy nhanh tiến độ thực
hiện của các dự án/đề án; thực hiện tốt công tác phòng ngừa rủi ro để hạn chế thấp
nhất rủi ro có thể xảy ra gây tổn thất cho ngân hàng; bố trí lao động một các hợp
lý.
3.2.7 Hoàn thiện quản trị các hoạt động bổ trợ khác
Thứ nhất là hoạt động Marketing: tập trung nghiên cứu thị trường và phân
loại khách hàng, xây dựng và triển khai các chương trình Marketing một cách
thống nhất, bài bản; phối hợp với các đơn vị liên quan nhằm bán chéo sản phẩm.
Thứ hai là công nghệ, cơ sở hạ tầng được đầu tư phải đảm bảo tiêu chuẩn
quốc tế và phù hợp với thực tế Việt Nam, xây dựng hệ thống thẻ dự phòng, phát
huy sáng kiến cải tiến công nghệ, đẩy nhanh tiến độ các dự án về thẻ.
Thứ ba là quản trị rủi ro: ứng dụng công nghệ vào quản lý rủi ro; thường
xuyên cập nhật thông tin; đào tạo cho ĐVCNT, chi nhánh, cán bộ về rủi ro thẻ;
phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc ngăn chặn gian lận thẻ.
Thứ tư là quản trị nhân lực: sắp xếp lại bộ máy quản trị theo hướng hiện đại
hoá; đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đổi mới cơ chế tuyển dụng và
sử dụng lao động; hỗ trợ chi nhánh trong công tác đào tạo, phát triển nhân lực.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Với Chính phủ
Để xây dựng một hành lang pháp lý vững chắc tạo điều kiện, môi trường
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh thẻ, Chính phủ cần nhanh chóng điều chỉnh và
ban hành các văn bản mang tính pháp lý cao, khả thi và thống nhất hơn. Song song
với điều này, Chính phủ cần thực hiện những chính sách khuyến khích hoạt động
kinh doanh thẻ như thực hiện chi trả lương, ngân sách qua tài khoản thẻ, đãi ngộ
về thuế đối với các hàng hoá, dịch vụ được thanh toán qua thẻ, ưu đãi về thuế nhập
khẩu trang thiết bị, nguyên vật liệu cho hoạt động thẻ mà trong nước chưa sản xuất
được;đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng
3.3.2 Với Ngân hàng Nhà nước
NHNN cần đưa ra định hướng và lộ trình phát triển hội nhập chung đối với
hoạt động kinh doanh thẻ và làm đầu mối chuẩn hóa hoạt động thanh toán thẻ;
thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động thẻ phát triển; tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh thẻ của các NHTM và phối với với
c