Việt Nam đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế, các loại hình kinh
doanh, ngành nghề kinh doanh phát triển mạnh mẽ, thị trường chứng khoán đã ổn
định và phát triển. Do vậy, vị trí và vai trò của kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp ngày được nâng cao. Ở những nước có nền kinh tế phát triển, kế toán quản
trị trở thành một công cụ quan trọng cho các nhà quản trị kinh doanh, đưa ra các
quyết định đầu tư, lựa chọn phương án tối ưu. Đối với nền kinh tế Việt Nam hiện
nay, vị trí vai trò của kế toán quản trị cũng ngày càng được khẳng định.
Kế toán quản trị, đặc biệt là tổ chức kế toán quản trị chi phí được coi là một
trong những công cụ quản lý hữu hiệu trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bởi
tính linh hoạt và kịp thời của thông tin kế toán phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ trong
doanh nghiệp.
Tuy nhiên trên thực tế hệ thống kế toán quản trị (KTQT) chi phí tại các
doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam chưa được chú trọng hoặc có làm nhưng hiệu
quả chưa cao. Tại sao các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam chưa thực sự quan tâm
tới KTQT chi phí? Cần phải làm gì để KTQT nói chung và KTQT chi phí nói riêng
phát huy tác dụng trong hoạt động của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất là vấn
đề hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng giúp các nhà quản trị có thể quản lý và
điều hành có hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Công ty TNHH điện tử Woolley Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động
trong ngành sản xuất tai nghe, loa điện. Đây là một ngành sản xuất đang có lộ trình
và cơ hội phát triển do có tiềm năng tiêu thụ lớn trong và ngoài nước. Với địa thế
đặt tại Thái Bình – một tỉnh thuần nông, doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn lao
động dồi dào, giá rẻ để tăng lợi thế cạnh tranh. Sản phẩm của doanh nghiệp đa dạng
nên cùng một quy trình như nhau, với những chất liệu khác nhau nên có thể tạo ra
những sản phẩm có đặc tính kinh tế - kỹ thuật và công dụng khác nhau. Do đó, để
có thể kiểm soát chi phí của doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra những phương án sản
xuất kinh doanh hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thì việc hoàn thiện tổ
chức hệ thống kế toán quản trị chi phí là một yêu cầu tất yếu.
Đề tài luận văn “Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty
TNHH điện tử Woolley Việt Nam” được tác giả chọn nghiên cứu với mong muốn
góp phần bổ sung, tăng cường tính ứng dụng của tổ chức KTQT chi phí trong cácii
doanh nghiệp sản xuất nói chung và tại công ty TNHH điện tử Woolley Việt Nam
nói riêng.
13 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 431 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty TNHH điện tử Woolley Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế, các loại hình kinh
doanh, ngành nghề kinh doanh phát triển mạnh mẽ, thị trường chứng khoán đã ổn
định và phát triển. Do vậy, vị trí và vai trò của kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp ngày được nâng cao. Ở những nước có nền kinh tế phát triển, kế toán quản
trị trở thành một công cụ quan trọng cho các nhà quản trị kinh doanh, đưa ra các
quyết định đầu tư, lựa chọn phương án tối ưu. Đối với nền kinh tế Việt Nam hiện
nay, vị trí vai trò của kế toán quản trị cũng ngày càng được khẳng định.
Kế toán quản trị, đặc biệt là tổ chức kế toán quản trị chi phí được coi là một
trong những công cụ quản lý hữu hiệu trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bởi
tính linh hoạt và kịp thời của thông tin kế toán phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ trong
doanh nghiệp.
