Công ty Cổ phần EVERPIA Việt Nam là một công ty chuyên sản xuất và kinh
doanh bông và chăn ra gối nệm. Do vậy, như những công ty sản xuất khác, quản lý
NVL là một yêu cầu quan trọng và không thể thiếu. Tổ chức kế toán NVL đóng vai
trò quan trọng giúp quản lý và phản ánh chính xác tình hình sử dụng NVL góp phần
tạo tính giá thành sản phẩm chính xác, đồng thời việc tổ chức kế toán NVL tốt sẽ
giúp tiết kiệm, tránh lãng phí, thất thoát NVL và sử dụng NVL một cách hiệu quả
nhất, trên cơ sở đó hạ giá thành sản phẩm.
Do vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu
tại công ty Cổ phần EVERPIA Việt Nam” với nội dung kết cấu gồm ba chương
ngoài phần mở đầu và kết luận
Chương 1: là những lý luận chung về kế toán NVL trong DNSX
1.1. Những vấn đề chung về NVL trong DNSX, bao gồm : khái niệm, đặc điểm,
phân loại, vai trò, yêu cầu quản lý cũng như phương pháp tính giá NVL.
Khái niệm: Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao
động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đặc điểm: Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, giá trị của vật
liệu sẽ được chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ sản xuất đó.
Phân loại: Tuỳ theo yêu cầu quản lý vật liệu mà từng DNSX thực hiện phân
loại theo các cách khác nhau, như: theo tính năng, theo nguồn hình thành, theo mục
đích sử dụng
12 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 518 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Everpia Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục sơ đồ, mẫu biểu
Tóm tắt luận văn
Lời mở đầu ................................................................................................... 1
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong DNSX............ 4
1.1. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong DNSX .................... 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu ........................... 4
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu ........................................................ 4
1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất và yêu cầu
quản lý nguyên vật liệu ..................................................................... 5
1.1.4. Tính giá nguyên vật liệu ......................................................... 8
1.2. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong DNSX ................................ 15
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán nguyên vật liệu trong DNSX .......... 15
1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ, yêu cầu của kế toán nguyên vật liệu
trong DNSX ...................................................................................... 17
1.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong DNSX ......................... 19
1.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong DNSX ..................... 28
1.2.5. Tổ chức sổ kế toán nguyên vật liệu trong DNSX ................... 33
1.2.6. Tổ chức kiểm tra kế toán nguyên vật liệu trong DNSX ......... 44
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Cổ phần EVEPIA Việt Nam ........................................................................ 46
2.1. Khái quát tình hình hoạt động và phát triển của Công ty ............... 46
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................. 46
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý và điều hành ..................................... 49
2.1.3. Công tác tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ ................. 53
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây ............... 57
2.2. Tổ chức bộ máy và công tác kế toán Công ty ................................. 58
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty ........................ 58
ii
2.2.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty ..................................... 63
2.3. Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty ................. 67
2.3.1. Đặc điểm và quản lý nguyên vật liệu tại Công ty ................... 67
2.3.2. Công tác phân loại nguyên vật liệu tại Công ty ...................... 68
2.3.3. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty .......................... 69
2.3.4. Công tác kiểm kê nguyên vật liệu ở Công ty.......................... 87
2.3.5. Công tác lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu ................... 88
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần EVERPIA Việt Nam ......................... 89
3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ phần EVERPIA Việt Nam .................................................. 89
3.1.1. Những thành tựu đạt được ...................................................... 89
3.1.2. Những tồn tại .......................................................................... 92
3.2. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại
Công ty Cổ phần EVERPIA Việt Nam .................................................. 94
3.2.1. Sự cần thiết hoàn thiện ........................................................... 94
3.2.2. Một số nguyên tắc hoàn thiện ................................................. 95
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty Cổ phần EVERPIA Việt Nam ...................................... 95
3.3.1. Công tác đánh giá nguyên vật liệu .......................................... 96
3.3.2. Phương pháp tính giá .............................................................. 96
3.3.3. Hệ thống sổ danh điểm vật liệu .............................................. 97
3.3.4. Xây dựng định mức vật tư ...................................................... 98
3.3.5. Tổ chức kế toán khoản tạm ứng để thu mua vật liệu .............. 99
3.3.6. Nhân sự kế toán nguyên vật liệu............................................. 100
3.3.7. Tổ chức nhân sự bộ phận thủ kho và điều kiện kho bãi ......... 100
Kết luận ........................................................................................................ 102
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
Công ty Cổ phần EVERPIA Việt Nam là một công ty chuyên sản xuất và kinh
doanh bông và chăn ra gối nệm. Do vậy, như những công ty sản xuất khác, quản lý
NVL là một yêu cầu quan trọng và không thể thiếu. Tổ chức kế toán NVL đóng vai
trò quan trọng giúp quản lý và phản ánh chính xác tình hình sử dụng NVL góp phần
tạo tính giá thành sản phẩm chính xác, đồng thời việc tổ chức kế toán NVL tốt sẽ
giúp tiết kiệm, tránh lãng phí, thất thoát NVL và sử dụng NVL một cách hiệu quả
nhất, trên cơ sở đó hạ giá thành sản phẩm.