Tuy nhiên trên thực tế hệ thống kế toán quản trị (KTQT) chi phí tại các
doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam chưa được chú trọng hoặc có làm nhưng hiệu
quả chưa cao. Tại sao các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam chưa thực sự quan tâm
tới KTQT chi phí? Cần phải làm gì để KTQT nói chung và KTQT chi phí nói riêng
phát huy tác dụng trong hoạt động của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất là vấn
đề hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng giúp các nhà quản trị có thể quản lý và
điều hành có hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Công ty TNHH điện tử Woolley Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động
trong ngành sản xuất tai nghe, loa điện. Đây là một ngành sản xuất đang có lộ trình
và cơ hội phát triển do có tiềm năng tiêu thụ lớn trong và ngoài nước. Với địa thế
đặt tại Thái Bình – một tỉnh thuần nông, doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn lao
động dồi dào, giá rẻ để tăng lợi thế cạnh tranh. Sản phẩm của doanh nghiệp đa dạng
nên cùng một quy trình như nhau, với những chất liệu khác nhau nên có thể tạo ra
những sản phẩm có đặc tính kinh tế - kỹ thuật và công dụng khác nhau. Do đó, để
có thể kiểm soát chi phí của doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra những phương án sản
xuất kinh doanh hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thì việc hoàn thiện tổ
chức hệ thống kế toán quản trị chi phí là một yêu cầu tất yếu.
Đề tài luận văn “Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty
TNHH điện tử Woolley Việt Nam” được tác giả chọn nghiên cứu với mong muốn
góp phần bổ sung, tăng cường tính ứng dụng của tổ chức KTQT chi phí trong các
ii
doanh nghiệp sản xuất nói chung và tại công ty TNHH điện tử Woolley Việt Nam
nói riêng.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
- Tác giả Phạm Văn Dược (năm 1997) đã nghiên cứu về “phương hướng xây
dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam”.
- Tác giả Phạm Quang (năm 2002) nghiên cứu về “phương hướng xây dựng
hệ thống báo cáo kế toán quản trị và tổ chức vận dụng vào các doanh nghiệp Việt
Nam”.
-Tác giả Trần Văn Dung (năm 2002) nghiên cứu về “Tổ chức kế toán quản trị
và giá thành trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam”.
-Tác giả Huỳnh Lợi (2008) nghiên cứu “Xây dựng kế toán quản trị trong
doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam”.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Khái quát, hệ thống hóa, những vấn đề lý luận cơ bản về tổ kế toán quản trị chi
phí, mối quan hệ giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính. Làm sáng tỏ bản chất,
nội dung và phương pháp của tổ chức kế toán quản trị chi phí trong Công ty TNHH
điện tử Woolley Việt Nam.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Công ty có tổ chức kế toán quản trị chi phí không?
- Công ty có tách rời công việc kế toán tài chính (KTTC) chi phí và KTQT chi
phí hay không? Nhà quản lý có chú trọng về công việc KTQT chi phí không?
- Nội dung tổ chức KTQT chi phí tại công ty có đầy đủ không? Hệ thống
KTQT chi phí đã bao gồm những công việc như thế nào?
- Nhà quản lý đã thực hiện những công việc nào để kiểm soát chi phí một cách
hiệu quả?
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn có phạm vi nghiên cứu là Công ty TNHH điện tử Woolley Việt Nam
– một doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đặt tại khu công nghiệp Phúc Khánh –
TP. Thái Bình – Tỉnh Thái Bình.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập, nghiên cứu các tài liệu thứ cấp như sách, tạp chí, báo cáo của ngành
của các doanh nghiệp sản xuất tại Thái Bình, các website của các doanh nghiệp, của
các Bộ ngành có liên quan.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại để hệ thống hoá khái quát hóa
iii
các
vấn đề lý luận về tổ chức kế toán quản trị chi phí.
- Phương pháp phỏng vấn để thu thập một số tài liệu, thông tin từ các nhân
viên và nhà quản lý tại công ty TNHH điện tử Woolley Việt Nam.
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Thiết lập hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí mới phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức mô hình kế toán quản trị chi phí cho phù hợp với yêu cầu cung cấp
thông tin về chi phí nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
- Vận dụng các phương pháp để phân loại chi phí cho phù hợp với việc kiểm soát
chi phí.
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 4 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất
Chương 3: Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty TNHH điện tử
Woolley Việt Nam
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện tổ
chức kế toán quản trị chi phí tại công ty TNHH điện tử Woolley Việt Nam
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1. Khái niệm, nguyên tắc, nhiệm vụ và vai trò của tổ chức kế toán quản trị
chi phí trong doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm về chi phí và tổ chức kế toán quản trị chi phí
Theo quan điểm kế toán tài chính thì chi phí được định nghĩa như sau: “Chi phí
sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định”.
2.1.2. Nguyên tắc của tổ chức kế toán quản trị chi phí
- Phải phù hợp với đặc điểm về tổ chức quản lý, mức độ phân cấp quản lý
kinh tế tài chính, quy trình công nghệ và loại hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
iv
- Phải căn cứ vào đặc điểm và yêu cầu của nền kinh tế thị trường .
- Phải đảm bảo cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời.
- Phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp.
- Phải tuân thủ nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:
- Phải có sự kết hợp hài hoà với hệ thống kế toán tài chính doanh nghiệp,
tránh sự trùng lặp giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính.
2.1.3. Nhiệm vụ của tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
2.1.4. Vai trò của tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Cung cấp thông tin để lập dự toán chi phí
Cung cấp thông tin chi phí để nhà quản trị thực hiện tốt chức năng tổ chức,
điều hành hoạt động.
Cung cấp thông tin chi phí để nhà quản trị thực hiện tốt chức năng kiểm tra
và đánh giá.
Cung cấp thông tin chi phí cho quá trình ra quyết định của nhà quản trị
doanh nghiệp được thực hiện một cách hiệu quả nhất.
2.2. Nội dung của tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí
a. Mô hình kết hợp
b. Mô hình tách biệt
c. Mô hình hỗn hợp
2.2.2. Tổ chức các phần hành của tổ chức kế toán quản trị chi phí.
2.2.2.1. Chi phí và phân loại chi phí trong doanh nghiệp
1. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí.
Chi phí biến đổi:
Chi phí cố định
Chi phí hỗn hợp
2. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động.
Chi phí sản xuất
Chi phí ngoài sản xuất
3. Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với đối tượng chịu chi phí
Chi phí trực tiếp
Chi phí gián tiếp
4. Các cách phân loại chi phí khác nhằm mục đích đưa ra quyết định.
Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
v
Chi phí chênh lệch
Chi phí cơ hội
Chi phí chìm
2.2.2.2. Tổ chức lập định mức chi phí và lập dự toán chi phí
2.2.2.2.1. Khái niệm về định mức chi phí và dự toán chi phí
Khái niệm về định mức chi phí
Định mức chi phí là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa liên
quan đến việc sản xuất và kinh doanh một đơn vị sản phẩm, dịch vụ ở điều kiện
nhất định. ĐM chi phí được chia làm hai loại: Định mức chi phí lý tưởng và Định
mức chi phí thực tế.
Khái niệm về dự toán chi phí
Dự toán chi phí là những dự kiến, những phối hợp chi tiết, chỉ rõ cách huy
động và sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và được biểu diễn
bằng một hệ thống chỉ tiêu dưới dạng số lượng và giá trị. Căn cứ vào mối quan hệ
với mức độ hoạt động dự toán chi phí được chia thành hai loại: Dự toán tĩnh và Dự
toán linh hoạt.
2.2.2.2.2. Cơ sở dữ liệu để lập dự toán chi phí
- Căn cứ xây dựng dự toán chi phí dựa vào kết quả hoạt động của kỳ trước.