Do vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu
tại công ty Cổ phần EVERPIA Việt Nam” với nội dung kết cấu gồm ba chương
ngoài phần mở đầu và kết luận
Chương 1: là những lý luận chung về kế toán NVL trong DNSX
1.1. Những vấn đề chung về NVL trong DNSX, bao gồm : khái niệm, đặc điểm,
phân loại, vai trò, yêu cầu quản lý cũng như phương pháp tính giá NVL.
Khái niệm: Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao
động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đặc điểm: Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, giá trị của vật
liệu sẽ được chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ sản xuất đó.
Phân loại: Tuỳ theo yêu cầu quản lý vật liệu mà từng DNSX thực hiện phân
loại theo các cách khác nhau, như: theo tính năng, theo nguồn hình thành, theo mục
đích sử dụng.
Vai trò: NVL là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng thiết yếu của bất kỳ
một quá trình sản xuất nào. NVL dưới hình thái hiện vật nó biểu hiện là một bộ
phận quan trọng của sản phẩm sản xuất, còn dưới hình thái giá trị, NVL là thành
phần quan trọng của vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Yêu cầu quản lý: NVL cần được theo dõi và quản lý chặt chẽ về các mặt hiện
vật và giá trị ở tất cả các khâu mua sắm, dự trữ, bảo quản và sử dụng.
iv
- Ở khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách,
chủng loại giá mua và chi phí mua cũng như kế hoạch mua.
- Trong khâu sử dụng, đòi hỏi việc phải thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết
kiệm trên cơ sở các định mức, dự toán chi phí.
- Ở khâu dự trữ, doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu
cho từng loại NVL để đảm bảo cho quá trình SXKD.
Tính giá NVL:
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL.
Tính giá NVL là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NVL theo những
nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu: áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 02 về hàng tồn kho.
Tính giá của nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí.
Tính giá của nguyên vật liệu xuất kho có thể tính theo một trong các phương
pháp: giá đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước - xuất trước, nhập sau - xuất
trước. Mỗi một phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng, tuỳ theo đặc điểm, cũng
như yêu cầu quản lý, DNSX có thể lựa chọn phương pháp thích hợp nhất.
1.2. Nội dung thứ hai của chương là tổ chức kế toán NVL trong DNSX.
Tổ chức bộ máy kế toán: Tùy theo quy mô và đặc điểm về tổ chức sản xuất
và quản lý của DNSX mà tổ chức bộ máy kế toán được thực hiện theo một trong 3
hình thức : tập trung, phân tán, vừa tập trung vừa phân tán. Dù tổ chức theo hình
thức nào, bộ máy kế toán nói chung, bộ máy kế toán NVL nói riêng của doanh
nghiệp phải được tổ chức khoa học, hợp lý, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống
nhất và trực tiếp của kế toán trưởng, đồng thời cũng phải phù hợp việc tổ chức
SXKD cũng như trình độ quản lý của DNSX.
Vai trò, nhiệm vụ, yêu cầu của kế toán NVL trong DNSX:
Kế toán nguyên vật liệu có đầy đủ, chính xác , kịp thời hay không ,có ảnh
hưởng lớn đến tình hình quản lý nguyên vật liệu của doanh nghiệp sản xuất. Xuất
phát từ vai trò quan trọng của mình, những nhiệm vụ cũng như yêu cầu đối với kế
v
toán NVL được đề ra để góp phần quản lý, sử dụng NVL một cách tiết kiệm, hiệu
quả.