- Dựa trên những điều kiện thực tế của DN
- Các điều kiện dự kiến trong tương lai
- Căn cứ vào hệ thống ĐM chi phí tiêu chuẩn
- Căn cứ vào trình độ chuyên môn của các chuyên gia xây dựng dự toán
2.2.2.2.3. Hệ thống các phương pháp lập dự toán chi phí và định mức chi phí
Hệ thống các phương pháp lập dự toán chi phí
- Trình tự lập dự toán từ nhà quản trị cấp cao:
- Trình tự lập dự toán kết hợp
- Trình tự lập dự toán cấp cơ sở
Hệ thống các phương pháp xây dựng định mức chi phí
- Phương pháp phân tích kinh tế - kỹ thuật
- Phương pháp thống kê kinh nghiệm
2.2.2.2.4. Lập dự toán chi phí và định mức chi phí
Lập định mức chi phí
- Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Định mức chi phí nhân công trực tiếp
vi
- Định mức chi phí sản xuất chung:
Lập dự toán chi phí
- Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
- Dự toán chi phí sản xuất chung
- Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
2.2.2.3. Tổ chức hạch toán chi phí thực hiện
2.2.2.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ hạch toán
Hệ thống chứng từ phản ánh và cung cấp thông tin về chi phí của kế toán quản
trị và kế toán tài chính gần như nhau, chúng đều xuất phát từ hệ thống chứng từ ban
đầu do Bộ tài chính quy định áp dụng đối với tất cả các doanh nghiệp.Bên cạnh đó
tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp mà có thể đưa ra
mẫu, biểu chứng từ phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình như
phiếu tính giá thành sản phẩm, báo cáo kế toán quản trị chi phí.
2.2.2.3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán hạch toán
Để có được số liệu chi phí một cách chi tiết, tỉ mỉ phục vụ cho quản trị doanh
nghiệp, tổ chức kế toán quản trị chi phí dựa trên cơ sở hệ thống tài khoản riêng (mở
các tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3, cấp 4để chi tiết hoá các tài khoản của kế toán
tài chính nếu sử dụng chung hệ thống tài khoản) để tổ chức phản ánh ghi chép hạch
toán chi phí để thu thập các thông tin cần thiết cho việc kiểm tra, kiểm soát chi phí
phục vụ cho việc phân tích dự báo và cho việc ra các quyết định kinh doanh.
2.2.2.3.3. Hạch toán chi phí thực hiện
- Phương pháp xác định chi phí theo công việc.
- Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất
- Phương pháp xác định chi phí sản xuất theo hoạt động (ABC)
2.2.2.4. Tổ chức phân tích chi phí để kiểm soát chi phí và ra quyết định ngắn
hạn
2.2.2.4.1. Phân tích chi phí để kiểm soát chi phí
Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Biến động chi phí nguyên vật liệu (CPNVL) trực tiếp là chênh lệch giữa
CPNVL thực tế phát sinh với CPNVL dự toán cho khối lượng sản xuất thực tế. Do
CPNVL trực tiếp phụ thuộc vào hai nhân tố là mức tiêu hao nguyên vật liệu (NVL)
và đơn giá NVL nên biến động CPNVL trực tiếp được tách thành biến động mức
tiêu hao NVL và biến động giá NVL.
vii
Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
Biến động chi phí nhân công trực tiếp là chênh lệch giữa chi phí NCTT thực
tế phát sinh với chi phí nhân công dự toán cho khối lượng sản xuất thực tế. Do chi
phí NCTT phụ thuộc vào hai nhân tố: năng suất lao động (thời gian lao động) và
đơn giá nhân công theo thời gian lao động.
Kiểm soát chi phí sản xuất chung
Do chi phí sản xuất chung bao gồm hai bộ phận là chi phí biến đổi và chi phí
cố định. Biến động của chi phí sản xuất chung được phân tích tách biệt thành biến
động của biến phí sản xuất chung và biến động của định phí sản xuất chung.