Kế toán chi tiết NVL trong DNSX: Hạch toán chi tiết NVL được thực hiện ở
kho và phòng kế toán, để theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất và tồn kho cả về số
lượng và giá trị của từng thứ NVL ở từng kho.
Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán chi tiết NVL được qui định
theo chế độ ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính và các quyết định khác có liên quan.
Về phương pháp kế toán chi tiết, hiện nay, chế độ kế toán quy định việc hạch
toán chi tiết NVL được thực hiện đồng thời ở kho và ở phòng kế toán được tiến
hành theo một trong các phương pháp: thẻ song song, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ
số dư. Mỗi một phương pháp điều có những ưu điểm, nhược điểm riêng trong việc
ghi chép, phản ánh kiểm tra, đối chiếu số liệu. Kế toán căn cứ vào điều kiện cụ thể
từng doanh nghiệp về quy mô, chủng loại vật tư sử dụng, trình độ và yêu cầu quản
lý, trình độ của nhân viên kế toán, mức độ ứng dụng tin học trong công tác kế toán
NVL để lưa chọn và áp dụng phương pháp kế toán chi tiết NVL thích hợp, phát
huy hiệu quả của công tác kế toán.
Kế toán tổng hợp NVL trong DNSX: Theo quy định hiện nay DN chỉ sử
dụng một trong hai phương pháp kế toán NVL nói riêng và các loại HTK khác nói
chung.
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên
tục trên các TK phản ánh từng loại hàng tồn kho.
- Phương pháp kiểm kê định kì là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vât tư, hàng hoá, sản
phẩm trên các TK phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho
đầu kì và cuối kì của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kì, xác định lượng tồn kho thực
tế, từ đó, xác định lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác.
vi
Tổ chức sổ kế toán NVL trong DNSX: Tổ chức hệ thống sổ kế toán NVL
tổng hợp và chi tiết để xử lý thông tin từ các chứng từ kế toán liên quan nhằm góp
phần phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính và quản trị đồng thời phục vụ cho
việc kiểm tra, kiểm soát NVL cũng như quá trình hoạt động nói chung, hoạt động
mua sắm NVL nói riêng của DNSX.
Theo chế độ kế toán hiện nay, có 5 hình thức sổ kế toán như sau: Nhật ký sổ
Cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ và Kế toán trên máy vi
tính. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một hình thức ghi sổ thích hợp trong 5 hình thức
trên nhưng phải nhất quán trong toàn bộ quá trình hạch toán đối với tất cả các phần
hành kế toán.
Tổ chức kiểm tra kế toán NVL trong DNSX: Tổ chức kiểm tra kế toán nói
chung, kiểm tra kế toán NVL nói riêng là một trong những mặt quan trọng trong tổ
chức kế toán nhằm đảm bảo cho công tác kế toán được thực hiện đúng qui định, có
hiệu quả và cung cấp được thông tin phản ánh đúng thực trạng của doanh nghiệp
nói chung cũng như DNSX nói riêng.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
EVEPIA Việt Nam
2.1. Khái quát tình hình hoạt động và phát triển của công ty
Lịch sử hình thành, phát triển
Tiền thân của công ty là Công ty VIKO MOONSAN được thành lập theo giấy
phép đầu tư số: 355/GP do Uỷ Ban Nhà Nước về Hợp Tác và đầu tư cấp ngày
24/4/1992. Và đến năm 2007, công ty đổi thành Công ty CP EVERPIA VIET NAM
Công ty với tên giao dịch Công Ty Cổ phần EVERPIA VIET NAM hiện hoạt
động theo Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi lần thứ 4 ngày 27/8/2008 do Sở kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, với số vốn là: 82.200.000.000 VND (Tám
hai tỷ, hai trăm triệu Việt nam đồng) tương đương 5.137.500 USD (Năm triệu một
trăm ba mươi bảy nghìn năm trăm đô la Mỹ).
Trải qua quá trình hoạt động công ty đã chiếm được thị phần đáng kể ở thị
trường Việt Nam trong lĩnh vực bông tấm cho ngành may mặc và hướng ra xuất
vii
khẩu.