Biến động của biến phí sản xuất chung
Biến động định phí sản xuất chung
2.2.2.4.2. Phân tích thông tin chi phí để ra quyết định kinh doanh ngắn hạn
a. Quyết định thứ nhất: Thay đổi định phí và doanh thu tiêu thụ.
b. Quyết định thứ hai: Thay đổi biến phí và doanh thu tiêu thụ.
c. Quyết định thứ ba: Thay đổi định phí, giá bán và doanh thu tiêu thụ.
d. Quyết định thứ tư: Thay đổi định phí, biến phí và doanh thu
e. Quyết định thứ năm: Thay đổi cơ cấu hàng tiêu thụ
2.3. Kinh nghiệm về tổ chức kế toán quản trị chi phí ở một số nước trên thế
giới
2.3.1. Tổ chức kế toán quản trị chi phí của Mỹ
2.3.2. Mô hình tổ chức kế toán quản trị chi phí của Pháp
2.3.3. Tổ chức kế toán quản trị chi phí của Trung Quốc
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ WOOLLEY VIỆT NAM
3.1. Tổng quan về công ty TNHH điện tử Woolley Việt Nam trong nền kinh tế
thị trường
Công ty TNHH điện tử Woolley Việt Nam được thành lập theo quyết định
luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thuộc dự án quy hoạch các Khu Công Nghiệp
tỉnh Thái Bình được cấp giấy chứng nhận đầu tư số 082023000005 ngày 20 tháng 3
năm 2007. Thời gian hoạt động của dự án là từ ngày cấp giấy chứng nhận đầu tư
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2052 và có thể kéo dài hơn.
viii
3.2. Đặc điểm và mô hình quản lý của công ty TNHH điện tử Woolley Việt
Nam ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị chi phí.
3.2.1. Đặc điểm sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất loa điện, tai nghe.
3.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
- Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty: (Sơ đồ trang 41 Luận văn).
- Các bộ phận, phòng, ban trong công ty gồm: Tổng giám đốc kiêm chủ tịch hội
đồng thành viên, giám đốc điều hành công ty, giám đốc phụ trách tài chính, phòng
phụ trách kỹ thuật, phòng tổ chức nhân sự, phòng kinh doanh và kế hoạch sản xuất,
phòng kế toán tài vụ.
3.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán
3.2.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán: (Sơ đồ trang 43 luận văn).
- Các bộ phận phòng ban trong bộ máy kế toán: Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp,
kế toán vốn bằng tiền, kế toán vật tư, kế toán giá thành, kế toán tiền lương, thủ quỹ.
3.2.3.2. Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung – được làm trên phần mềm kế
toán.
3.3. Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty TNHH điện tử
Woolley Việt Nam
3.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị tại công ty TNHH điện tử Woolley Việt Nam
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty đều gồm cả công tác tài chính, kế toán,
thống kê của doanh nghiệp, phù hợp với quy mô, đặc điểm, trình độ quản lý cụ thể
của doanh nghiệp. Bộ máy kế toán tại Công ty hiện nay chỉ chủ yếu tập trung vào
việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin của KTTC. Công ty chưa có bộ máy
KTQT riêng.
3.3.2. Tổ chức các phần hành của tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty
TNHH điện tử Woolley Việt Nam
3.3.2.1. Chi phí và phân loại chi phí tại Công ty TNHH điện tử Woolley Việt Nam
- Chi phí nguyên vật liệu:
- Chi phí nhân công trực tiếp:
- Chi phí sản xuất chung:
- Chi phí bán hàng:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp:
ix
3.3.2.2. Tổ chức lập định mức và dự toán chi phí
3.3.2.2.1. Tổ chức lập định mức chi phí
Công ty đã xây dựng hệ thống định mức vật tư cho sản xuất sản phẩm nhưng chưa
đầy đủ và đồng bộ, hệ thống định mức mà doanh nghiệp xây dựng chỉ mới có định
mức cho một số loại vật tư mà chưa có định mức cho các yếu tố khác.