Cơ cấu tổ chức, quản lý điều hành: Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần
EVERPIA VIET NAM đang được áp dụng là cơ cấu quản trị phổ biến hiện nay
(Trực tuyến). Theo cơ cấu này, các phòng ban đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của ban
lãnh đạo công ty. Các bộ phận có nhiệm vụ báo cáo lên giám đốc công ty tình hình
hoạt động, kết quả của mình. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm về mọi lĩnh vực
hoạt động của công ty trước Hội đồng quản trị Tổng công ty (Thuộc công ty mẹ ở
Hàn Quốc), trước pháp luật và toàn quyền quyết định trong công ty.
Tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ:
Ba bộ phận sản xuất chủ yếu của công ty là chăn ga gối, bông tấm và bông
chần. Hoạt động của công ty là sản xuất và kinh doanh bông tấm P.E, chăn ga và
các sản phẩm bông chần. Đó là một trong những nguyên liệu chính cung cấp cho
hàng may mặc. Bông tấm dùng cho xuất khẩu may mặc gián tiếp chiếm 80%, tiêu
thụ nội địa chiếm 20%.
Công nghệ sản xuất liên tục, không gián đoạn. Quy trình sản xuất của công ty
được thể hiện khép kín từ khâu đầu đến khâu cuối để tạo ra sản phẩm.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 3 năm gần đây: Tài sản
nguồn vốn - của công ty đã không ngừng tăng qua các năm, nguồn vốn chủ sở hữu
và nguồn vốn kinh doanh cũng tăng theo, các chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận cũng tăng
đều, kéo theo thu nhập của người lao động tăng. Điều đó chứng tỏ quy mô và hiệu
quả hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng
và phát triển.
2.2. Tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại công ty:
Tổ chức bộ máy: Phòng kế toán của công ty Cổ phần EVERPIA VIET NAM
được đặt dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc. Bộ máy kế toán của công ty bao gồm
Trưởng phòng kế toán và 8 nhân viên, có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Công ty
thực hiện chức năng quản lý và điều hành về công tác quản lý tổ chức kế toán.
Tổ chức công tác kế toán: Để phù hợp với quy mô sản xuất và việc tổ chức
theo đơn đặt hàng nên công ty áp dụng chế độ kế toán là hình thức Nhật ký- Chứng
viii
từ, kê khai thường xuyên và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
2.3. Thực trạng tổ chức kế toán NVL tại công ty:
Đặc điểm và quản lý NVL: Công ty Cổ phần EVERPIA VIET NAM có quy
mô sản xuất lớn, chuyên sản xuất và kinh doanh bông tấm P.E, chăn ga gối và các
sản phẩm bông trần. NVL dùng để sản xuất là rất lớn để đảm bảo cho sản xuất liên
tục với nhiều thứ chủng loại khác nhau.
Công tác phân loại NVL : Căn cứ vào công dụng kinh tế của vật liệu, vai trò
của vật liệu trong quá trình sản xuất, toàn bộ nguyên vật liệu của công ty được phân
thành các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,...
Tổ chức kế toán NVL tại công ty :
- Tổ chức nhân sự: Kế toán NVL tại công ty được giao cho kế toán giá thành,
có trách nhiệm báo cáo tới Kế toán tổng hợp và Kế toán trưởng.
- Tổ chức chứng từ:
Chứng từ kế toán nói chung cũng như chứng từ kế toán nguyên vật liệu nói
riêng của công ty được tuân theo chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số
15/2006QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT của Bộ trưởng
Bộ tài chính và các quyết định khác có liên quan, bao gồm : PNK, PXK, Biên bản
kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá, Hoá đơn giá trị gia tăng, Biên bản kiểm nghiệm
vật tư, Thẻ kho.
Tổ chức luân chuyển chứng từ: bao gồm thủ tục nhập và xuất kho.
- Tính giá NVL: Thực tế tại công ty EVERPIA kế toán chỉ sử dụng giá thực tế
để đánh giá nguyên vật liệu.
Về cơ bản, giá thực tế của NVL mua ngoài nhập kho được công ty tính như sau:
Giá thực tế của
NVL nhập kho
= Giá mua +
Thuế nhập
khẩu (nếu có
-
CKTM, Giảm
giá hàng mua
(1.1)
Phương pháp tính trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho mà công ty áp dụng là
phương pháp nhập trước xuất trước.
ix
- Tổ chức kế toán chi tiết NVL: Để hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu,
công ty sử dụng phương pháp thẻ song song.
Quy trình tổ chức hạch toán chi tiêt NVL tại Công ty
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
- Tổ chức kế toán tổng hợp NVL:
Hiện nay, công tác hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty sử dụng theo
phương pháp kê khai thường xuyên và hình thức nhật ký chứng từ.
Các TK sử dụng: 152, 133, 111, 112, 141, 621, 627, ...
Sổ sách kế toán NVL : sổ cái, sổ chi tiết các TK 111, 112, 331, ...; bảng kê 3, 4;
Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5,6, 7,...
Hạch toán kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu chủ yếu tại
công ty: nhập kho và xuất kho.
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký – chứng từ tại công ty Cổ phần
EVERPIA VIET NAM
- Tổ chức kiểm tra kế toán NVL: Tổ chức kiểm tra kế toán nguyên vật liệu
được tổ chức trong tổ chức kiểm tra kế toán chung toàn công ty. Hiện tại công ty có
Phòng kiểm soát nội bộ và Tổ kiểm soát lưu động.
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ chi tiết
NVL
Thẻ kho Bảng tổng hợp
N-X-T NVL
Kế toán tổng
hợp
Báo cáo N-X-T
NVL
x
Công tác kiểm kê NVL tại công ty: Được tiến hành mỗi năm một lần vào
cuối năm nhằm kiểm tra, giám sát vật tư, hàng hóa trong kho. Trên cơ sở đó xác
định sự phù hợp và tính hiệu quả của quy trình xếp dỡ lưu kho và bảo quản, nâng
cao chất lượng sản phẩm trước khi đưa vào sử dụng.
Công tác lập dự phòng: Công ty không trích lập dự phòng NVL.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán NVL tại Công ty
Cổ phần EVERPIA Việt Nam
3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Những thành tựu: công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật
liệu nói riêng có những ưu điểm nổi bật về các mặt như tổ chức bộ máy kế toán, hệ
thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán cũng như về công tác quản lý nguyên vật
liệu.
Những tồn tại: Bên cạnh những kết quả đã đạt được của công ty, thì trong
công tác kế toán vật liệu của công ty còn có những mặt hạn chế.
Tổ chức bộ máy kế toán NVL: khối lượng công việc của kế toán NVL là nhiều,
trình độ chuyên môn trung cấp, kinh nghiệm thiếu.
Tổ chức công tác kế toán NVL: công tác đánh giá NVL nhập kho chưa đúng,
phương pháp tính giá NVL xuất kho nhập trước xuất trước chưa phù hợp. Việc xây
dựng định mức vật tư và hệ thống sổ danh điểm vật liệu cần hoàn thiện.
3.2. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty
Sự cần thiết hoàn thiện: Kế toán luôn là bộ phận không thể thiếu trong tổ
chức bộ máy của bất kỳ một công ty nào, đó là bộ phận cấu thành của hệ thống
công cụ quản lý điều hành hoạt động kinh doanh. Do vậy, hoàn thiện công tác kế
toán luôn là yêu cầu được đặt ra. Về cơ bản tổ chức công tác kế toán nói chung, kế
toán nguyên vật liệu của công ty cổ phần EVERPIA Việt Nam tiến hành tương đối
tốt, đáp ứng được yêu cầu quản lý, tuy nhiên không thể tránh được những nhược
điểm cần khắc phục và hoàn thiện.
xi
Nguyên tắc hoàn thiện: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu là việc hoàn thiện
công tác kế toán vật liệu theo những nguyên tắc của chế độ kế toán Việt Nam,
nguyên tắc chung cho tất cả các doanh nghiệp. Phải dựa vào đặc điểm tổ chức quản
lý, đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm về quy trình công nghệ thực tế tại doanh
nghiệp, xuất phát từ nhu cầu sử dụng thông tin cũng như xuất phát từ trình độ đội
ngũ cán bộ kế toán của DN.
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán NVL tại Công ty
Công tác đánh giá NVL:
Công ty cần đánh giá lại NVL theo giá thực tế theo đúng chế độ kế toán hiện
hành.
Giá thực tế
của NVL
mua ngoài
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí
thu
mua
+
Các khoản
thuế không
được hoàn lại
-
CKTM,
Giảm giá
hàng