3.3.2.2.2. Tổ chức lập dự toán chi phí
Qua khảo sát thực tế tại Công ty TNHH điện tử Woolley Việt Nam tác giả nhận
thấy: Do chưa chú trọng đến tổ chức kế toán quản trị, mặt khác quá trình dự toán chi
phí sản xuất kinh doanh khá phức tạp, bởi đó là mối quan hệ với định mức chi phí,
sự liên kết các mục tiêu ở từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy hiện
tại Công ty chưa lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh.
3.3.2.3. Tổ chức hạch toán chi phí thực hiện
3.3.2.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ hạch toán
Bên cạnh các mẫu chứng từ bắt buộc, các chứng từ hướng dẫn của nhà nước
cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu, số lượng chứng từ phát sinh tại Công ty TNHH điện tử Woolley Việt Nam
cũng đa dạng và tăng lên theo qui mô phát triển, để phục vụ cho mục đích kế toán
quản trị chi phí.
3.3.2.3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Về tài khoản kế toán quản trị chi phí, Công ty chưa thiết kế riêng mà chủ yếu
dựa vào hệ thống tài khoản kế toán tài chính.
3.3.2.3.3. Hạch toán chi phí thực hiện
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm, dù là vật liệu chính hay vật
liệu phụ, kế toán tài chính hay kế toán quản trị đều phản ánh vào tài khoản 621 “chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp
Tại Công ty TNHH điện tử Woolley Việt Nam kế toán tập hợp chi phí nhân
công trực tiếp sử dụng tài khoản 622. Công ty tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
riêng cho từng sản phẩm.
Đối với chi phí sản xuất chung
Để tập hợp các chi phí này, kế toán sử dụng Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất
chung” và chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
x
+ TK6272: Chi phí nguyên vật liệu dùng tại phân xưởng.
+ TK6273: Chi phí công cụ dụng cụ.
+ TK6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK6278: Chi phí bằng tiền khác.
Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp,
kế toán sử dụng tài khoản 641 – “chi phí bán hàng” và tài khoản 642 – “chi phí
quản lý doanh nghiệp”.
3.3.2.4. Tổ chức phân tích thông tin chi phí để kiểm soát chi phí và ra quyết
định ngắn hạn
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢN NGHIÊN CỨU, CÁC GIẢI PHÁP
ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ WOOLLEY VIỆT NAM
4.1. Kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty
TNHH điện tử Woolley Việt Nam
4.1.1. Những ưu điểm
Thứ nhất: Công ty đã tiến hành phân loại chi phí theo khoản mục chi phí .
Thứ hai: Về hệ thống chứng từ kế toán.
Thứ ba: Về hệ thống tài khoản kế :
Thứ tư: Hệ thống sổ kế toán chi tiết và tổng hợp đảm bảo đúng quy định của
Bộ tài chính và khá đầy đủ.
Thứ năm: Về báo cáo quản trị chi phí
4.1.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
Hạn chế:
Một là: Công ty TNHH điện tử Woolley Việt Nam chưa xây dựng được mô hình
kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng.
Hai là: Hiện nay việc phân loại chi phí tại Công ty TNHH điện tử Woolley Việt
Nam chủ yếu phân loại theo nội dung khoản mục chi phí.
Ba là, hệ thống sổ kế toán chi tiết phục vụ cho công tác kế toán quản trị chi phí
chưa đầy đủ.
xi
Bốn là: Kế toán quản trị chi phí, mới chỉ dừng lại ở chức năng cung cấp thông
tin quá khứ mà chưa phục vụ cho mục đích kiểm tra giám sát tình hình tuân thủ các
định mức kinh tế kỹ thuật và dự toán chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Năm là: chưa thiết lập được hệ thống báo cáo quản trị nội bộ phục vụ cho
quản trị doanh nghiệp.
Nguyên nhân của những hạn chế:
- Về nhận thức về ý nghĩa, vai trò của kế toán quản trị:
- Trìn